Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên non trẻ nhất của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đó vừa là thách thức, vừa là thời cơ mới để Việt Nam vươn lên trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020 như Nghị quyết của Đảng đã đề ra, nhằm đưa đất nước ta sánh vai cùng với bè bạn trong khu vực và trên toàn thế giới. Để làm được điều này, đòi hỏi mọi cấp, mọi ngành và mọi người dân từ Trung ương đến địa phương phải hội nhập với nền kinh tế quốc tế, cùng chung tay xây dựng đất nước phồn vinh và giàu đẹp. Trong đó, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phải đi đầu trong quá trình hội nhập; Bởi vì đây là một ngành có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế và sự ổn định chính trị - xã hội nước nhà. Muốn vậy, toàn bộ hệ thống ngân hàng phải đáp ứng được mọi nhu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Đặc biệt hệ thống ngân hàng quốc doanh phải luôn tự đổi mới mình, trong đó phấn đấu đến năm 2010 cơ bản sẽ cổ phần hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc doanh là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Là một Ngân hàng quốc doanh còn non trẻ, được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Gía Rai và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 05/2002, cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải Tỉnh Bạc Liêu luôn quan tâm đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Vì đó là cơ sở cho niềm tin của khách hàng cũng như tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng luôn phấn đấu hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị mình. Chính vì tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với hoạt động của ngân hàng, nên trong quá trình thực tập tại đơn vị, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu là: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải tỉnh Bạc Liêu”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Vận dụng kiến thức chủ yếu của các môn học chuyên ngành như: Quản trị ngân hàng thương mại, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Cụ thể, dựa trên kiến thức về huy động vốn và cho vay, về thu nhập và chi phí, về rủi ro và lợi nhuận đã được học để ứng dụng vào phân tích số liệu bằng cách đánh giá về tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng của từng chỉ tiêu, xem xét xu hướng phát triển của các chỉ tiêu đó, so sánh với số trung bình của ngành. Đồng thời, có tham khảo một số tạp chí về chuyên ngành ngành tài chính, ngân hàng. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, giúp ngân hàng có cách nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua, và nhận thấy được những mặt được và chưa được trong quá trình kinh doanh. Từ đó, đơn vị có thể đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua đó, lòng tin của khách hàng vào chi nhánh ngày càng tăng, góp phần thu hút nhiều nguồn vốn từ dân cư, tạo điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải trong 3 năm qua (2004 - 2006). Qua đó, đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. + Đánh giá tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng. + Phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. + Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Qúa trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, để tìm hiểu về vấn đề này cần trả lời những câu hỏi sau: • Tình hình huy động vốn của chi nhánh như thế nào? • Việc sử dụng vốn của ngân hàng ra sao? • Kết quả tài chính đạt được những gì? • Những chỉ số nào ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của đơn vị? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian: Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, em được thực tập tại Phòng kế hoạch kinh doanh (Phòng tín dụng) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải. 1.4.2. Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu này được cung cấp từ Phòng kế hoạch kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005 và 2006. Và thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này là 3 tháng (từ 05/03/2007 đến 11/06/2007). 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua (2004 - 2006). Tìm ra những mặt được và chưa được của đơn vị. Qua đó, đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, vả lại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa cổ phần hoá nên số liệu về vốn chủ sở hữu không thu thập được. Vì vậy, em không thể phân tích một số chỉ tiêu về rủi ro và lợi nhuận liên quan đến vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng nên rủi ro thanh khoản và lãi suất gần như không có. Do đó, em không thể phân tích các chỉ số ảnh hưởng đến hai loại rủi ro này.

doc68 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2651 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu: Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên non trẻ nhất của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đó vừa là thách thức, vừa là thời cơ mới để Việt Nam vươn lên trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020 như Nghị quyết của Đảng đã đề ra, nhằm đưa đất nước ta sánh vai cùng với bè bạn trong khu vực và trên toàn thế giới. Để làm được điều này, đòi hỏi mọi cấp, mọi ngành và mọi người dân từ Trung ương đến địa phương phải hội nhập với nền kinh tế quốc tế, cùng chung tay xây dựng đất nước phồn vinh và giàu đẹp. Trong đó, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phải đi đầu trong quá trình hội nhập; Bởi vì đây là một ngành có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế và sự ổn định chính trị - xã hội nước nhà. Muốn vậy, toàn bộ hệ thống ngân hàng phải đáp ứng được mọi nhu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống. Đặc biệt hệ thống ngân hàng quốc doanh phải luôn tự đổi mới mình, trong đó phấn đấu đến năm 2010 cơ bản sẽ cổ phần hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc doanh là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Là một Ngân hàng quốc doanh còn non trẻ, được tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Gía Rai và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 05/2002, cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải Tỉnh Bạc Liêu luôn quan tâm đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Vì đó là cơ sở cho niềm tin của khách hàng cũng như tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng luôn phấn đấu hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được giao và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị mình. Chính vì tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với hoạt động của ngân hàng, nên trong quá trình thực tập tại đơn vị, để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu là: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải tỉnh Bạc Liêu”. 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn: 1.1.2.1. Căn cứ khoa học Vận dụng kiến thức chủ yếu của các môn học chuyên ngành như: Quản trị ngân hàng thương mại, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,…Cụ thể, dựa trên kiến thức về huy động vốn và cho vay, về thu nhập và chi phí, về rủi ro và lợi nhuận đã được học để ứng dụng vào phân tích số liệu bằng cách đánh giá về tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng của từng chỉ tiêu, xem xét xu hướng phát triển của các chỉ tiêu đó, so sánh với số trung bình của ngành. Đồng thời, có tham khảo một số tạp chí về chuyên ngành ngành tài chính, ngân hàng. 1.1.2.2. Căn cứ thực tiễn Qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, giúp ngân hàng có cách nhìn toàn diện về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua, và nhận thấy được những mặt được và chưa được trong quá trình kinh doanh. Từ đó, đơn vị có thể đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua đó, lòng tin của khách hàng vào chi nhánh ngày càng tăng, góp phần thu hút nhiều nguồn vốn từ dân cư, tạo điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải trong 3 năm qua (2004 - 2006). Qua đó, đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Mục tiêu cụ thể: + Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. + Đánh giá tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng. + Phân tích các chỉ tiêu đo lường rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. + Các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Qúa trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng và phong phú, để tìm hiểu về vấn đề này cần trả lời những câu hỏi sau: Tình hình huy động vốn của chi nhánh như thế nào? Việc sử dụng vốn của ngân hàng ra sao? Kết quả tài chính đạt được những gì? Những chỉ số nào ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của đơn vị? PHẠM VI NGHIÊN CỨU Không gian: Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, em được thực tập tại Phòng kế hoạch kinh doanh (Phòng tín dụng) của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải. Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu này được cung cấp từ Phòng kế hoạch kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2004, 2005 và 2006. Và thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu này là 3 tháng (từ 05/03/2007 đến 11/06/2007). Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua (2004 - 2006). Tìm ra những mặt được và chưa được của đơn vị. Qua đó, đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải là một Ngân hàng Thương mại quốc doanh, vả lại hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa cổ phần hoá nên số liệu về vốn chủ sở hữu không thu thập được. Vì vậy, em không thể phân tích một số chỉ tiêu về rủi ro và lợi nhuận liên quan đến vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động tín dụng nên rủi ro thanh khoản và lãi suất gần như không có. Do đó, em không thể phân tích các chỉ số ảnh hưởng đến hai loại rủi ro này. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU + Báo cáo thống kê cho vay theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế của ngân hàng trong 3 năm vừa qua do Phòng tín dụng lập vào cuối mỗi quý. Đây là bảng số liệu tổng hợp về tình hình cho vay, thu nợ và nợ quá hạn của đơn vị. + Các phương án kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm cũng do Phòng kế hoạch kinh doanh lập vào đầu mỗi năm. Các phương án này trình bày tổng kết mọi hoạt động trong năm vừa qua của ngân hàng và phương hướng hoạt động, giải pháp thực hiện trong năm mới. + Khoá luận tốt nghiệp do Sinh viên Lâm Hồng Vũ thực hiện vào năm 2006. Tài liệu này được thực hiện từ việc thu thập số liệu của ngân hàng, qua đó có sự phân tích, đánh giá và nhận xét. Nội dung của khoá luận tốt nghiệp nêu trên trình bày về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đề tài đang nghiên cứu và đề tài của bạn sinh viên ấy có sự khác nhau là tuy cùng phân tích về tình hình cho vay và thu nợ nhưng bố cục trình bày là khác nhau. Nếu như đề tài đang nghiên cứu phân tích tình hình cho vay và thu nợ theo thời gian, ngành kinh tế và thành phần kinh tế thì đề tài của Sinh viên Lâm Hồng Vũ chỉ phân tích tình hình cho vay và thu nợ theo thời gian. Bên cạnh đó, đề tài đang nghiên cứu còn phân tích về các chỉ tiêu đo lường về rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. + Trong Quản trị Ngân hàng thương mại của Thạc sĩ Nguyễn Thanh Nguyệt và Thạc sĩ Thái Văn Đại, đề tài nghiên cứu này đã vận dụng kiến thức đã học về các tỷ số đo lường rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng để đưa vào phần phương pháp luận và phần phân tích. + Đề tài này đã được thực hiện hoàn chỉnh nhờ vào những kiến thức đã được học từ Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại của Thạc sĩ Thái Văn Đại. Chẳng hạn, chúng ta đã vận dụng kiến thức vào việc phân tích nghiệp vụ cho vay và thu nợ, phân tích tình hình huy động vốn, cũng như phân tích tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng. + Ngoài ra, trong "Cẩm nang tín dụng" của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phát hành vào năm 2002, chúng ta đã sử dụng nhiều phần để đưa vào phương pháp luận như: Nguyên tắc cho vay; Mức cho vay; Lãi suất cho vay; Đối tượng cho vay;... CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị như lao động, nguồn vốn, công nghệ,…để đạt kết quả cao nhất với chi phí ít nhất. Khi phân tích hiệu quả kinh doanh, chúng ta phải đề cập một cách toàn diện cả về thời gian và không gian, đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn xã hội. Về thời gian, hiệu quả kinh doanh đạt được trong một thời kỳ không được làm giảm sút hiệu quả của thời kỳ kinh doanh tiếp theo và phải ổn định an toàn ngày càng phát triển. Về không gian, hiệu quả kinh doanh phải được thực hiện trong mọi bộ phận kinh doanh của ngân hàng từ Hội sở của ngân hàng cho đến các chi nhánh trực thuộc. Đồng thời, tất cả các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phải tính đến việc đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chúng ta phải phân tích hiệu quả mọi hoạt động của ngân hàng như: huy động vốn, cho vay, tình hình tài chính, rủi ro và lợi nhuận,… 2.1.2. Lý thuyết về nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng Theo Quyết định số 165/HĐQT – KHTH của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, quy định: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huy động vốn để phục vụ cho kinh doanh tiền tệ và đầu tư phát triển kinh tế đất nước, dưới các hình thức sau: + Nhận tiền gửi các tổ chức, cá nhân và Tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. + Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. + Vay vốn các Tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các Tổ chức tín dụng nước ngoài. + Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn. + Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam huy động vốn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo đảm giá trị theo giá vàng và bằng vàng. Lãi suất: Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam uỷ quyền cho Tổng Giám đốc quy định lãi suất huy động vốn từng thời kỳ để Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc các chi nhánh cấp I, các công ty trực thuộc thực hiện đảm bảo nguyên tắc thu nhập đủ bù đắp chi phí và có lãi, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các Tổ chức tín dụng trên cùng đại bàn. Khi có yêu cầu huy động vốn cho kinh doanh của toàn hệ thống, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sẽ có thông báo mức huy động, thời gian huy động và quy định lãi suất cụ thể. Các yếu tố để tính lãi: + Lãi suất: Căn cứ vào mức lãi suất cụ thể của từng đợt huy động được ghi trên giấy tờ có giá hoặc tài khoản tiền gửi. + Số tiền và thời gian tính lãi: Số tiền làm căn cứ tính lãi là số tiền thực tế đã huy động và thời gian thực gửi của khách hàng. Phương pháp tính lãi: Theo quy định hiện hành của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Dưới đây là một số hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải tỉnh Bạc Liêu: + Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi không xác định thời hạn. Thời hạn gửi và rút tiền tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. + Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời hạn rút ra giữa ngân hàng và khách hàng. Kỳ hạn ngắn nhất là một tháng (tính là 30 ngày). + Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi: Là loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, không xác định thời hạn gửi tối đa mà khách hàng có quyền rút vốn (gốc và lãi) vào bất cứ lúc nào trong thời gian gửi và được hưởng một khoản tiền lãi với bậc lãi suất luỹ tiến phù hơp với thời gian gửi vốn. + Tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên được hưởng lãi suất cao hơn theo số dư tiền gửi lớn hơn nếu cùng một thời gian gửi tiền. + Tiền gửi tiết kiệm có thưởng: Là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; ngoài phần được trả lãi, khách hàng được dự thưởng và nhận được phần thưởng bằng hiện vật nếu trúng thưởng. 2.1.3. Lý thuyết về nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng 2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay Hoạt động tín dụng của ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc sau: + Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. + Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trên hợp đồng tín dụng. 2.1.3.2. Mức cho vay Hộ vay vốn được các tổ chức tín dụng cho vay phần thiếu hụt vốn so với tổng nhu cầu vốn hợp lý cần thiết của dự án sau khi trừ đi vốn tự có. Mức vay vốn = Tổng nhu cầu vốn của dự án – Vốn tự có Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 10% so với tổng nhu cầu vốn của dự án. Còn cho vay trung, dài hạn và cho vay đời sống phải có vốn tự có tối thiểu là 20% so với tổng nhu cầu vốn. Song để đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro, các tổ chức tín dụng có thể xem xét cho vay theo giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Nếu khách hàng không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thì dựa vào sự tín nhiệm của khách hàng mà quyết định mức cho vay. Theo quy định tại Điều 8 của Quyết định 300/HĐQT – TD ngày 24/09/2003 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về biện pháp bảo đảm tiền vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thì: Đối với tài sản thế chấp, cầm cố do ngân hàng giữ tài sản: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản tính theo giá gốc. Đối với tài sản cầm cố do khách hàng giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba giữ: Mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản. Tuy nhiên, nếu khách hàng vay vốn có tín nhiệm với Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam), mà vốn tự có thấp hơn mức quy định thì Giám đốc ngân hàng tại nơi cho vay quyết định vốn tự có tham gia và xác định mức cho vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. 2.1.3.3. Lãi suất cho vay Về nguyên tắc, lãi suất cho vay phải được xác định trong mối tương quan với các yếu tố sau: Lợi nhuận bình quân > Lãi suất cho vay > Lãi suất tiền gửi > Tỷ lệ lạm phát. Theo Thông tư số 01/TTNH1 về hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về chính sách cho vay hộ sản xuất để phát triển Nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn có quy định về lãi suất như sau: + Các Tổ chức tín dụng cho vay hộ sản xuất theo cơ chế lãi suất linh hoạt, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của các Tổ chức tín dụng và được người vay chấp nhận. + Các Tổ chức tín dụng cho vay bằng nguồn vốn huy động, mức cho vay bình quân cao hơn mức huy động bình quân, chênh lệch giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay phải bảo đảm chi phí hợp lý cho hoạt động của Tổ chức tín dụng, nộp thuế, bù đắp rủi ro và có tích luỹ trong khung lãi suất do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam công bố. Lãi suất cho vay = Lãi suất đi vay + Chi phí hợp lý + Bù đắp rủi ro +Thuế phải nộp + Tích luỹ. Các Tổ chức tín dụng cho vay bằng nguồn vốn tài trợ của Nhà nước để phát triển kinh tế Nông nghiệp và Nông thôn được hưởng tỷ lệ phí theo quy định. Mức lãi suất cho vay bằng nguồn vốn này do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam công bố, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chính phủ. Đối với khách hàng thuộc diện cho vay ưu đãi (Khách hàng vay vốn thuộc vùng núi cao, hải đảo, vùng dân tộc ít người) được giảm 30% mức lãi suất cùng loại. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, khách hàng vay phải chịu lãi suất phạt quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại. 2.1.3.4. Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Đông Hải bao gồm: + Chi phí cho trồng trọt và chăn nuôi: Phân bón, thuốc trừ sâu, công làm đất, hạt giống, con giống, thức ăn gia súc, dịch vụ thú y. Đặc biệt hiện nay, ngân hàng đang tập trung đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất của huyện từ trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản. + Vật tư, chi phí sản xuất các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nhà máy nước đá như: Nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, tiền thuê nhân công, chi phí sửa chữa máy móc,... + Vật tư, hàng hoá đối với các hộ sản xuất kinh doanh, thương nghiệp, dịch vụ. + Các nhu cầu vốn cho chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản. + Các nhu cầu phục vụ đời sống như: xây dựng, sửa chữa, mua mới nhà ở; mua sắm phương tiện đi lại, phương tiện nghe nhìn, phương tiện học tập,... + Đầu tư cho các chương trình, dự án nhằm phát triển nông thôn như: cải tạo vườn tạp, cho vay kéo điện, cho vay làm nhà ở nông thôn. + Ngoài ra, ngân hàng còn đầu tư vốn theo chỉ định của Chính phủ để khắc phục hậu quả bão số 5 năm 1997 và làm uỷ thác cho vay hộ nghèo cho đến giữa năm 2004 thì bàn giao qua cho Ngân hàng Chính sách xã hội. 2.1.3.5. Quy trình cho vay hộ sản xuất Quy trình cho vay trực tiếp hộ sản xuất Để vừa đảm bảo tính pháp lý, vừa an toàn vốn, khi xét duyệt cho vay vốn Ngân hàng Nông nghiệp huyện Đông Hải thực hiện quy trình như sau: Hình 1: QUY TRÌNH CHO VAY TRỰC TIẾP Giải thích sơ đồ trên: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng gặp Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn trình bày dự án sản xuất kinh doanh của mình và các giấy tờ có liên quan như: chứng minh thư, sổ hộ khẩu và các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của mình. Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xem xét tính khả thi của dự án và các giấy tờ có liên quan. Sau khi thẩm tra thấy dự án có tính khả thi và các giấy tờ đều hợp lệ theo quy định thì bán hồ sơ và hướng dẫn khách hàng ghi nôi dung vào bộ hồ sơ vay vốn. Sau khi khách hàng đã hoàn tất những nội dung cần thiết của bộ hồ sơ vay vốn, Cán bộ tín dụng xem xét, thẩm định, nếu đồng ý cho vay thì hoàn chỉnh hồ sơ, ký tên vào hồ sơ và chuyển cho Trưởng Phòng tín dụng. Trong trường hợp xét thấy khách hàng không đủ điều kiện vay vốn thì phải trả lời cho khách hàng bằng văn bản nêu rõ lý do không cho vay. Trưởng Phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ do Cán bộ tín dụng trình lên, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu cần thiết), ghi ý kiến và tiến hành phê duyệt nếu hồ sơ đủ điều kiện. Hồ sơ được trình lãnh đạo phê duyệt trên cơ sở thẩm dịnh của Cán bộ tín dụng, ý kiến của Trưởng Phòng tín dụng và khả năng nguồn vốn của ngân hàng. Sau đó, hồ sơ được chuyển cho Cán bộ tín dụng phụ trách. Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ được duyệt cho Phòng kế toán. Phòng kế toán khi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra lại tính pháp lý và sự đầy đủ của hồ sơ theo quy định, nếu đảm bảo thì mở sổ lưu cho vay, lưu giữ hồ sơ theo chế độ. Làm thủ tục giải ngân, sau đó hồ sơ được chuyển sang thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ hồ sơ chi tiền do kế toán chuyển qua, tiến hành giải ngân cho khách hàng. Để đảm bảo vay vốn đúng mục đích, sau khi phát tiền vay cho khách hàng, ngân hàng cử Cán bộ tín dụng đi kiểm tra sử dụng vốn vay để bám sát việc sử dụng vốn có đúng mục đích mà khách hàng đã cam kết hay không. Trong quá trình cho vay, ngân hàng thường xuyên kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt hiệu quả. Quy trình cho vay gián tiếp (Cho vay qua tổ vay vốn) 1 Hình 2: QUY TRÌNH CHO VAY GIÁN TIẾP Hộ sản xuất là thành viên của tổ tương trợ, tổ liên doanh, nhóm phụ nữ tiết kiệm, nộp hồ sơ xin vay cho tổ trưởng. Tổ chức trung gian tiến hành thẩm định bộ hồ sơ và tình hình thực tế của từng hộ, nếu đủ điều kiện pháp lý thì tiến hành bình xét. Sau đó, lập danh sách các thành viên vay vốn chuyển về ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành tái thẩm định hoặc thẩm định điển hình các hộ trong tổ. Nếu không có trở ngại, sai sót thì ngân hàng sẽ duyệt cho vay và thông báo ngày giải ngân. Đúng lịch giải ngân, tổ cho vay lưu động của ngân hàng đến tại địa điểm giải ngân đã thông báo để cùng với tổ trưởng phát tiền vay cho từng thành viên trong tổ. Trường hợp tổ vay vốn ở gần ngân hàng thì ngân hàng có thể thông báo phát tiên tại trụ sở của ngân hàng
Luận văn liên quan