Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phảI xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về
các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết
chúng ta tìm hiểu kháI niệm, ý nghĩa của các thuật ngữ trên theo lý thuyết về
quản lý kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được sau một thời gian hoạt động nhất
định. Kết quả có thể là: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận (hoặc là thua lỗ), giá trị
gia tăng. Trong đó, các chỉ tiêu kết quả cần phân biệt giữa kết quả trung gian và
kết quả cuối cùng.
Các kết quả trung gian là điều kiện cần thiết để thực hiện các bước tiếp
theo cho đến khi chủ thể đạt được mục đích cuối cùng, và khi đó ta có kết quả
cuối cùng. Như vậy, việc phân tích kết quả trung gian và kết quả cuối cùng phụ
thuộc vào mục đích của chủ thể hoạt động. Đối với các doanh nghiệp thì mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận, còn đối với xã hội mục tiêu cuối cùng không phảI là
lợi nhuận mà có thể là số việc làm, giá trị gia tăng.
Định nghĩa:
81 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn:
“Phân tích hiệu quả kinh doanh của xí
nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội”
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.1.KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phảI xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về
các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết
chúng ta tìm hiểu kháI niệm, ý nghĩa của các thuật ngữ trên theo lý thuyết về
quản lý kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh đạt được sau một thời gian hoạt động nhất
định. Kết quả có thể là: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận (hoặc là thua lỗ), giá trị
gia tăng... Trong đó, các chỉ tiêu kết quả cần phân biệt giữa kết quả trung gian và
kết quả cuối cùng.
Các kết quả trung gian là điều kiện cần thiết để thực hiện các bước tiếp
theo cho đến khi chủ thể đạt được mục đích cuối cùng, và khi đó ta có kết quả
cuối cùng. Như vậy, việc phân tích kết quả trung gian và kết quả cuối cùng phụ
thuộc vào mục đích của chủ thể hoạt động. Đối với các doanh nghiệp thì mục
tiêu cuối cùng là lợi nhuận, còn đối với xã hội mục tiêu cuối cùng không phảI là
lợi nhuận mà có thể là số việc làm, giá trị gia tăng...
Định nghĩa:
Hiệu quả là các đại lượng (chỉ tiêu) so sánh một cách tuyệt đối và tương
đối giữa kết quả cuối cùng và các nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra kết quả
3
đó. Tong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là lợi
nhuận. Để đạt được lợi nhuận như mong muốn, doanh nghiệp phải đầu tư sử
dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh. Do vậy, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là sự so sánh tương đối giữa doanh thu, lợi nhuận thu
được và các nguồn lực (vốn, lao động, đất đai) đầu tư vào sản xuất kinh doanh
để có được lợi nhuận, doanh thu đó.
Hiệu quả kinh tế là khái niệm phản ánh mức độ sử dụng có ích các nguồn lực
khan hiếm, nhằm thoả mãn nhu cầu của mọi người, đó là nâng cao hiệu quả kinh
tế là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cũng là mục tiêu
chung của toàn xã hội
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng
với toàn bộ nguồn lực phảI bỏ ra trong quă trình thực hiện một hoạt động nhất
định (nhằm đạt mục đích nào đó) (theo định nghĩa của PGS.TS Nguyễn Văn Thụ
- sách Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Nhà xuất bản Giao thông vận
tải)
Từ những khái niệm hiệu quả trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của một
đơn vị kinh tế được coi là hiệu quả nếu thoả mãn những yêu cầu chủ yếu sau:
+Kết quả kinh doanh thu được phải là tối đa với chi phí bỏ ra phải là tối
thiểu. Đây cũng chính là tính kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Sản phẩm xã hội thu lại nhiều nhất nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị
trường và yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi nhưng với chi phí
xã hội bỏ ra là nhỏ nhất.
+Đảm bảo các yêu cầu về mặt xã hội (bên trong và bên ngoàI doanh
nghiệp) và tác động tích cực đến môi trường sinh thái.
Đo lường hiệu quả
Kết quả đầu ra
4
Hiệu quả = ---------------------
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu ra
Kết quả đầu ra có thể là: doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm sản xuất
được ...
Các chi phí hay yếu tố đầu vào có thể là: số lao động, số thời gian lao
động đã sử dụng, số vốn hay chi phí sản xuất đã sử dụng ...
Hệ thống chỉ tiêu biểu thị hiệu quả sản xuất kinh doanh
Dt L
Lđ Hlđ = Dt / Lđ Tlđ = L / Lđ Hiệu quả sử dụng
lao động
V Hv = Dt / V Tv = L / V Hiệu quả sử dụng
vốn
C Hc = Dt / C Tc = L / C Hiệu quả sử dụng
chi phí
Trong đó: Lđ : tổng lao động C : tổng chi phí
V : tổng vốn Dt : tổng doanh thu
L : tổng lãi T : tỷ suất lợi nhuận
I.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SXKD
Doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phải xác
định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả. Từ đó phát huy những nhân tố mạnh,
khắc phục những nhân tố chưa mạnh. Ta phải xác định các nhân tố một cách
riêng biệt, đồng thời phải xác định được mối tương quan qua lại giữa các nhân tố
.
I.2.1.Các nhân tố chủ quan
5
Nhóm này gồm các nhân tố ảnh hưởng phụ thuộc ý muốn chủ quan của
con người, con người làm chủ các nhân tố sau:
Trình độ công nghệ kĩ thuật:
Ngày nay, trong thời đại sản xuất công nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật
là nhân tố quyết định đến năng suất , chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Do vậy
ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, áp dụng khoa học kĩ thuật
mới giúp doanh nghiệp giảm tiêu hao nguyên vật liệu, lao động ... từ đó tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý đIều hành sản xuất
Doanh nghiệp có đầy đủ các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất, kỹ thuật, sức
lao động, thiết bị, nguyên vật liệu, nhưng những yếu tố đó chưa đủ để một doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất cao
thì cần phải có một bộ máy tổ chức quản lý tốt, năng động, hiệu quả.
Để quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp được tiến hành liên tục và có hiệu
quả thì doanh nghiệp phải sử dụng và khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của
mình. Các yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh gồm hai nhóm:
+Nhóm các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý
+Nhóm các yếu tố thuộc về vật chất kĩ thuật. Trong đó, nhóm này được
phân làm 3 yếu tố:
.Các yếu tố về lao động: gồm số lượng và chất lượng lao động
. Các yếu tố về trang bị và sử dụng tài sản cố định (thiết bị máy móc cho
hoạt động sản xuất kinh doanh)
.Các yếu tố phụ thuộc về cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu (tài nguyên
cho sản xuất kinh doanh)
Nếu doanh nghiệp có đầy đủ 3 yếu tố về vật chất kĩ thuật của sản xuất
kinh doanh, và sử dụng, khai thác tất cả các yếu tố trên để tham gia kinh doanh
6
một cách đồng bộ, thì doanh nghiệp sẽ tạo ra năng lực sản xuất kinh doanh rất
lớn.
I.2.2.Các nhân tố khách quan:
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài sự chi phối của chủ thể
quản lý. Nhóm nhân tố này bao gồm:
+ĐIều kiện khí hậu, thời tiết.
+Môi trường pháp lý (các chủ trương chính sách của nhà nước, địa
phương)
+Thị hiếu người tiêu dùng ...
Với các nhân tố khách quan, người quản lý doanh nghiệp không thể thay
đổi theo ý mình mà chỉ có thể tính toán, vận dụng, tìm cách tác động trong chừng
mực nhất định. Tóm lại, việc xác định, nhận thức đúng đắn đầy đủ các nhân tố
ảnh hưởng tới hiêu quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tránh những
rủi ro, thiệt hại lớn, và nó có vai trò đặc biệt trong công tác quản lý.
I.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
I.3.1.Khái niệm
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là quả trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm
rõ chất lượng sản xuất kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác.
Trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hiệu quả kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với đIều kiện cụ thể
và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả cao
hơn.
7
I.3.2.Ý nghĩa phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả
năng tiềm tàng, là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh. Thông qua
phân tích doanh nghiệp ta mới thấy rõ nguyên nhân của các vấn đề phát sinh
trong doanh nghiệp, từ đó mới đưa ra biện pháp khắc phục hợp lý. Chính trên cơ
sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu, chiến lược sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy
ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của mình,
đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến
lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các đIều kiện về tài chính,
vật tư, lao động... doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các đIều kiện tác
động ở bên ngoài như : thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng ... từ đó doanh
nghiệp có thể dự đoán những rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa
trước khi xảy ra.
I.3.3.Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các phương pháp thường được dùng để phân tích trong kinh doanh gồm:
a. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp hay được dùng trong việc phân tích kết quả kinh
doanh. Việc so sánh được đánh giá qua hai chỉ tiêu có cùng đIều kiện:
+Đồng nhất về nội dung phản ánh.
+Thống nhất về phương pháp tính toán.
+Các số liệu thu thập dùng để tính toán phải có thời gian tương ứng và
cùng đại lượng biểu hiện.
Với phương pháp so sánh có các kỹ thuật so sánh chủ yếu sau:
8
+So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng
quy mô của các hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số tương đối : là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện kết
cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.
+So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện
tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc đIểm chung của
một đơn vị, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
b. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thực chất là phương pháp so sánh, nó được sử dụng khi phân tích chỉ tiêu
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc phân tích tiến hành bằng cách thay thế lần
lượt các số liệu của nhân tố ảnh hưởng trong khi giữ nguyên các nhân tố khác để
tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu đang xét.
c. Phương pháp tính số chênh lệch
Phương pháp này là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn, nhằm phân tích các nhân tố thuận ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ
tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Cho nên,
phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp
liên hoàn. Chúng chỉ khác ở chỗ là khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản
hơn, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Như vậy, phương pháp tính
số chênh lệch chỉ áp dụng được trong trường hợp các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu bằng tích số, và cũng có thể áp dụng trong trường hợp các nhân tố có quan
hệ vối chỉ tiêu bằng thương số.
d. Phương pháp phân tích chi tiết
9
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được sau những quá
trình hoạt động có thể xem xét, đánh giá chi tiết theo những hướng khác nhau
+Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết thành các yếu tố cấu thành.
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ
tiêu phân tích. Ví dụ: kết quả kinh doanh tiêu thụ được chi tiết bao gồm doanh
thu của nhiều mặt hàng tiêu thụ.
+Chi tiết theo thời gian
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng
cách thời gian nhất định. Mỗi khoảng cách thời gian khác nhau có những nguyên
nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp đánh giá chính
xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giảI pháp hiệu quả trong từng
thời gian.
Ví dụ: trong sản xuất, lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp
được chi tiết theo từng tháng, từng quý.
+Chi tiết theo địa đIểm và phạm vi kinh doanh
Kết quả kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và theo địa điểm tạo
nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận, phạm vi, địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mạnh mặt và
khắc phục những mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
Ngoài những phương pháp phân tích đã nêu trên, còn có những phương
pháp khác như: phương pháp sắc xuất, quy hoach tuyến tính ...
Tuy nhiên, trong việc phân tích hiệu quả của doanh nghiệp, tuỳ theo từng
chỉ tiêu và phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích mà người ta dùng những
phương pháp khác nhau cho phù hợp.
I.3.4. Nội dung phân tích
10
Nội dung của phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ cung cấp
thông tin để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Thông tin này thường không có sẵn trong các báo cáo kết quả tài chính
hoặc bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông tin này người ta phải
thông qua quá trình phân tích.
Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng và biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ dừng lại ở đánh
giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà còn đi
sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu kinh
tế.
I.3.4.1. Các chỉ tiêu hiêu quả tổng hợp:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp và
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ có thể
đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh
doanh có hiệu quả. Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả kinh doanh phù hợp, các chỉ tiêu xây dựng phải phản ánh được sức sản xuất,
xuất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn, và phải cùng
thống nhất với công thức tính hiệu quả chung :
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = ---------------------
Các yếu tố đầu vào
Công thức này có thể tính tổng hợp toàn bộ chi phí hoặc tính riêng theo
từng yếu tố. Nó phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lời ) của các chỉ tiêu phản
ánh đầu vào. Nó cho biết cứ một đồng chi phí sản xuất kinh doanh thì thu được
bao nhiêu đồng kết quả (lợi nhuận thuần)
11
*Một số chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp chủ yếu:
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của nguồn vốn CSH = -----------------------------------------
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế
Sức sinh lợi của tài sản = -----------------------------------
Tổng tài sản bình quân
Hệ số này cho biết cứ một đồng nguyên giá tài sản bình quân thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đây là hai chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khả năng sinh lợi và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu kết quả cần phân tích:
+Sản lượng
+Doanh thu
+Chi phí
+Lợi nhuận
+Nộp ngân sách
I.3.4.2.Các chỉ tiêu thành phần
a.Tài sản cố định:
Để đánh giá mức độ sử dụng TSCĐ ta có các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của TSCĐ = --------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng doanh thu thuần hoặc giá trị tổng
sản lượng.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
12
Sức sinh lợi của TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại máy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
-Để biết mức độ cũ mới của TSCĐ trong doanh nghiệp người ta dùng hệ
số hao mòn TSCĐ.
Tổng mức khấu hao TSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ = -----------------------------------
Nguyên giá TSCĐ
Hệ số này càng gần tới 1 thì TSCĐ càng cũ và khi đó doanh nghiệp phải
chú trọng việc đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 bao
nhiêu thì TSCĐ trong doanh nghiệp còn mới chưa phải đầu tư ngay.
-Để đánh giá trình độ sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
TSCĐ.
Giá trị sản lượng sản phẩm
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ---------------------------------------
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào
quá trình kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Chỉ tiêu này
càng cao thì chứng tỏ trình độ sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp ngày càng tốt.
Trong đó hiệu suất sử dụng TSCĐ là nhân tố phát triển sản xuất theo chiều
sâu có thể tăng vô hạn. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng khâu quản lý, sử
dụng thiết bị về các mặt, số lượng máy móc tham gia sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là số máy móc thực tế. Tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy. Doanh
nghiệp cũng cần có chế độ bảo quản, bảo dưỡng hợp lý để tuổi thọ của máy móc
thiết bị càng cao, tiết kiệm chi phí đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng suất máy.
b.Tài sản lưu động:
13
+Sức sản xuất vốn lưu động cho ta biết 1 đồng vốn lưu động đem lại máy
đồng doanh thu. Tổng số doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động = ----------------------------------
Vốn lưu động bình quân
+Sức sinh lời của vốn lưu động phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của vốn lưu động = ---------------------------------------
Vốn lưu động bình quân
-Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản
xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần
giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu sau:
+Số vòng quay của vốn lưu động: cho biết vốn lưu động quay được mấy
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả dụng vốn tăng và
ngược lại.
Tổng số doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = ---------------------------------
Vốn lưu động bình quân
+Thời gian của 1 vòng (chu kỳ) luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để
cho vốn lưu động quay được một vòng.
Tcủa chu kỳ phân tích
Tmột vòng luân chuyển = -----------------------------------------------------
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian 1 vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng càng cao.
14
+Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết để có 1 đồng luân chuyển thì cần mấy
đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng
cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = ---------------------------------
Tổng số luân chuyển thuần
Trong đó:
Tổng số
luân chuyển
thuần
=
Tổng số doanh
thu thuần về tiêu
thụ
+
Tổng số doanh
thu thuần hoạt
động tài chính
+
Tổng số thu
nhập thuần hoạt
động khác
d.Về lao động:
Lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là yếu tố có tính chất quyết
định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động về các mặt số lượng, thời gian lao động,
năng lực chuyên môn về các mặt của người lao động sẽ làm tăng khối lượng sản
phẩm hàng hoá, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, đó cũng chính là biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Số lượng lao động và chất lượng lao động là một trong những yếu tố quyết
định quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả
kinh doanh, doanh nghiệp cần có các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
Khối lượng sản phẩm
Năng suất (W) = ----------------------
Thời gian lao động
Năng suất lao động cho biết số sản phẩm mà 1 lao động sản xuất ra trong
đơn vị thòi gian hao phí.
Năng lực LĐ tham gia sản xuất
15
Hệ số đảm nhiệm công việc =