Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản Panga Mekong

Cá Tra (Pangasius hypophtalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) tên thương mại là Pangasius (thường gọi chung là cá da trơn) được xem là một loại đặc sản mà thiên nhiên ban tặng riêng cho vùng sông nước MeKong. Việt Nam là một trong số những quốc gia ở hạ lưu sông MeKong có điều kiện để nuôi trồng và khai thác loại cá này. Từ năm 1981, thủy sản đã là ngành kinh tế đầu tiên được chính phủ cho phép vận dụng cơ chế thị trường trong sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia AFTA, gia nhập APEC và mới đây là WTO, chính những sự kiện này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng năng động và sôi nổi hơn, môi trường kinh doanh cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn, cơ hội cũng như thách thức ngày càng nhiều hơn. Đối với một doanh nghiệp thì đầu ra của một loại sản phẩm luôn là một trong những vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Sản phẩm có đầu ra ổn định sẽ giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ nhanh sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp được lưu chuyển nhanh hơn, khi đó doanh nghiệp sẽ có vốn để tái sản xuất mở rộng thị trường. Vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay quan tâm là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải ổn định chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giữ vững thị trường truyền thống và khai thác những thị trường tiềm năng, nâng cao năng lực cạnh tranh để nhằm mục tiêu phát triển của doanh nghiệp mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thủy Sản Panga Mekong là một trong những công ty xuất khẩu cá da trơn của Đồng bằng sông Cửu Long, chuyên thu mua, chế biến và xuất khẩu cá Tra và cá Basa, việc kinh doanh chỉ một mặt hàng là cá da trơn này đã giúp cho công ty có thể tập trung kinh doanh tốt hơn, không bị chi phối bởi những mặt hàng hải sản khác như: tôm, mực, cua Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia khác trên thế giới. Hiện tại, các mặt hàng của công ty đã có mặt tại trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, thế giới đặc biệt - 2 -chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, việc có nhiều quốc gia có điều kiện tự nhiên, khí hậu như Việt Nam cũng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi trồng và xuất khẩu loài cá này: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan cũng sẽ là những nguy ngại cho thị trường xuất khẩu cá da trơn của riêng công ty và của cả Việt Nam trong tương lai. Nhận thấy tình hình tiêu thụ của một doanh nghiệp nói chung và tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Thủy Sản PangaMekong nói riêng rất quan trọng nên tôi chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thủy Sản Panga Mekong” để phân tích và tìm hiểu thêm

pdf75 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4764 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản Panga Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUYỄN NGỌC LỘC Mã số SV : 405163 Lớp: KTNN 1 K31 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN PANGA MEKONG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: CÔ ĐÔNG Tháng 05/2009 - 1 - CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cá Tra (Pangasius hypophtalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) tên thương mại là Pangasius (thường gọi chung là cá da trơn) được xem là một loại đặc sản mà thiên nhiên ban tặng riêng cho vùng sông nước MeKong. Việt Nam là một trong số những quốc gia ở hạ lưu sông MeKong có điều kiện để nuôi trồng và khai thác loại cá này. Từ năm 1981, thủy sản đã là ngành kinh tế đầu tiên được chính phủ cho phép vận dụng cơ chế thị trường trong sản xuất, kinh doanh. Mặt khác, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, đã tham gia AFTA, gia nhập APEC và mới đây là WTO, chính những sự kiện này tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam phát triển hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và làm cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng năng động và sôi nổi hơn, môi trường kinh doanh cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn, cơ hội cũng như thách thức ngày càng nhiều hơn. Đối với một doanh nghiệp thì đầu ra của một loại sản phẩm luôn là một trong những vấn đề được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Sản phẩm có đầu ra ổn định sẽ giúp doanh nghiệp an tâm sản xuất, sản phẩm tiêu thụ nhanh sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp được lưu chuyển nhanh hơn, khi đó doanh nghiệp sẽ có vốn để tái sản xuất mở rộng thị trường. Vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay quan tâm là làm sao để thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời, phải ổn định chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, giữ vững thị trường truyền thống và khai thác những thị trường tiềm năng, nâng cao năng lực cạnh tranh để nhằm mục tiêu phát triển của doanh nghiệp mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thủy Sản Panga Mekong là một trong những công ty xuất khẩu cá da trơn của Đồng bằng sông Cửu Long, chuyên thu mua, chế biến và xuất khẩu cá Tra và cá Basa, việc kinh doanh chỉ một mặt hàng là cá da trơn này đã giúp cho công ty có thể tập trung kinh doanh tốt hơn, không bị chi phối bởi những mặt hàng hải sản khác như: tôm, mực, cua…Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia khác trên thế giới. Hiện tại, các mặt hàng của công ty đã có mặt tại trên 20 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, trong một vài năm trở lại đây, thế giới đặc biệt - 2 - chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Mặt khác, việc có nhiều quốc gia có điều kiện tự nhiên, khí hậu như Việt Nam cũng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi trồng và xuất khẩu loài cá này: Trung Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan…cũng sẽ là những nguy ngại cho thị trường xuất khẩu cá da trơn của riêng công ty và của cả Việt Nam trong tương lai. Nhận thấy tình hình tiêu thụ của một doanh nghiệp nói chung và tình hình xuất khẩu của công ty TNHH Thủy Sản PangaMekong nói riêng rất quan trọng nên tôi chọn đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thủy Sản Panga Mekong” để phân tích và tìm hiểu thêm. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty TNHH Thủy Sản PangaMekong trong 2 năm 2007 – 2008. Tìm hiểu và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đồng thời đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa của công ty Panga Mekong. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể  Phân tích về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của công ty Panga Mekong.  Phân tích thị trường xuất khẩu của công ty.  Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty PangaMekong.  Đánh giá những nhân tố thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty ở hiện tại và tương lai.  Thông qua việc phân tích các đối tượng trên, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Không gian Đề tài này được thực hiện tại công ty trách nhiệm hữu hạn thủy sản PangaMekong (Lô 19A5-1, đường số 3, khu công nghiệp Trà Nóc, Cần Thơ) - 3 - 1.3.2. Thời gian Do công ty mới được thành lập vào năm 2006, và bắt đầu xuất khẩu vào đầu năm 2007 nên số liệu được phân tích trong đề tài này được lấy từ 2 năm 2007 và 2008. Thời gian thực hiện đề tài từ 02/02/2009 đến ngày 25/04/2009. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được phân tích chính trong đề tài này là tình hình xuất khẩu cá tra và cá basa của công ty, cụ thể là các sản phẩm cá phile, cá cắt khúc (Steak) và cá nguyên con (hoặc rút ruột, bỏ đầu), việc phân tích tình hình tiêu thụ hay nói khác đi là tình hình xuất khẩu của công ty sẽ được thực hiện thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như: phân tích sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, phân tích thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường. - 4 - CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Các khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về thị trường Thị trường là một tập hợp bao gồm tất cả người mua thực sự và người bán tương lai đối với một sản phẩm. Những người mua này cũng có chung một ước muốn hay nhu cầu, vốn có để thỏa mãn được thông qua trao đổi. Như vậy, độ lớn của thị trường tùy thuộc vào số người vốn có nhu cầu đó, có tài vật để tham gia cuộc trao đổi, và sẵn sàng đưa tài vật của mình ra để trao đổi cái mình đang cần. Theo quan điểm cổ điển, người ta thường dùng từ “thị trường” là để chỉ chỗ mà người mua và người bán tụ tập để trao đổi hàng hóa với nhau. Các nhà kinh tế học ngày nay dùng từ “thị trường” để nói đến một tập hợp người mua và người bán giao dịch một loại hàng hóa nào đó: địa ốc, chứng khoán,… Thị trường của công ty là nơi công ty chọn để thực hiện hoạt động kinh doanh và công ty cần xác định đúng thị trường hiện tại để tạo mọi khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty phải chú trọng đến việc mở rộng thị trường, việc mở rộng thị trường sẽ làm cho quy mô hoạt động của công ty lớn hơn nhưng cũng cần chú ý đến xu hướng phát triển của thị trường. 2.1.1.2 Tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất, nhà cung ứng đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. Quản lý khâu tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cung cấp hàng hóa một cách nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Sản phẩm có tiêu thụ được thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản xuất, mở rộng thị trường và ngày càng phát triển. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng - quyết định thành bại, là quá trình thực hiện lợi nhuận: mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp. Đó là lý do tại sao các doanh nghiệp cần - 5 - thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ để tận dụng triệt để các tiềm lực cũng như kịp thời phát hiện và khắc phục những tồn tại, yếu kém trong doanh nghiệp để khâu tiêu thụ ngày càng hoàn thiện hơn. 2.1.1.3 Khái niệm về khách hàng Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình. Như vậy, khách hàng và những nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi công ty. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích, thị hiếu của khách hàng là mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng và tài sản lớn lao của mỗi doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Để thành công trong kinh doanh, công ty phải cung cấp được giá trị và sự hài lòng cho khách hàng nhiều hơn là các đối thủ cạnh tranh. Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém cho khách hàng là điều công ty nên đề phòng và có biện pháp khắc phục. 2.1.1.4 Phân tích cạnh tranh a) Đối thủ cạnh tranh hiện tại Là hành động tác động thường xuyên và có mức đe dọa trực tiếp đến công ty và khác nhau tùy theo từng ngành. - Số lượng doanh nghiệp tham gia trong ngành tại thị trường hoạt động của công ty để biết được đối thủ của công ty là ai. - Tìm hiểu mức độ tăng trưởng của ngành để biết được khả năng hoạt động của công ty như thế nào. Các khác biệt về sản phẩm của công ty so với đối thủ. b) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Trong ngành thủy sản thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vơi nhau về nguồn nguyên liệu cũng như thị trường tiêu thụ là rất khắc nghiệt. Khi các đối thủ xuất hiện thì công ty nên quan tâm đến tình hình hiện tại của mình có đủ đối phó với đối thủ hay không, sản phẩm của công ty có sự khác biệt gì với đối thủ hay không, biện pháp đối phó như thế nào. Kênh phân phối của công ty so với - 6 - đối thủ, khi nắm vững các chỉ tiêu trên và có biện pháp tốt thì công ty có khả năng đối phó với đối thủ của mình. c) Hàng thay thế Trong các ngành sản xuất kinh doanh công ty luôn phải cạnh tranh với các công ty có sản phẩm cùng tính năng với sản phẩm của mình. Họ có chiến lược về giá, chiêu thị khuyến mãi như thế nào có làm cho khách hàng của công ty thay đổi quyết định sử dụng dịch vụ đang dùng, có làm giảm lợi nhuận của công ty từ đó chúng ta nên nắm rõ những sản phẩm dịch vụ thay thế sẽ như thế nào?. Tính năng của nó có tốt hơn so với sản phẩm của công ty. Khả năng cạnh tranh về giá của sản phẩm dịch vụ thay thế để từ đó công ty có thể điều chỉnh mức giá phù hợp hơn. Đồng thời, công ty nên có những hành động gì để giảm tiềm năng thay thế sản phẩm dịch vụ. 2.1.2. Các chỉ tiêu phân tích 2.1.2.1. Lợi nhuận Lợi nhuận là khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và các khoản thuế theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như uy tín của một doanh nghiệp đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần mà doanh nghiệp chiếm được ở trong cũng như ngoài nước. 2.1.2.2. Doanh thu Doanh thu là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt là đã trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu bao gồm hai bộ phận: Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí - 7 - * Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp. * Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm: - Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại. - Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. - Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. - Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm. Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu: - Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và các khoản thuế theo quy định của chính phủ. - Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. 2.1.2.3. Chi phí Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Phân loại chi phí là ý muốn chủ quan của con người nhằm đến phục vụ các nhu cầu khác nhau của phân tích. Tùy vào mục đích sử dụng, góc độ nhìn, chi phí được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Từ đó, ta có nhiều loại chi phí như chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ, chi phí khả biến, chi phí bất biến, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chìm, chi phí cơ hội… - 8 - 2.1.2.4. Kênh phân phối Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm: nhà sản xuất, thành viên trung gian tham gia phân phối và người tiêu dùng. Kênh phân phối gồm có các loại sau:  Kênh không cấp (hay kênh phân phối trực tiếp): bao gồm người sản xuất bán hàng trực tiếp cho khách hàng cuối cùng.  Kênh một cấp: gồm một nhà trung gian. Đối với thị trường hàng tiêu dùng, người trung gian này thường là người bán lẻ.  Kênh hai cấp: bao gồm hai nhà trung gian. Trên thị trường hàng tiêu dùng, người trung gian này thường là một người bán sỉ và một người bán lẻ.  Kênh ba cấp: bao gồm ba nhà trung gian, thường là nhà bán sỉ, nhà bán sỉ nhỏ hơn và nhà bán lẻ. Ngoài ra, còn có các kênh phân phối nhiều cấp hơn, nhưng số cấp của kênh càng tăng thì việc thu nhận thông tin về những người sử dụng cuối cùng và việc kiểm soát các nhà trung gian sẽ trở nên khó khăn hơn.  Tầm quan trọng của kênh phân phối:  Là đường dây kết nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng.  Cung cấp dịch vụ đi kèm: bốc vác, vận chuyển, tồn trữ, phân loại.  Cung cấp thị trường, giữ vai trò thương thuyết và giao dịch kinh doanh.  Tập trung sản phẩm, điều hòa và phân phối sản phẩm.  Làm tăng giá trị sản phẩm. 2.1.3. Một số phương pháp phân tích 2.1.3.1. Ma trận SWOT Ma trận SWOT là một công cụ giúp các nhà quản lý trong việc tìm ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thác thức của công ty, làm cơ sở cho việc hình thành và lựa chọn các phương án kinh doanh của công ty. Điểm mạnh (Strength) “S”: Là những lợi thế của công ty, những mặt mạnh hoặc những mặt mà công ty đã làm tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu (Weaknesses) “W”: Là những mặt mà công ty chưa làm hoặc làm chưa tốt so với đối thủ cạnh tranh. - 9 - Cơ hội (Opportunities) “O”: Là những yếu tố bên ngoài có lợi cho sự phát triển của công ty. Thách thức (Threat) “T”: Là những yếu tố bên ngoài gây bất lợi cho công ty, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Các bước lập một ma trận SWOT: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức. Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức. Liệt kê các đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức. O: Những cơ hội T: Những đe dọa S: Những điểm mạnh Chiến lược SO Chiến lược ST W: Những điểm yếu Chiến lược WO Chiến lược WT Hình 1: Mô hình SWOT  Chiến lược SO Sử dụng những điểm mạnh bên trong để tận dụng những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể được sử dụng để lợi dụng những xu hướng và biến cố của môi trường bên ngoài. Thông thường thì tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO, ST, hay WT để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lược SO.  Chiến lược WO Nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. Đôi khi có cơ hội bên ngoài đang tồn tại nhưng do doanh nghiệp đang có những điểm yếu bên trong làm cản trở nó khai thác những cơ hội này.  Chiến lược ST Sử dụng các điểm mạnh của công ty để tránh khỏi hay giảm đi những ảnh hưởng đe dọa của bên ngoài. Điều này không có nghĩa là một tổ chức hùng mạnh luôn luôn gặp phải những mối đe dọa từ bên ngoài. - 10 -  Chiến lược WT Là chiến thuật phòng thủ nhằm làm giảm đi những điểm yếu bên trong và tránh những mối đe doạ của môi trường bên ngoài. Một tổ chức phải đối đầu với vô số những mối đe dọa từ bên ngoài và những điểm yếu từ bên trong có thể khiến nó lâm vào tình cảnh không an toàn chút nào. Trong thực tế, một tổ chức như vậy phải đấu tranh để tồn tại, liên kết, hạn chế chi tiêu, tuyên bố phá sản hay phải chịu vỡ nợ. 2.1.3.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong hoạt động phân tích kinh tế, đây là phương pháp dùng để xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa vào việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc. Nguyên tắc so sánh  Chỉ tiêu so sánh: - Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh. - Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua. - Chỉ tiêu của doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. - Các thông số thị trường. - Các chỉ tiêu có thể so sánh được với nhau.  Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Trong việc thực hiện phương pháp so sánh gồm có hai phương pháp đó là phương pháp so sánh tuyệt đối và phương pháp so sánh tương đối. a) Phương pháp so sánh tương đối Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp số tương đối còn giúp ta nghiên cứu cơ cấu của một hiện tượng như cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, số tương đối còn giữ bí mật cho số tuyệt đối. - 11 -  Số tương đối kết cấu Số tuyệt đối từng bộ phận Số tương đối kết cấu = x 100% Số tuyệt đối của tổng thể Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành nên một tổng thể để xác định về một chỉ tiêu kinh tế nào đó, chẳng hạn có bao nhiêu phần trăm doanh thu của ngành A trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tổng tất cả các tỷ trọng của các bộ phận trong một tổng thể bằng 100%. Tỷ số này cho thấy vị trí vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. b) Phương pháp so sánh tuyệt đối Phương pháp so sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu và dữ liệu liên quan trong quá trình phân tích chủ yếu dựa vào những tài liệu do công ty cung cấp: báo cáo tài chính, báo cáo xuất khẩu… Ngoài ra trong quá trình phân tích còn sử dụng những thông tin từ các nguồn khác như: sách, báo, internet, tạp chí thủy sản. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu  Thu thập và phân tích số liệu liên quan đến thị trường tiêu thụ và kết quả xuất khẩu của của công ty TNHH Thủy Sản Panga Mekong.  Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất nhằm so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, kết quả. Trên cơ sở đó đánh giá được những vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định nguyên nhân và tìm ra giải pháp tối ưu nhất.  Phương pháp phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của công ty.  Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động cũng như sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích. - 12 - CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THỦY SẢN PANGA MEKONG 3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PANGA MEKONG 3.1.1. Quá trình h
Luận văn liên quan