Lịch sử đã chứng minh rằng quốc gia nào coi trọng tới yếu tố con, chú trọng việc
sử dụng, đào tạo và phát triển thì quốc gia đó sẽ có sự phát triển mạnh mẽ, cường thịnh.
Điều này cũng đúng trong một tổ chức nói chung và trong một Công ty nói riêng. Một
Công ty cho dù có nguồn tài chính dồi dào, phong phú, sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, hiện đại như thế nào đi nữa cũng vẫn không thể tồn tại và phát triển được, nếu như
họ không quan tâm hoặc đánh giá thấp vấn đề con người hoặc do công tác quản trị nhân
sự của Công ty đó kém hiệu quả.
Với vai trò quan trọng như vậy, trong thực tế quản trị nhân sự là một lĩnh vực khó
khăn và phức tạp. Nó là sự tập hợp của nhiều vấn đề kết hợp lại như: Tâm lý học, sinh lý
học, triết học, đạo đức học Do vậy, quản trị nhân sự được coi là một khoa học bởi vì
ai cũng có khả năng nghiên cứu, nắm bắt và lĩnh hội được nó, cũng có thể vận dụng nó
một cách hợp lý, linh hoạt và có hiệu quả.
Với mong muốn sử dụng kiến thức đã học tập được ở nhà trường để xem xét một
vấn đề thực tiễn em chọn đề tài thực tập tốt nghiệp.
“Quản lý nhân lực ở Công ty thi công cơ giới xây dựng”
Nội dung của chuyên đề bao gồm các phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản trị nhân sự.
Chương 2: Tình hình quản lý nhân sự ở Công ty thi công cơ giới xây dựng.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm cải tiến công tác quản trị nhân
sự ở Công ty thi công cơ giới xây dựng.
51 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhân lực tại Công ty thi công cơ giới xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Quản lý nhân lực ở Công ty thi
công cơ giới xây dựng
Lời nói đầu
Lịch sử đã chứng minh rằng quốc gia nào coi trọng tới yếu tố con, chú trọng việc
sử dụng, đào tạo và phát triển thì quốc gia đó sẽ có sự phát triển mạnh mẽ, cường thịnh.
Điều này cũng đúng trong một tổ chức nói chung và trong một Công ty nói riêng. Một
Công ty cho dù có nguồn tài chính dồi dào, phong phú, sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, hiện đại như thế nào đi nữa cũng vẫn không thể tồn tại và phát triển được, nếu như
họ không quan tâm hoặc đánh giá thấp vấn đề con người hoặc do công tác quản trị nhân
sự của Công ty đó kém hiệu quả.
Với vai trò quan trọng như vậy, trong thực tế quản trị nhân sự là một lĩnh vực khó
khăn và phức tạp. Nó là sự tập hợp của nhiều vấn đề kết hợp lại như: Tâm lý học, sinh lý
học, triết học, đạo đức học… Do vậy, quản trị nhân sự được coi là một khoa học bởi vì
ai cũng có khả năng nghiên cứu, nắm bắt và lĩnh hội được nó, cũng có thể vận dụng nó
một cách hợp lý, linh hoạt và có hiệu quả.
Với mong muốn sử dụng kiến thức đã học tập được ở nhà trường để xem xét một
vấn đề thực tiễn em chọn đề tài thực tập tốt nghiệp.
“Quản lý nhân lực ở Công ty thi công cơ giới xây dựng”
Nội dung của chuyên đề bao gồm các phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản trị nhân sự.
Chương 2: Tình hình quản lý nhân sự ở Công ty thi công cơ giới xây dựng.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm cải tiến công tác quản trị nhân
sự ở Công ty thi công cơ giới xây dựng.
Chương 1: Một số lý luận về quản trị nhân sự
1.1. Bản chất chức năng và vai trò của quản trị nhân sự.
1.1.1. Khái niệm quản trị nhân sự.
Quản trị nhân lực (còn gọi là quản trị nhân sự hay còn gọi là quản
trị lao động) là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng
lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa các con người với yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ,
đối tượng lao động, năng lượng...). Trong quá trình tạo ra của cải vật chất, tinh thần, để
thoả mãn nhu cầu của con người, nhằm duy trì bảo vệ, sử dụng và phát triển sức tiềm
năng vô tận của con người.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu “Quản
trị nhân lực”. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong
các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử
dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt được mục đích của tổ chức đó.
Bộ phận quản trị nhân lực là bộ phận cấu thành của quản trị doanh nghiệp.
Tuy vậy, không phải bất kỳ tổ chức sản xuất - kinh doanh nào cũng nhận
thức rõ vấn đề này. Có nơi còn chưa đặt vấn đề thành một chính sách, một biện pháp
trong sản xuất - kinh doanh. Vì vậy mà thường hay bị động, gặp đâu làm đó, chạy theo
tình hình sự việc. Có nơi thấy được vấn đề, lãnh đạo có quan tâm, có tổ chức bộ phận
chức năng làm tham mưu, nhưng chương trình kế hoạch không đồng bộ, tuy có nơI
thành đạt trong lĩnh vực này hay lĩnh vực khác (như tuyển chọn, cân nhắc, khuyến
khích...) nhưng nói chung còn giải quyết rời rạc, không mang lại hiệu quả chung.
Nguồn lực trong mỗi con người như đã nói gồm có mặt thể lực, nó phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế
độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế... Thể lực con người còn tuỳ thuộc vào tuổi tác, thời
gian công tác, giới tính... Nguồn lực con người
Còn có mặt tiềm năng to lớn là mặt trí lực, tài năng, năng khiếu cũng như quan
điểm, lòng tin, nhân cách...
Vì vậy, quản trị nhân lực có chức năng kế hoạch hoá nhân lực, tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng, kích thích, phát triển nguồn nhân lực, nhằm thu hút con người tham
gia lao động, bao gồm trong các quá trình trực tiếp sản xuất cũng như trong mối quan hệ
tác động qua lại với nhau để tạo hàng hoá, dịch vụ.
Tóm lại, có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: “Quản trị nhân sự ở
doanh nghiệp là việc tuyển dụng và duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực đạt được mục tiêu của doanh nghiệp”.
1.1.2. Tầm quan trọng của quản trị nhân sự.
Quản trị nhân sự giữ vai trò đăc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, đối với các nhà quản trị nó giúp họ đạt được mục đích của mình
thông qua người khác, một doanh nghiệp có thể lập kế hoạch, có thể hoàn chỉnh xây
dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đậi chính xác. Hiện nay các nhà
quản trị quân tâm nghiêncứu và phân tích xem đây là một chức năng cốt lõi và quan
trọng nhất của tiến trình quản trị. Việc nghiên cứu quản trị nhân lực là hết sức cần thiết
vì:
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước, do đó đặc trưng nổi bật nhất là tính cạnh tranh. Các tổ chức nói chung và các
tổ chức kinh doanh nói riêng buộc phải luôn hoàn thiện tổ chức nhằm khai thác tốt nhất
nhân tố con người. Việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, hay đúng cương vị
đang là vấn đề quan tâm đối với mọi hình thức tổ chức hiện nay.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã cùng với sự phát triển của nền
kinh tế “mở” buộc các nhà quản trị phải biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn sắp xếp,
đào tạo, điều động nhân sự trong bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt hiệu quả tốt nhất
đang được mọi người quan tâm.
Nghiên cứu quản trị nhân sự giúp các nhà quản trị học được các giao dịch,
biết đặt câu hỏi, biết lắng nghe, biết tìm ngôn ngữ chung với nhân viên một cách tốt
nhất, biết cách khích lệ nhân viên say mê với công việc và tránh được các sai lầm trong
việc tuyển chọn và sử dụng lao động, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao hiểu quả
tổ chức.
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, nó là nhân
tố chủ quan thúc đẩ hay kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Mặt khác mỗi con
người đều có nhu cầu và lợi ích riêngvề tâm lý và thái độ lao động khác nhau. Hơn thế
nữa lao động tập thể bao giờ cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp. Do đó, quản trị nhân sự
làm cho mỗi cá nhân đó tồn tại và phát triển trong tổ chức hoà hợp với tập thể lao động
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Nói tóm lại, quản trị nhân sự là một trong những cơ bản của quá trình quản
trị, nó giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến con người gắn liền với bất kỳ tổ chức
nào. Tuy quản trị nhân sự khó khăn hơn nhiều so với quản trị các yếu tố khác của quá
trình sản xuất, nhưng khi biết cách quản trị tài nguyên nhân sự tốt thì sẽ đạt được mục
đích mà các nhà quản trị mong muốn.
1.1.3. Các chức năng của quản trị nhân sự.
Trong các đơn vị sản xuất kinh doanh có qui mô nhỏ không có phòng nhân
sự riêng, các vị lãnh đạo trực tuyến phải thực hiện một trách nhiệm và chức năng quản
trị nhân sự như:
+ Đặt đúng người đúng việc.
+ Giúp đỡ nhân viên làm quen với công việc và tổ chức của doanh nghiệp.
+ Đào tạo nhân viên nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên.
+ Phối hợp hoạt động và phát triển các mối quan hệ tốt trong công việc.
+ Giải thích tốt các chính sách và thủ tục của doanh nghiệp cho nhân viên.
+ Kiểm tra việc trả lương cho viên.
+ Phát triển khả năng tiềm tàng của các nhân viên.
+ Bảo vệ sức khoẻ của nhân viên.
Đối với các đơn vị tổ chức có phòng nhân sự riêng thì giám đốc nhân sự
(hoặc trưởng phòng nhân sự) có trách nhiệm thực hiện các chức năng sau:
+ Lãnh đạo trực tiếp các nhân viên phòng nhân sự và có quyền hành mặc
nhiên đối với các giám đốc điều hành của doanh nghiệp về lĩnh vực nhân sự như kiểm
tra, trắc nghiệm, phê chuẩn nhân viên...
+ Phối hợp các hoạt động về nhân sự, giám đốc nhân sự và phòng nhân sự
hoạt động như cánh tay phải của lãnh đạo cao nhất doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho các
chính sách, mục tiêu thủ tục nhân viên của doanh nghiệp được các quản trị gia trực
tuyến thực hiện nghiêm chỉnh.
+ Thực hiện việc giúp đỡ và cố vấn cho các quản trị gia trực tuyến về các
vấn đề nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, thăng cấp cho nhân
viên, cho thực hiện việc quản lý các chương trình phúc lợi khác nhau của doanh nghiệp
(như bảo hiểm tai nạn, nghỉ phép, nghỉ hưu, giải quyết tranh chấp... ).
+ Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự, đây là một chức năng hành chính
giúp cho tất cả các bộ phận khác trong toàn doanh nghiệp. Chẳng hạn như các hồ sơ về
vắng mặt, y tế, kỹ thuật và đánh giá hoàn thành công tác.
1.2. Nội dung của quản trị nhân sự.
1.2.1. Phân tích công việc và định mức lao động.
1.2.1.1. Phân tích công việc.
Phân tích công việc là việc định rõ tích chất và đặc điểm công việc đó qua
quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Phân tích công việc, xác định những nhiệm vụ và
những chức năng, năng lực và trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc có hiệu quả.
Yêu cầu cần thiết cho việc phân tích công việc là:
+ Công việc phải được xác định một cách chính xác.
+ Nhiệm vụ bổn phận và trách nhiệm cũng như tiêu chuẩn của công việc
phải được mô tả rõ ràng.
+ Những đòi hỏi của công việc đối với người công nhân để thực hiện công
việc có hiệu quả phải được trình bày không thiếu sót.
Như vậy, phân tích công việc là một quá trình xác định loại công việc phải
thực hiện, tính chất của mỗi loại công việc, quyền hạn trách nhiệm và kỹ năng thực hiện
theo yêu cầu của công việc và xác định nên tuyển những người nào để thực hiện công
việc tốt nhất. Cung cấp thông tin về yêu cầu đặc điểm của công việc là tài liệu cơ sở cho
việc xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Việc phân tích công việc để xác định mức lương hợp lý và hệ thống lương
hợp lý sẽ tạo điều kiện khuyến khích người lao động gắn bó tích cực đối với công việc
của mình, góp phần giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lao động. Phân tích công việc
còn cung cấp cho nhà quản trị một bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một
công việc nào đó, mối tương quan của công việc đó với công việc khác, kiến thức và kỹ
năng cần thiết và các điều kiện làm việc. Nó giúp cho công tác đào tạo cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp phát triển đúng hướng.
1.2.1.2. Định mức lao động.
Định mức lao động nếu hiểu theo nghĩa hẹp như LêNin nói “Định mức lao
động là định ra bao nhiêu người làm tổng số công việc đó”. Còn nếu hiểu theo nghĩa
rộng thì: “Định mức lao động là một quá trình nghiên cứu xây dựng và áp dụng vào thực
tiễn những mức lao động có căn cứ khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và hạ
giá thành sản phẩm”.
Định mức lao động có vai trò hết sức quan trọng đối với vấn đề quản trị
nhân sự. Nó là cơ sở để hoàn thiện các nội dung của phân tích công việc như vấn đề
phân công và hợp tác lao động, bố trí và trang bị nơi làm việc, phân phối vật phẩm tiêu
dùng cho cá nhân người lao động.
Định mức lao động là cơ sở chủ yếu cho phép:
+ Xác định chính xác nhu cầu lao động ở các bộ phận của doanh nghiệp.
+ Thực hiện việc phân công quyền hạn trách nhiệm của mỗi người trong tổ
chức.
+ Đánh giá khách quan và chính xác thái độ, ý thức trách nhiệm của mỗi
người trong tổ chức.
+ Đánh giá trình độ của mỗi người lao động, mức độ đóng góp của mỗi
thành viên vào kết quả hoạt động chung của tổ chức từ đó có biện pháp kịp thời kích
thích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.
1.2.2. Tuyển dụng, đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động.
1.2.2.1. Tuyển dụng.
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình phức tạp mà trước đó nhà quản trị
phải phân tích công việc và hoạch định tài nguyên nhân sự một cách cụ thể. Việc tuyển
dụng xuất phát từ yêu cầu công việc (chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ) cua rmỗi chức
danh. Từ đó đi đến cần tuyển bao nhiêu người, trình độ như thế nào cho phù hợp, mỗi
một người dù giỏi đến đâu cũng không thể làm tốt mọi việc, cần tuyển đúng người vào
đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Trong công tác tuyển dụng lao động có những việc cần làm:
- Dự báo nguồn nhân sự:
Dựa vào qui mô hiện có và chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp,
cũng như tiên đoán những biến động có thể xảy ra trong tương lai về công nghệ, kỹ
thuật, kinh tế, văn hoá xã hội mà dự đoán và tính toán nhu cầu cần có về nhân sự (số
lượng, chủng loại, kết cấu, trình độ chuyên môn). Căn cứ để dự đoán là:
+ Xu hướng phát triển hoặc thay đổi về số lượng và chất lượng nhân sự
trong những năm trước.
+ Quan hệ tương quan giữa nhân sự và các chỉ tiêu khác trong doanh
nghiệp (Năng suất lao động, tốc độ áp dụng kỹ thuật, công nghệ mới...).
+ ý kiến dự báo của các chuyên gia khi phân tích ảnh hưởng của các biến
đổi thuộc môi trường bên ngoài tới vấn đề nhân sự.
Cân đối giữa nhu cầu cần về nhân sự với số lượng thực tế hiện có ta có thể
tính được số lượng cần tuyển dụng. Thường nhu cầu tuyển dụng xuất hiện trong một số
trường hợp:
+ Do cải tiến công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới, thay đổi chiến lược sản
xuất kinh doanh... mà xuất hiện những nghề nghiệp mới, công việc mới.
+ Do mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh hoặc thay đổi hướng chiến lược
mà tăng số chỗ làm việc tăng lên, vì vậy cần tuyển thêm người.
+ Có một số chỗ làm việc trống (trước có nay không có người làm) do một
số về hưu, thăng chức, chuyển công tác, bị sa thải, kỷ luật...
- Các nguồn tuyển dụng:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ nội bộ công ty:
Có nhiều nguồn cung cấp ứng cử viên vào chức vụ hoặc công việc trống
của công ty như tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm cho tổ chức đó, tuyển người
theo hình thức quảng cáo, tuyển người thông qua các cơ quan dịch vụ lao động. Trong
đó hình thức tuyển trực tiếp từ các nhân viên đang làm trong công ty được ưu tiên hơn
và được thực hiện qua:
+ Các nhân viên hiện hữu.
+ Bạn bè của công nhân hiện hữu.
+ Các nhân viên cũ.
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài công ty:
Nguồn cung cấp ứng cử viên từ bên ngoài được thực hiện khi nguồn cung cấp bên
trong không đáp ứng nhu cầu, việc tuyển dụng này thường phải dựa trên cơ sở dự báo
tình hình kinh tế nói chung, điều kiện thị trường địa phương và điều kiện thị trường nghề
nghiệp.
Các hình thức chủ yếu để thu hút ứng cử viên cần tuyển dụng từ bên
ngoài:
+ Quảng cáo
+ Những người tự ý xin việc
+ Các trường Đại học và cao đẳng
+ Các cơ quan lao động khác.
Trên cơ sở đó khi tuyển dụng phải theo trình tự sau:
+ Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng
+ Thông báo tuyển dụng
+ Thu thập và nghiên cứu hồ sơ
+ Kiểm tra, sát hạch, trắc nghiệm
+ Khám sức khoẻ
+ Ra quyết định tuyển dụng.
Để quá trình tuyển dụng được khách quan chính xác, tuyển được những người có
chuyên môn phù hợp với công việc thì những người trong hội đồng tuyển dụng phải có
đầy đủ phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn trong những ngành mà doanh nghiệp
cần tuyển.
Đối với việc tuyển chọn quản trị gia thì một yếu tố cần thiết phải là người
thực hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Có lập trường
quan đIúm vững vàng, kiên quyết chống những sai trái, những biểu hiện không lành
mạnh trong tập thể. Phải có những kiến thức cần thiết cả về lý luận thực tiễn về chuyên
môn, nghiệp vụ, về kinh tế tổ chức sản xuất và quản trị ngành chuyên môn của mình và
phải có năng lực tổ chức vững vàng. Tuy nhiên tuỳ theo yêu cầu ở mỗi cấp quản trị khác
nhau thì mức độ yêu cầu sẽ khác nhau.
1.2.2.2. Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động.
Trong tình hình xoá bỏ chế độ bao cấp để đi tới hạch toán kinh doanh,
thừa nhận và phát triển nền kinh tế hàng hoá và mở cửa ra kinh tế thế giới thì việc đào
tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động là điều rất cần thiết và cấp
bách. Nhưng doanh nghiệp cần phải biết đào tạo để làm gì? Hiệu quả của việc đào tạo?
vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong quá trình đào tạo và nâng cao năng lực chuyên
môn cho người lao động doanh nghiệp cần phân loại người lao động.
Như chúng ta đã biết trình độ lành nghề của một người lao động bao gồm
sự hiểu biết về lý thuyết và kỹ năng làm việc mà người đó có thể có được để hoàn thành
một công việc có mức độ phức tạp nhất định trong một nghề hay một chuyên môn nào
đó. So với lao động giản đơn lao động lành nghề có chất lượng cao hơn, thực hiện được
những công việc chính xác tinh vi khéo léo hơn và tạo ra giá trị nhiều hơn trong một đơn
vị thời gian.
Hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão một loại thiết bị hiện đại
nào đó sẽ trở lên lạc hậu sau khoảng 10 năm, công nghệ sản xuất sẽ lạc hậu sau khoảng
5 năm và một sản phẩm mới thường chỉ tồn tại được 3 năm. Với sự phát triển đó con
người cần được trang bị những kiến thức và kỹ năng nhất định tức là vấn đề đào tạo và
nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động là rất cần thiết để đáp ứng được nhu
cầu của xã hội hiện nay.
Trong quá trình đào tạo, mỗi người sẽ được bù đắp thiếu hụt trong học vấn
được truyền đạt những khả năng và kinh nghiệm thiết thực trong lĩnh vực chuyên môn,
được cập nhật hoá kiến thức và mở rộng tầm hiểu biết để không những có thể hoàn
thành tốt công việc được giao mà còn có thể đương đầu với những biến đổi của môI
trường xung quanh có ảnh hưởng tới công ăn việc làm của mình.
Trình độ lành nghề của công nhân, nhân viên thể hiện ở tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật, tiêu chuẩn công việc và định mức lao động. Đối với quản trị gia, chuyên gia
cán bộ khác nó thể hiện ở tiêu chuẩn học vấn, trình độ chính trị, khả năng tổ chức quản
lý.
Đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn là quá trình giảng dạy và nâng
cao cho người lao động những kỹ năng lao động cơ bản cần thiết để thực hiện các công
việc.
Vai trò của đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao
động:
Việc áp dụng các trang thiết bị mới vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh làm cho lao động thủ công giảm dần và được thay thế bằng lao động bằng máy
móc. Người công nhân phải có kiến thức kỹ thuật, mới có thể điều khiển, sử dụng tối đa
công suất máy móc thiết bị, đưa ra các kiến nghị cải tiến kỹ thuật nâng cao các thông số
kỹ thuật của máy móc, làm cho máy móc phù hợp hơn với đặc điểm sinh lý của con
người.
Khi áp máy móc kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh khiến cho tỷ
trọng thời gian máy làm việc tăng lên. Điều này dẫn đến khả năng mở rộng phạm vi và
chức năng hoạt động của nhân viên. Xuất hiện yêu cầu nhân viên phải biết kiêm nhiệm
nghề, nhân viên phải được đào tạo ở diện rộng có thể thực hiện được nhiều nghề, nhiều
chức năng khác nhau trong qua trình làm việc. Sự phát triển sản xuất xã hội, tính chất
phức tạp của sản xuất ngày càng tăng, nhiều mặt hàng sản phẩm mới ra đời để đáp ứng
nhu cầu thị hiếu khách hàng, càng làm tăng nhu cầu đào tạo và nâng cao năng lực
chuyên môn cho người lao động. Trong quá trình lao động nhân viên tích luỹ được thói
quen và kinh nghiệm làm việc. Nhưng quá trình đào tạo này diễn ra rất lâu và có số
lượng ít, chỉ có thường xuyên mở các lớp đào tạo mới có thể nhanh chóng cung cấp một
số lượng đông đảo nhân viên có trình độ cao.
Sự cần thiết của việc đào tạo:
Muốn đào tạo có hiệu quả cần xác định sự cần thiết của nhu cầu và khả
năng đào tạo, đặc điểm cơ cấu và tính chất ngành nghề, từ đó tổ chức các hình thức đào
tạo phù hợp. Trong doanh nghiệp đào tạo áp dụng đối với các đối tượng, nhân viên bao
gồm khả năng người chưa từng tham gia sản xuất kinh doanh, là những người đã tham
gia lao động sản xuất kinh doanh nhưng chưa hề làm công việc đó bao giờ. Nhân viên
đang thực hiện công việc nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của giám thị và cấp trên,
việc xác định nhu cầu đào tạo số nhân viên này rất phức tạp. Nhiều khi nhân viên thực
hiện công việc chỉ đơn thuần do các tiêu chuẩn mẫu đánh giá không rõ ràng do nhân
viên không có động lực trong công việc.
Cơ sở để xác định sự cần thiết của đào tạo là hai yếu tố phân tích nhiệm
vụ: là việc nghiên cứu kỹ lưỡng công việc nhằm xác định các kỹ năng cần thiết khi thực
hiện công việc từ đó tiến hành chương trình đào tạo phù hợp. Phân tích thực hiện công
việc là nghiêm cứu kỹ lưỡng việc t