Luận văn Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

"Các Ngân hàng kinh doanh bằng chính việc quả n lý rủi ro. Thu ầ n nhất và đơn giả n, đó chính là nghề của Ngân hàng" (Câu nói c ủa Ông Chủ t ịch Hội đồng Quả n trị và Tổng giá m đốc Citi Corp, 1970 - 1984). Kinh doanh l à một nghiệp vụ chủ yế u của các Ngân hàng nói chung và của các Ngân hàng thương mạ i Việt Nam nói riêng. Các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hà ng đạ t được thà nh công không phả i là dựa trê n việ c đưa ra các khoả n vay, các mức lãi suất hay các dịch vụ hoàn hảo,. mà là dựa trê n việc tối thiểu hoá rủi ro trong vi ệc thực hiệ n các dịch vụ đó. Trê n thực tế mọi hoạ t động kinh doanh đề u tiề m ẩ n rủi ro, chỉ khác nhau ở mức độ của rủi ro. Do vậ y, s ự sống còn và khả nă ng cạ nh tranh c ủa Ngân hà ng phụ thuộc hầu hết vào khả nă ng của họ trong việc quả n lý các rủi ro trong các hoạ t động kinh doanh. Qua đây cho thấy Quả n lý rủi ro nói chung trong c ác s ản phẩ m kinh doanh ngân hà ng rất quan trọng đối với một Ngâ n hàng thương mại. Thực tế hoạ t động kinh doanh c ủa các Ngân hàng thương mạ i cho thấy quả n lý rủi ro các hoạ t động kinh doanh ngân hà ng đã được quan tâm nhưng mức độ còn hạn chế và chưa cụ thể hoá được những nội dung c ủa quả n lý rủi ro Đâ y là mối quan tâ m, là vấ n đề bức xúc của các Ngâ n hàng Thương mạ i trong điề u kiệ n nề n kinh tế thị trường và trước xu thế toà n cầu hoá.

pdf115 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG __________ ĐỖ THỊ NGỌC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG __________ ĐỖ THỊ NGỌC QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THỊ THU HƯƠNG HÀ NỘI - 2007 LỜI CẢM ƠN Do những điều kiện khách quan cá nhân và thời gian hạn chế nên em đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình viết và hoàn tất luận văn. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của cô giáo hướng dẫn - TS. Trịnh Thị Thu Hương, của các thầy cô công tác tại phòng đọc, phòng mượn Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương và của đồng nghiệp, bạn bè, em đã hoàn tất luận văn. Thông qua bản luận văn với mục Lời cảm ơn ngắn gọn này em xin gửi lời cảm ơn chân thành, lời biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn, các thầy cô và toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 Học viên Đỗ Thị Ngọc LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan quyển luận văn với đề tài: "Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế " này là công trình nghiên cứu của riêng em. Kết quả nghiên cứu em có được trên cơ sở học hỏi, tiếp thu và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, mạng internet, từ luận văn của các anh chị khóa trước và qua thực tế kinh nghiệm công tác. Do thời gian nghiên cứu hạn chế, năng lực học viên có hạn nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập, kính mong các thầy cô giáo, các bạn đọc góp ý để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Bảng cho điểm tín dụng tiêu dùng 22 Bảng 1.2 Quyết định tín dụng theo điểm số của khách hàng 23 Bảng 1.3 Bảng điểm tín dụng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa 24 và nhỏ Bảng 1.4 Xếp loại và tỷ lệ % dự báo nợ quá hạn căn cứ trên số điểm 25 Bảng 2.1 Bảng cơ cấu và đầu tư tín dụng trong các ngành 39 Bảng 3.1 Báo cáo kết quả cho vay bất động sản 6 tháng đầu năm 84 hoặc cả năm Bảng 3.2 Báo cáo phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi 85 ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Các loại rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng 15 Sơ đồ 2.1 Mô hình kinh doanh và quản lý rủi ro được chuyên môn hóa 37 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 3.1 Quyền nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam của một chi nhánh Ngân hàng nước ngoài 74 Biểu đồ 3.2 Tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong lưu thông 89 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài "Các Ngân hàng kinh doanh bằng chính việc quản lý rủi ro. Thuần nhất và đơn giản, đó chính là nghề của Ngân hàng" (Câu nói của Ông Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng giám đốc Citi Corp, 1970 - 1984). Kinh doanh là một nghiệp vụ chủ yếu của các Ngân hàng nói chung và của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Các nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng đạt được thành công không phải là dựa trên việc đưa ra các khoản vay, các mức lãi suất hay các dịch vụ hoàn hảo,.. mà là dựa trên việc tối thiểu hoá rủi ro trong việc thực hiện các dịch vụ đó. Trên thực tế mọi hoạt động kinh doanh đều tiềm ẩn rủi ro, chỉ khác nhau ở mức độ của rủi ro. Do vậy, sự sống còn và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng phụ thuộc hầu hết vào khả năng của họ trong việc quản lý các rủi ro trong các hoạt động kinh doanh. Qua đây cho thấy Quản lý rủi ro nói chung trong các sản phẩm kinh doanh ngân hàng rất quan trọng đối với một Ngân hàng thương mại. Thực tế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cho thấy quản lý rủi ro các hoạt động kinh doanh ngân hàng đã được quan tâm nhưng mức độ còn hạn chế và chưa cụ thể hoá được những nội dung của quản lý rủi ro… Đây là mối quan tâm, là vấn đề bức xúc của các Ngân hàng Thương mại trong điều kiện nền kinh tế thị trường và trước xu thế toàn cầu hoá. Vì những lý do trên đây, em chọn đề tài: "Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế". 2. Tình hình nghiên cứu 2 Đề tài quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có khá nhiều các tác giả đề cập và nghiên cứu, song hầu hết các tác giả đều nghiên cứu một cách khái quát, tổng thể, các giải pháp đưa ra đều là các giải pháp chung chung, có thể áp dụng cho toàn bộ các ngân hàng trên thế giới hoặc chỉ nghiên cứu tập trung vào một nội dung chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. Chẳng hạn, giáo trình "Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng" của PGS, TS Nguyễn Văn Tiến; luận văn mã số LV.01046, Thư viện Trường đại học Ngoại thương Hà Nội, với đề tài "Quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại Việt Nam". Với những kiến thức đã học và bằng thực tế kinh nghiệm công tác, qua đề tài lựa chọn ở trên, em muốn đưa ra các thực trạng của vấn đề quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cụ thể tại Việt Nam và hệ thống lại các giải pháp để quản lý rủi ro một số nghiệp vụ chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam và đi sâu nghiên cứu ưu, nhược điểm của các biện pháp Việt Nam đã và đang áp dụng để quản lý các rủi ro trên. Trên cơ sở thực tiễn và lý luận, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tập trung phân tích quản lý rủi ro trong kinh doanh một số sản phẩm chủ yếu và các biện pháp quản lý chúng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng kết hợp một số phương pháp: phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp, thống kê. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. - Phân tích ưu, nhược điểm của các biện pháp đã và đang áp dụng để quản lý rủi ro các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp trong quản lý rủi ro các nghiệp vụ chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập. 4 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM 1.1. Khái quát về rủi ro trong kinh doanh ngân hàng tại các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam 1.1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng của các ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1 Kinh doanh ngân hàng - Loại hình kinh doanh đặc biệt Hệ thống ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người có nhu cầu đầu tư đến các công ty. Ngân hàng nhận tiền gửi từ những cá nhân, tổ chức có nhu cầu gửi tiền và kinh doanh trên lượng vốn huy động đó bằng các hình thức như cho vay, đem gửi tại các tổ chức tín dụng khác để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất,.. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tính chuyên môn hóa cao, ngân hàng tạo ra sự thu hút đặc biệt đối với những luồng tiền nhàn rỗi. Ngân hàng thực hiện hai chức năng cơ bản đó là: chức năng luân chuyển tài sản và chức năng cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn… Ngoài ra, ngân hàng đồng thời thực hiện việc chuyển tải chính sách tiền tệ từ ngân hàng trung ương đến toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, ngân hàng đã trở thành một kênh đặc biệt, thông qua đó mà ảnh hưởng của các chính sách tiền tệ lên toàn bộ nền kinh tế. Lý do tiếp theo làm cho ngân hàng trở nên đặc biệt là vì các ngân hàng là nguồn chính để tài trợ, cung cấp tín dụng cho một số lĩnh vực nhất định được xác định là có nhu cầu đặc biệt về vốn. Vì vậy, ở hầu hết các quốc gia, những nhà làm chính sách luôn xác định các lĩnh vực cần được trợ giúp về vốn, như đối với người nghèo, hoặc một số ngành nghề thuộc các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Ngân hàng còn đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế thông qua tính hiệu quả của các dịch vụ thanh toán. Ngày nay, cùng với sự phát triển của 5 dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng càng trở nên quan trọng. Bất kỳ một sự trục trặc nào trong hệ thống thanh toán của ngân hàng cũng đủ để gây ra sự bế tắc và thiệt hại cho nền kinh tế. 1.1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng Danh từ “rủi ro” đã được nhiều nhà kinh tế học định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Frank Knight, một học giả người Mỹ định nghĩa: "rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được"[29]. Allan Willet cho "rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một biến cố không mong đợi"[30]. Một học giả khác người Anh là Marilic Hurt Mr Carty quan niệm "rủi ro là một tình trạng trong đó biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được"[28]. Theo ông "kinh nghiệm hoạt động của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ của tần số các biến cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho phép nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phân bố xác suất xuất hiện các biến cố trong tương lai". Như vậy, các định nghĩa tuy có những mặt khác nhau nhưng đều thống nhất một nội dung, coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi gây ra mất mát, thiệt hại và có thể đo lường được. Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, do vậy những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Ví dụ, rủi ro trong hoạt động tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của các khoản vay[26]. 1.1.2. Những rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng 1.1.2.1. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính [7]. Quá trình chuyển hóa tài sản bao gồm việc mua các chứng khoán sơ cấp, tức là sử dụng vốn và phát hành các chứng khoán sơ cấp, tức là huy động vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các chứng khoán sơ cấp trong danh mục đầu tư 6 thuộc tài sản có thường không cân xứng với các chứng khoán thứ cấp thuộc tài sản nợ. Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất. Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu tư là 10%/năm. Sau năm thứ nhất bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn 2 năm, ngân hàng thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 1%. Tuy nhiên, lợi nhuận của năm thứ hai chưa biết trước là bao nhiêu cho nên sẽ là một số không chắc chắn. Nếu lãi suất thị trường không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất không thay đổi là 9%. Như vậy, lợi nhuận thu được năm thứ hai cũng sẽ bằng năm thứ nhất là 1%. Tuy nhiên, lãi suất thị trường có thể thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai nên ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về thay đổi lãi suất. Giả sử sang năm thứ hai ngân hàng chỉ có thể huy động vốn theo mức lãi suất thị trường hiện hành là 11%, tức là năm thứ hai ngân hàng chịu lỗ -1%. Như vậy, lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ bù đắp khoản lỗ của năm thứ hai. Tóm lại, trong mọi trường hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có có kỳ hạn dài hơn so với tài sản nợ thì ngân hàng luôn đứng trước rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với tài sản nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu tư tín dụng dài hạn. Trong trường hợp ngược lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu tư có kỳ hạn ngắn thì tương tự như trên ngân hàng vẫn có thể gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu tư trong trường hợp tài sản có có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ. Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu tư tài sản có, thì khi lãi suất thị trường thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Nếu lãi suất thị trường tăng lên thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm xuống. 7 Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị của tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trường tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Như vậy, nếu ngân hàng duy trì cơ cấu tài sản có và tài sản nợ với những kỳ hạn không cân xứng với nhau, thì phải chịu những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ tài sản có và tài sản nợ; hoặc rủi ro về lãi suất do giá trị của tài sản thay đổi khi lãi suất thị trường biến động. 1.1.2.2. Rủi ro ngoại hối Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính [7]. Một lợi ích tiềm tàng của ngân hàng ngày càng tăng là khả năng mở rộng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài hoặc là mở rộng danh mục đầu tư gián tiếp bằng cách nắm giữ các chứng khoán ghi bằng ngoại tệ bên cạnh các chứng khoán ghi bằng nội tệ. Để thấy được rủi ro hối đoái phát sinh như thế nào, chúng ta giả sử một ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng bằng USD cho khách hàng của mình. Khi đồng USD giảm giá so với VND, thì gốc và lãi của khoản cho vay bằng USD thu về sẽ bị giảm khi quy thành VND. Thậm chí trong trường hợp nếu USD giảm giá đáng kể, thì gốc và lãi khi chuyển đổi sang VND có thể là thấp hơn số tiền gốc đầu tư ban đầu, do đó kết quả đầu tư sẽ là âm. Nghĩa là khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ USD sang VND, thì số tiền lãi thu được chưa đủ để bù đắp rủi ro hối đoái. Tuy nhiên, các ngân hàng có thể nắm giữ tài sản có hoặc phát hành chứng chỉ tài sản nợ bằng ngoại tệ. Chẳng hạn, ngân hàng có thể cho vay bằng USD và huy động vốn bằng USD. Nhưng nếu ngân hàng cho vay bằng 8 USD nhiều hơn vốn huy động bằng USD nghĩa là ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản có bằng ngoại tệ hơn là tài sản nợ bằng ngoại tệ. Do đó, ngân hàng có thể gặp rủi ro về hối đoái trong trường hợp USD giảm giá so với VND, khi đó sự giảm giá của tài sản có bằng USD sẽ nhiều hơn so với sự giảm giá của tài sản nợ bằng USD khi quy thành VND. Trường hợp ngược lại, nếu ngân hàng có vốn huy động bằng USD nhiều hơn tài sản có bằng USD, ngân hàng có thể gặp rủi ro hối đoái nếu USD lên giá so với VND. Điều này xảy ra là vì giá trị cả gốc và lãi phải trả cho vốn huy động bằng USD quy thành VND sẽ tăng nhanh hơn so với giá trị gốc và lãi thu được từ đầu tư bằng USD. Như vậy, để có thể phòng ngừa rủi ro hối đoái, ngân hàng phải làm cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ trong bảng cân đối tài sản. Việc làm cân xứng giữa tài sản có và tài sản nợ đối với mỗi loại ngoại tệ phải được thực hiện cho cả hai khía cạnh về số lượng và kỳ hạn thì mới có thể phòng ngừa được rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất ngoại tệ một cách triệt để. 1.1.2.3. Rủi ro tín dụng "Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của các khoản vay"[26]. Hay rủi ro tín dụng còn được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. "Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng"[4]. Các khái niệm trên đây đều đưa ra một cách hiểu chung về rủi ro tín dụng đó là những tổn thất do khách hàng không có khả năng thanh toán 9 khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng nhận được Giấy nhận nợ từ con nợ phát hành với cam kết là sẽ thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn theo như Hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết. Do đó, tại thời điểm cấp tín dụng và chấp nhận Giấy nhận nợ nghĩa là ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao còn xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp hơn nhiều. Sự phân bổ lợi tức đối với rủi ro tín dụng đặt ra cho ngân hàng là phải giám sát và thu thập được những thông tin về công ty mà ngân hàng đã đầu tư. Nghĩa là chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cùng với việc quản lý công ty có hiệu quả có ảnh hưởng đến xác suất phân bổ rủi ro trong việc thu hồi tín dụng. Một trong những lợi thế của ngân hàng so với những nhà đầu tư riêng lẻ là khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư của ngân hàng là rất lớn, và thông qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư thì rủi ro tín dụng giảm đáng kể. Từ khái niệm trên đây ta có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau: - Loại 1: Rủi ro đọng vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hạn (Delayed payment). - Loại 2: Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không thanh toán (nonpayment). Rủi ro tín dụng gây ra những ảnh hưởng xấu đối với hoạt động của các ngân hàng nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung: Đối với nền kinh tế: Ngân hàng hoạt động như các trung gian tài chính giữa người gửi và người vay, chúng khuyến khích tiết kiệm bằng các biện pháp thu hút và huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên 10 một mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đồng thời đưa số vốn này vào sử dụng có hiệu quả mà chủ yếu là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp, cá nhân dưới hình thức cho vay. Việc hỗ trợ tài chính đã khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu hàng hoá. Mặt khác việc cho khách hàng cá nhân vay sẽ khuyến khích tăng nhu cầu về hàng hoá và điều này sẽ giúp cho việc tăng cường sản xuất. Ngân hàng có thể tạo tiền qua việc cấp cho khách hàng những khoản vay để mua hàng hoá, vì việc chi trả cho các hàng hoá này thực sự tạo ra một khoản tiền mới khi tiền được chuyển vào tài khoản của người bán. Vì thế bằng việc cấp một khoản vay ứng trước, một khoản tiền gửi ngân hàng đã được tạo ra, quá trình này được gọi là tạo tiền qua tín dụng... Mọi người dân đều chịu tác động của ngân hàng , dù họ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Như vậy kinh doanh tín dụng có vai trò vô cùng to lớn trong nền kinh tế, điều này cho thấy nếu kinh doanh tín dụng gặp rủi ro thì sẽ có ảnh hưởng rất xấu đối với nền kinh tế. Đối với hoạt động của một ngân hàng: + Rủi ro tín dụng làm suy giảm uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn là một ngân hàng hoạt động tồi, tình hình đó bị báo chí nêu làm cho dân chúng thiếu lòng tin và như vậy khó lòng có thể
Luận văn liên quan