Thân cân đối, dẹp bên, thuôn dần về phía đuôi. Đầu múp, dài vừa phải. Mõm tù, hơi
nhô ra, không có đường gấp nếp. Miệng ở phía trước và kế dưới, hình vòng cung.
Rạch miệng nông, chỉ tối đường thẳng giữa mõm và mũi. Viền môi trên và dưới phủ
lớp thịtcó tua khía hoặc gai thịt xếp thành hàng. Hàm dưới phủ chất sừng.
Môi dưới và hàm dưới có rãnh ngăn cách. Rãnh sau môi hoàn toàn và liên tục. Có hai
đôi râu, một đôi râu nhỏ ở góc hàm và một đôi râu mõm rất nhỏ (Khan và Jhingran,
1975 cá chỉ có một đôi râu nhỏ ở góc hàm).
Mắt vừa phải, nằm ở hai bên và phần trước của đầu. Khoảng cách mắt rộng, khum.
đỉnh đầu nhẵn. Lỗ mũi ở gần mắt hơn mút mõm. Màng mang hẹp, liền với eo.
38 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2501 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng các loại kích dục tố kích thích cá trôi ấn độ (labeo rohita) sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÝ QUỐC VINH
SỬ DỤNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ KÍCH THÍCH
CÁ TRÔI ẤN ĐỘ (Labeo rohita) SINH SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÝ QUỐC VINH
SỬ DỤNG CÁC LOẠI KÍCH DỤC TỐ KÍCH THÍCH
CÁ TRÔI ẤN ĐỘ (Labeo rohita) SINH SẢN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. PHẠM MINH THÀNH
2009
i
TÓM TẮT
Ngày nay ngành thủy sản đang phát triển rất nhanh tuy nhiên gặp khó khăn về vấn đề
chưa chủ động động được con giống và việc sử dụng kích dục tố không phù hợp ảnh
hưởng đến sự tái thành thục của cá. Do đó, tìm ra một loại kích dục tố thích hợp để
kích thích cá sinh sản là vấn đề rất quan trọng. Qua 6 tháng thực tập sử dụng các loại
kích dục tố kích thích cá Trôi sinh sản cho thấy, cá Labeo rohita có sức sinh sản cao.
Đồng thời, sử dụng não thùy và LHRH đơn độc hoặc kết hợp đều có khả năng kích
thích cá sinh sản, khi kết hợp 4-6 não thùy với 2000-3000(UI/kg) HCG cá có khả
năng sinh sản tốt.
ii
LỜI CẢM TẠ
“Không thầy đố mày làm nên”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”. Vâng, trong những năm
học ở trường, em đã nhận được rất nhiều tình cảm cũng như sự chỉ dạy tận tình của
các thầy, các cô. Và bản thân em đã học hỏi được rất nhiều điều tư những lời chỉ dạy
đó. Em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô của Khoa
Thủy Sản, đặc biệt là thầy Phạm Minh Thành, người đã hướng dẫn em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tham gia nghiên cứu, cũng
như do thời gian và kiến thức có hạn nên còn rất nhiều thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy và cô.
Ngày 26 tháng 06 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lý Quốc Vinh
iii
MỤC LỤC
TÓM TẮT.................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................. iv
1. GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 3
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 15
3.1. NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ .......................................................................... 15
3.2. THỨC ĂN SỬ DỤNG THỨC ĂN NUÔI CÁ BỐ MẸ .......................... 16
3.3. XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ ................................... 16
3.4. NUÔI VỖ TÁI PHÁT CỦA CÁ BỐ MẸ............................................... 17
3.5. KÍCH THÍCH CÁ BỐ MẸ ĐẺ TRỨNG................................................ 17
3.6. THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ TIÊU ........................................................... 19
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 20
4.1. ĐIỀU KIỆN AO NUÔI VỖ CÁ BỐ MẸ ............................................... 20
4.2. SỰ THÀNH THỤC CỦA CÁ BỐ MẸ .................................................. 21
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐỘ THÀNH THỤC................................... 23
4.4. KÍCH THÍCH CÁ SINH SẢN............................................................... 24
4.5. ẢNH HƯỞNG THỜI GIAN HIỆU ỨNG THUỐC................................ 26
4.6. KẾT QUẢ NUÔI VỖ CÁ TÁI PHÁT DỤC .......................................... 26
4.7. KHẢO SÁT NHIỆT ĐỘ, OXY, PH Ở BỂ ĐẺ VÀ BỂ ẤP .................... 27
4.8. ẢNH HƯỞNG NHIỆT ĐỘ NƯỚC ĐẾN TỈ LỆ SINH SẢN ................. 28
4.9. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐẾN PHÔI CÁ................................. 29
4.10. ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU NOÃN HOÀN CÁ BỘT .......................... 29
4.11. QUÁ TRÌNH ƯƠNG NUÔI CÁ LABEO ROHITA ............................ 30
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................... .32
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................... 32
5.2. ĐỀ XUẤT ............................................................................................. 32
iv
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu sinh học ........................................................................5
Bảng 2.2 : Mối quan hệ giữa trọng lượng cơ thể....................................................7
Bảng 2.3:Tác dụng của các loại kích thích tố.........................................................9
Bảng 2.4:Thử nghiệm kích thích cá Trôi sinh sản bằng Progesteron .................... 12
Bảng 2.5: Kích thích thử nghiệm cá Trôi bằng DOCA ..........................................13
Bảng 3.1: Mật độ nuôi vỗ cá bố mẹ ......................................................................15
Bảng 3.2: Khẩu phần ăn của cá qua các tháng ......................................................16
Bảng 3.3: loại và lượng Hormone kích thích cá sinh sản .......................................18
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu môi trường đo được qua các tháng .....................................20
Bảng 4.2: Tỉ lệ cá thành thục .................................................................................21
Bảng 4.3: Mức độ thành thục đến quá trình đẻ trứng .............................................15
Bảng 4.4: Kích thích sinh sản bằng não thùy và LHRH .........................................24
Bảng 4.5: Kích thích sinh sản bằng não thùy và HCG ...........................................25
Bảng 4.6: Tỉ lệ sinh sản chịu tác động của nhiệt độ nước.......................................28
Bảng 4.7: Nhiệt độ nước ảnh hưởng đến thời gian .................................................29
Bảng 4.8: Kết quả quá trình ương nuôi ..................................................................30
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Đồng Bằng Sông Cửu Long có điều kiện tự nhiên ưu đãi cho nghề nuôi thủy sản như:
diện tích mặt nước rộng lớn, khí hậu điều hòa, nguồn thức ăn tự nhiên rất dồi
dào…Vì thế nghề nuôi thủy sản đang trên đà phát triển mạnh. Cá Trôi Ấn độ (Labeo
rohita) thuộc họ cá chép Cyprinidae, chúng phân bố tự nhiên ở lưu vực sông Bắc Ấn,
Trung Ấn, và các cửa sông của Pakistan, Banglades…thuộc vùng nước ngọt miền
Nam Châu Á.
Có giá trị kinh tế cao, cá Labeo rohita thích nghi tốt với điều kiện khí hậu địa
phương, tốc độ tăng trưởng nhanh. Thức ăn chính là mùn bã hữu cơ là loại thức ăn rất
dồi dào trong thủy vực.
Ngày nay khi con người sử dụng các loại phương tiện đánh bắt rất hiện đại làm cho
nguồn lợi tôm cá suy giảm nghiêm trọng. Vì thế việc chăn nuôi cũng phát triển theo
để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm thủy sản của con người.
Trên thế giới hiện nay đang có xu hướng sử dụng sản phẩm thủy sản rất lớn, muốn
nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững phải tìm được loại kích dục tố thích hợp nhất.
Để kích thích các loài cá sinh sản được tốt hơn.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại kích dục tố như: HCG, LHRHa, não thùy.
Tuy nhiên việc sử dụng loại kích dục tố nào thích hợp nhất để áp dụng trong sinh sản
nhân tạo đạt hiệu quả vẫn còn là một vấn đề.
Ngành thủy sản đang phát triển rất nhanh tuy nhiên gặp khó khăn về vấn đề chưa chủ
động động được con giống và việc sử dụng kích dục tố không phù hợp ảnh hưởng đến
sự tái thành thục của cá. Do đó việc nghiên cứu tìm ra một loại kích dục tố thích hợp
nhất để kích thích cá sinh sản là vấn đề rất quan trọng đòi hỏi cần phải nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên nên đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng các loại kích
dục tố não thùy thể, HCG, LHRHa kích thích cá Trôi sinh sản”.
Mục tiêu đề tài:
-Nhằm biết được hay hiểu được loại kích dục tố tốt nhất có thể áp dụng trong kích
thích cá sinh sản đạt hiệu quả tối ưu nhất.
-Thu thập dữ liệu về ghép sản xuất giống cá Trôi đen, góp phần làm cơ sở hoàn thiện
biện pháp sản xuất giống cá Trôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
2
Nội dung nghiên cứu:
-Nuôi vỗ cá bố mẹ.
-Xác định hiệu quả nuôi vỗ cá bố mẹ.
-Kích thích cá bố mẹ sinh sản bằng các hormone sinh dục..
-Nuôi vỗ tái phát dục.
-Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển của cá con.
-Đo một số chỉ tiêu môi trường tại ao nuôi vỗ, bể đẻ, bể ấp.
3
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
a. Nguồn gốc, phân bố
Bộ cá chép (Cypriniformer)
Họ cá chép ( Cyprinidae)
Giống cá Trôi (Labeo)
Loài cá Trôi (Labeo rohita, Hamilton, 1882)
Phận bố: Phân bố tự nhiên ở hệ thống sông Hằng và phía Bắc Ấn Độ.
Cá được Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 1 nhập vào Việt Nam từ năm 1982
theo chương trình di giống của Uỷ ban quốc tế sông Mêkông và cho sinh sản nhân tạo
thành công năm 1984, hiện nay đã trở thành một trong các đối tượng nuôi phổ biến ở
nước ta.
b. Mô tả hình thái
Thân cân đối, dẹp bên, thuôn dần về phía đuôi. Đầu múp, dài vừa phải. Mõm tù, hơi
nhô ra, không có đường gấp nếp. Miệng ở phía trước và kế dưới, hình vòng cung.
Rạch miệng nông, chỉ tối đường thẳng giữa mõm và mũi. Viền môi trên và dưới phủ
lớp thịt có tua khía hoặc gai thịt xếp thành hàng. Hàm dưới phủ chất sừng.
Môi dưới và hàm dưới có rãnh ngăn cách. Rãnh sau môi hoàn toàn và liên tục. Có hai
đôi râu, một đôi râu nhỏ ở góc hàm và một đôi râu mõm rất nhỏ ( Khan và Jhingran,
1975 cá chỉ có một đôi râu nhỏ ở góc hàm).
Mắt vừa phải, nằm ở hai bên và phần trước của đầu. Khoảng cách mắt rộng, khum.
đỉnh đầu nhẵn. Lỗ mũi ở gần mắt hơn mút mõm. Màng mang hẹp, liền với eo.
4
Rãnh hầu hình vát chéo. Lược mang hình kim và ngắn. Khởi điểm vây lưng trước
khởi điểm vây bụng, gần mút mõm hơn gốc vây đuôi, viền sau hơi lõm.
Vây ngực nhọn chưa tới vây bụng. Vây bụng chưa tới vây hậu môn. Vây hậu môn tới
gốc vây đuôi. Vây đuôi phân làm hai thuỳ bằng nhau. Lỗ hậu môn ngay trước vây hậu
môn.
Đường bên hoàn toàn, hơi cong xuống ở 5 vẩy phía trước, sau đó chạy thẳng giữa
thân đến cuống đuôi. Vẩy tròn, vừa phải xếp chặt chẽ trên thân. Bụng và sống lưng
đều phủ vẩy. Gốc vây lưng có phủ vẩy nhỏ. Gốc vây bụng có vẩy nách rất nhỏ.
Lưng màu xanh thẫm, hông và bụng trắng bạc. Phần trên đầu có màu xám, bụng
trắng. Môi và mõm trắng. Viền mắt đỏ, các vây xám nhạt. Mùa phát dục trên mỗi vẩy
thường có một đốm đỏ. Các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi có màu
hồng, vây lưng chỉ phớt hồng.
c. Đặc điểm hình thái
Răng hầu ba hàng 5.4.3-3.4.5. Số que mang ở cung mang thứ nhất là 20+58 =78.
Vẩy dọc cuống đuôi 10; vẩy trước vây lưng 13-14; vẩy vòng quanh cuống đuôi 20.
Chiều dài thân bằng 4,2-4,7 lần chiều cao thân, gấp 4,5-5,0 lần chiều dài đầu. Chiều
dài đầu gấp 4,2-4,7 lần đường kính mắt, gấp 1,6-2,0 lần chiều dài mõm, gấp 2,6-3,5
lần khoảng cách mắt.
2.2. Dinh dưỡng
Cá Trôi Ấn độ là loài cá sống ở gần đáy, thích ở nơi nước ấm. Giai đoạn nhỏ cá ăn
động vật phù du cỡ nhỏ như động vật nguyên sinh, trùng bánh xe, tảo đơn bào, giáp
xác chân chèo, bọ kiếm, kể cả ấu trùng côn trùng.
Cá còn có thể ăn các loại thức ăn nhân tạo như cám, khô dầu, bột cá... Giai đoạn
trưởng thành cá ăn mùn bã hữu cơ, nhất là mùn bã hữu cơ thực vật. Trong ao nuôi
thương phẩm cá còn ăn cám gạo, hạt cốc cũng như các loại bèo dâu, bèo tấm.
Tốc độ tăng trọng của cá Trôi Ấn độ nhanh ở giai đoạn trưởng thành đặc biệt lớn
nhất ở tuổi thứ 2 khi cá chín sinh dục lần đầu. Cá nuôi 1 năm đạt 0,6-0,8kg; 2 năm đạt
1,5-1,8kg.
5
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu sinh học chủ yếu của cá Trôi Ấn Độ nuôi tại Viện NCNT
Thuỷ Sản 1 (Hồ Kim Diệp và ctv., 2001)
Các chỉ tiêu Cá bột 3-4
ngày tuổi
Cá
hương
Cá giống Cá trưởng
thành
Ngưỡng nhiệt độ
- Cao
- Thấp
Ngưỡng oxy (mg/L)
Nhu cầu oxy (mg O2/kg/h)
Nồng độ muối NaCl
37,5-38,5
14,5-15
0,32
876
14
42-42,5
13-13,5
0,32
638-726
15
42-43
12-13,5
0,48-0,6
271-360
15,5-16,9
42,5-43
12-13
0,48
250-350
15,4-17,1
2.3. Sinh trưởng, sinh sản
Cá Trôi Ấn độ chịu được nhiệt độ cao dẫn đến kết quả tất yếu là cá tăng trọng nhanh
vào mùa hè, chậm lớn vào mùa đông. Kết quả thu được khi nuôi cá Trôi Ấn độ ở
Viện NCNT Thuỷ sản 1 cho thấy vào mùa hè mỗi tháng cá Trôi Ấn độ tăng trọng 17-
22%, trong khi đó vào mùa đông mỗi tháng chỉ tăng 0,75%. (Hồ Kim Diệp và ctv.,
2001)
Ở điều kiện bình thường thì rất khó phân biệt cá Trôi đực và cái theo hình dạng bên
ngoài. Chỉ khi cá phát dục mới có thể phân biệt được chúng: Cá cái có bụng to căng,
lỗ huyệt sưng và có màu hồng; cá đực có sẹ màu trắng sữa chảy ra khi ta vuốt xuôi
nhẹ hai bên bụng cá. Vào mùa sinh trưởng còn có thể tìm thấy sự sai khác về giới tính
của cá Trôi Ấn độ: Trong khi ở cá cái vây ngực thường nhỏ hơn hoặc bằng vây hậu
môn và trơn nhẵn, thì ở cá đực vây ngực thường to hơn vây hậu môn và nhám. Có thể
nhờ vây ngực nhám như vậy mà con đực có thể kẹp chặt con cái trong lúc giao phối
(Chauhuri, 1959).
Theo lời các chuyên gia Ấn Độ thì cá Trôi Ấn độ thành thục vào cuối năm tuổi thứ
2. Tuyến sinh dục của cá bắt đầu phát triển vào cuối tháng 2; lúc này đã có thể phân
biệt được cá đực, cá cái về ngoại hình. Đầu tháng 3 khi giải phẫu cá, độ thành thục
của buồng trứng đang ở giai đoạn III. Từ tháng 3-4 đến đầu tháng 5 tuyến sinh dục
6
lớn rất nhanh và đạt độ chín muồi vào trung tuần tháng 5 và tháng 6. Mùa vụ sinh sản
của cá là từ tháng 5, 6 đến tháng 8, 9. Đến cuối tháng 9 tuyến sinh dục của cá thoái
hoá và chấm dứt thời kỳ phát dục trong mùa sinh sản.
Cá thành thục ở 1 tuổi với kích cỡ tương đương 25cm. Tuy nhiên, tuổi thành thục của
cá Trôi Ấn độ có thể thay đổi. Ở Trại thực nghiệm Thủ Đức và Cái Bè cá Trôi Ấn độ
thành thục lần đầu ở 10 tháng tuổi và kích thước nhỏ nhất là 25cm. Ở Bangladesh, cá
Trôi Ấn độ lại thành thục lần đầu rất muộn ở tuổi 3-4 (Alikunhi, 1957). Trứng cá Trôi
Ấn độ thuộc loại trứng không dính và không nổi. Khan (1934) là người đầu tiên công
bố số lượng trứng của cá Trôi Ấn độ. Theo Khan (1934) cá Trôi Ấn độ có sức sinh
sản lớn, cá cái nặng 4,5kg có 1.905.000 trứng, nghĩa là cứ 1g cơ thể cá có 419 trứng.
Tuy nhiên, theo một chuyên gia khác về cá Trôi Ấn độ là Alikunhi thì một buồng
trứng có khoảng 226.500-2.794.000 trứng tuỳ theo cỡ cá.
Bảng 2. 2 : Mối quan hệ giữa trọng lượng cơ thể, trọng lượng buồng trứng và số
lượng trứng ở cá Trôi Ấn độ như sau (Alikunhi, 1957)
Trọng
lượng cá
(kg)
Trọng
lượng
buồng
trứng
Sức sinh
sản tuyệt
đối
Sức sinh
sản tương
đối
Số lượng trứng
trong 1g buồng
trứng
Tỷ lệ trọng lượng buồng
trứng/trọng lượng cơ thể
(%)
1,75 0,300 369.000 211 1230 17
1,50 0,300 289.500 193 965 20
2,00 0,250 226.500 113 906 12,5
2,50 0,500 758.000 303 1526 20
2,25 0,262 268.500 109 1025 11,6
2,70 0,500 764.250 283 1528 18,5
2,50 0,450 335.925 134 747 18,0
6,75 2,000 2.749.000413 1397 29,6
7
2.4. Các loại kích dục tố sử dụng
a. Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên):
Hiện nay não thùy cá được sử dụng thường ở hai dạng là não tươi và não khô có
nguồn gốc từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích tố được sử dụng rộng rãi nhất vì
bảo quản vận chuyển dễ dàng và khi sử dụng cho cá đẻ ít xảy ra phản ứng phụ.
Cấu tạo của não thùy thể của cá cũng như ở động vật có vú, nằm ở mặt bụng của thùy
trung gian, nối liền với mấu não dưới, chia thành bộ phận thần kinh và bộ phận tuyến
thể. Trong não thùy thể của cá lượng FSH rất thấp còn lượng LH tương đương với
động vật có vú (Nguyễn Tường Anh, 1999; Nguyễn Văn Kiểm, 2004).
Người ta lấy não thùy từ những loài cá Chép, Trắm, Mè, Trê,… đã thành thục, còn
tươi sống, ở cá chết sau vài giờ thì hoạt tính kích dục tố chỉ còn lại 50% (Nguyễn
Tương Anh, 1999), trong trường hợp cùng thể trọng và mức độ thành thục, thì não
thùy của cá Chép cái có hoạt tính kích dục tố gây chín cao gấp hai lần não thùy của cá
Chép đực cùng loài.
Việc định liều não thùy cho cá bố mẹ khi tham gia sinh sản tùy thuộc vào nhiều yếu
tố: chất lượng hoạt tính của não thùy, đặc tính nhạy cảm của loài, tình trạng thành
thục của cá bố mẹ được tiêm, nhiệt độ nước, các điều kiện khác của môi trường chứa
cá, người ta thường dùng mg/kg và đơn vị số lượng não cho một kg cá đẻ, tuân theo
phương pháp thực nghiệm sau:
Y = 0.125X – 1.75
X: chu vi vòng bụng cá (cm)
Y: lượng kích dục tố cần sử dụng (mg)
b. LRHa ( Luteotropin Releasing Hormone – Ala Analoge):
LRHa là chế phẩm tổng hợp nhân tạo tương tự GnRH của động vật có vú còn được
gọi là (D – Ala6, Pro9 Net). LRHa có tác dụng chuyển hóa buồng trứng đồng thời gián
tiếp gây rụng trứng. Khi sử dụng phải dùng kèm thêm hoạt chất gọi là Domperidon
(DOM).
8
c. HCG ( Human Chorionic Gonadotropin ):
Là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra, có trong nước tiểu phụ nữ có thai.
Lượng HCG cao nhất lúc thai nhi 2–3 tháng sau đó giảm dần. HCG có tác dụng gây
chín và rụng trứng. Liều lượng HCG sử dụng cho cá phụ thuộc vào mức độ tinh khiết
của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. HCG là loại kích dục tố dị chủng được
dùng rộng rãi và có hiệu quả đối với nhiều loài cá: Mè, Trê, Sặc,…
d. DOM (Domperidone):
Là chất kết hợp với LRHa để ức chế sự tiết Dopamine. Motilium là một trong những
sản phẩm thương mại của Domperidone, được sản xuất trong nước (Nguyễn Văn
Kiểm, 2004)
Bảng 2.3: Tác dụng của các loại kích thích tố (Nguyễn Văn Kiểm, 2004)
Loại kích tố Tác dụng chính
FSH Thúc đẩy trứng thành thục thêm một bước (phản ứng 1)
HCG/LH Gây ra phản ứng chín và rụng trứng (phản ứng 2)
Não thùy Tham gia vào phản ứng 1 và 2
LHRHa/GnRH Tham gia vào phản ứng 1 và 2
DOM Chất kết hợp với LHRHa để ức chế sự tiết Dopamine
Ovaprim Kích thích phóng thích tố và ức chế sự tiết Dopamine
2.5. Các tìm hiểu về sinh sản nhân tạo cá Labeo rohita
Loài cá Labeo rohita phân bố tự nhiên ở lưu vực nước ngọt các sông Bắc Ấn Độ,
Narmata, Tapti, Trung Ấn và các cửa sông Pakistan… thuộc vùng nước ngọt miền
nam Châu Á.
Labeo rohita là loài cá rộng nhiệt từ 15-42OC vẫn sống được khoảng 7 ngày, nhiệt độ
nước lên đến 35OC cá vẫn sống bình thường, phôi phát triển rất tốt ít bị dị hình. Khi
quan sát mẫu cá ở kích thước 10-25cm chúng thường sử dụng những loại thức ăn
gồm: luân trùng, giáp xác, tỏa đơn bào và đa bào, mùn bã hữu cơ, động vật nguyên
sinh.
9
Cá Labeo rohita ngoài tự nhiên ở điều kiện sinh thái thích hợp sẽ chủ động tích lũy
vật chất dinh dưỡng, sẽ sinh trưởng và phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có
khả năng sinh sản. Cá Labeo rohita phải trải qua những giai đoạn phát triển nhất định,
mới có thể thành thục về sinh dục và đẻ trứng. Do đó khi nuôi vỗ cá phải có chế độ
cho ăn thích hợp thì cá sẽ phát dục sớm và cho sinh sản tốt nhất.
Vì thế khi nuôi vỗ cá bố mẹ cần phải cung cấp đầy đủ thức ăn về chất và lượng phù
hợp cho từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, đồng thời tạo điều kiện sinh thái
thích hợp cho quá trình chuyển quá chất dinh dưỡng mà cá đã tích lũy trong các tổ
chức cơ thể chuyển sang cung cấp cho sự thành thục tuyến sinh dục.
Nhiều tác giả đã thống nhất “Nuôi vỗ là khâu có tính chất quyết định đến kết quả sinh
sản”. Nhiều tài liệu đúc kết lại về kỹ thuật sản xuất giống cá đã nói rằng: kết quả quá
trình nuôi vỗ cá bố mẹ phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố bên trong và các điều kiện
sinh thái bên ngoài.
Các yếu tố bên trong cơ thể: bản chất duy truyền, hoạt động hệ thần kinh, hoạt động
tuyến nội tiết, tình trạng sinh lý cơ thể…
Ngoài ra các yếu tố bên ngoài như: chế độ thủy lý hóa, vật chất hữu cơ và quan trọng
nhất đó là nhiệt độ và dinh dưỡng. (Nguyễn Tường Anh, 1999). Tương tư nhận định
trên: với các yếu tố bên ngoài chủ yếu là thức ăn có thể làm cho buồng trứng cá phát
dục hoàn toàn”.
Ở Ấn Độ mùa vụ sinh sản của cá Labeo rohita trùng với thời kỳ gió mùa Tây Nam
thay đổi theo từng địa phương Ấn Độ. “Khi t