Cho ñến nay ñộng cơ ñiện một chiều ñóng một vai trò quan trọng
trong nghành công nghiệp cũng nhưtrong cuộc sống của chúng ta. Động
cơ ñiện một chiều ñược ứng dụng rất phổ biến trong các nghành công
nghiệp cơkhí, ởcác nhà máy cán thép,nhà máy xi măng, tàu ñiện ngầm và
các cánh tay Robot. Đểthực hiện các nhiệm vụtrong công nghiệp ñiện tử
với ñộchính xác cao, lắp ráp trong các dây chuyền sản xuất, yêu cầu có bộ
ñiều khiển tốc ñộ.
Đối với các phương pháp ñiều khiển kinh ñiển, do cấu trúc ñơn giản
và bền vững nên các bộ ñiều khiển PID (tỷlệ, tích phân, ñạo hàm) ñược
dùng phổ biến trong các hệ ñiều khiển công nghiệp. Chất lượng của hệ
thống phụthuộc vào các tham sốKP
, T
I
, T
D
của bộ ñiều khiển PID. Nhưng
vì các hệsốcủa bộ ñiều khiển PID chỉ ñược tính toán cho một chế ñộlàm
việc cụthểcủa hệthống, do vậy trong quá trình vận hành luôn phải chỉnh
ñịnh các hệsốnày cho phù hợp với thực tế ñểphát huy tốt hiệu quảcủa bộ
ñiều khiển. thì ta phải biết chính xác các thông sốvà kiểu của ñối tượng
cần ñiều khiển. Hơn nữa, bộ ñiều khiển này chỉchính xác trong giai ñoạn
tuyến tính còn trong giai ñoạn phi tuyến thì các phương pháp ñiều khiển
kinh ñiển không thực hiện ñược.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế bộ điều khiển pid thích nghi điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều có mômen quán tính thay đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ MỸ DUNG
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID THÍCH NGHI
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT
CHIỀU CÓ MÔMEN QUÁN TÍNH THAY ĐỔI
Chuyên ngành : TỰ ĐỘNG HÓA
Mã số : 60.52.60
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng – Năm 2010
2
Công trình ñược hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Mai
Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hồng Anh
Phản biện 2: TS. Trần Đình Khôi Quốc
Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kỹ
thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 01 năm 2011.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Cho ñến nay ñộng cơ ñiện một chiều ñóng một vai trò quan trọng
trong nghành công nghiệp cũng như trong cuộc sống của chúng ta. Động
cơ ñiện một chiều ñược ứng dụng rất phổ biến trong các nghành công
nghiệp cơ khí, ở các nhà máy cán thép,nhà máy xi măng, tàu ñiện ngầm và
các cánh tay Robot. Để thực hiện các nhiệm vụ trong công nghiệp ñiện tử
với ñộ chính xác cao, lắp ráp trong các dây chuyền sản xuất, yêu cầu có bộ
ñiều khiển tốc ñộ.
Đối với các phương pháp ñiều khiển kinh ñiển, do cấu trúc ñơn giản
và bền vững nên các bộ ñiều khiển PID (tỷ lệ, tích phân, ñạo hàm) ñược
dùng phổ biến trong các hệ ñiều khiển công nghiệp. Chất lượng của hệ
thống phụ thuộc vào các tham số KP, TI, TD của bộ ñiều khiển PID. Nhưng
vì các hệ số của bộ ñiều khiển PID chỉ ñược tính toán cho một chế ñộ làm
việc cụ thể của hệ thống, do vậy trong quá trình vận hành luôn phải chỉnh
ñịnh các hệ số này cho phù hợp với thực tế ñể phát huy tốt hiệu quả của bộ
ñiều khiển. thì ta phải biết chính xác các thông số và kiểu của ñối tượng
cần ñiều khiển. Hơn nữa, bộ ñiều khiển này chỉ chính xác trong giai ñoạn
tuyến tính còn trong giai ñoạn phi tuyến thì các phương pháp ñiều khiển
kinh ñiển không thực hiện ñược.
Mục tiêu của ñiều khiển là nâng cao chất lượng các hệ thống ñiều
khiển tự ñộng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất nhiều ñối tượng ñiều khiển
khác nhau, với các yêu cầu và ñặc tính phức tạp khác nhau. Do ñó cần phải
tiến hành nghiên cứu, tìm ra các phương pháp ñiều khiển cụ thể cho từng
ñối tượng. Mục ñích cuối cùng là tìm kiếm các bộ ñiều khiển cho các hệ
truyền ñộng ñiện ngày càng ñạt ñược chất lượng ñiều chỉnh cao, mức chi
4
phí thấp, và hiệu quả ñạt ñược là cao nhất, ñáp ứng các yêu cầu tự ñộng
hoá truyền ñộng ñiện và trong các dây chuyền sản xuất.
Những năm gần ñây, khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ, nhất
là ngành ñiện tử học ñiều khiển, công nghệ vi xử lý vừa tạo ñiều kiện
thuận lợi, vừa ñặt ra vấn ñề ñòi hỏi là phải nghiên cứu hoàn thiện các hệ
ñiều khiển, ñáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tế cuộc sống và phù
hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ. Việc nghiên cứu xây dựng
bộ ñiều khiển tốc ñộ cho ñộng cơ ñiện một chiều dựa trên các lý thuyết
ñiều khiển hiện ñại là một vấn ñề rất cần thiết, trong việc gắn liền giữa
nhiệm vụ nghiên cứu và thực tiễn cuộc sống.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, một phương pháp ñược nhiều
nhà khoa học trong và ngoài nước sử dụng rất nhiều ñó là phương pháp
ñiều khiển thích nghi.Trong luận văn tác giả sử dụng phuơng pháp ñiều
khiển thích nghi và phần mềm Matlab Simulink, xây dựng mô hình hoá và
mô phỏng hệ thống ñiều khiển, ñây là công cụ khá ñắc lực trợ giúp trong
việc nghiên, có khả năng ứng dụng vào việc nghiên cứu mô phỏng hệ
truyền ñộng ñộng cơ một chiều.
Động cơ ñiện một chiều thường dùng trong các hệ thống truyền ñộng
ñiện ñòi hỏi chất lượng cao. Chính vì vậy mà hệ thống ñiều khiển cho các
hệ truyền ñộng này cũng phải ñáp ứng nhiều chỉ tiêu rất chặt chẽ. Và nói
chung, phần lớn các hệ thống truyền ñộng trong thực tế ñều có cấu trúc và
tham số không cố ñịnh hoặc không thể biết trước.
Đối với ñộng cơ ñiện một chiều, các thông số thường bị thay ñổi làm
ảnh hưởng chất lượng ñiều chỉnh cụ thể là: Khi mạch từ của máy ñiện bị
bão hòa làm ñiện cảm mạch phần ứng Lu của ñộng cơ suy giảm. Điện trở
mạch phần ứng Ru của máy ñiện thay ñổi theo nhiệt ñộ làm việc, do ñó
5
hằng số thời gian mạch phần ứng Tu = Lu/Ru cũng sẽ thay ñổi trong quá
trình làm việc. Với mạch kích từ, từ thông Φ có thể bị thay ñổi dẫn ñến
hằng số thời gian cơ học Tc cũng thay ñổi. Khi xét ñến tải của các hệ
truyền ñộng thì mô men quán tính của tải thường bị thay ñổi, làm cho
mômen quán tính của hệ qui ñổi về trục của ñộng cơ thay ñổi. Nếu bằng
các phương pháp ñiều khiển kinh ñiển thì chúng ta gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tính toán, thiết kế bộ ñiều khiển ñạt ñược chất lượng cao. Do
vậy việc nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ñiều khiển thích nghi ñể
ñiều khiển tốc ñộ ñộng cơ ñiện một chiều ñang là hướng nghiên cứu ñược
rất nhiều người quan tâm và là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng,
cũng như có nhiều giá trị ứng dụng trong thực tiển.
Với các lý do trên, tác giả ñã lựa chọn việc nghiên cứu mô hình và
thiết kế bộ ñiều khiển thích nghi cho ñộng cơ ñiện một chiều có mômen
quán tính thay ñổi làm ñề tài nghiên cứu với mong muốn ñạt ñược ñáp
ứng ngõ ra và các ñặc tính của hệ thống ñiều khiển thỏa mãn các yêu cầu
ñã ñề ra.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ñộng cơ ñiện một chiều có mômen quán tính thay
ñổi.
Phạm vi nghiên cứu của ñề tài là nghiên cứu phương pháp ñiều khiển
thích nghi ñể ñiều khiển tốc ñộ ñộng cơ ñiện một chiều.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu ñề tài khoa học này, thì cần phải kết hợp 2
phương pháp sau:
6
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các vấn ñề về ứng
dụng ñiều khiển thích nghi, các mô hình ñộng cơ ñiện một chiều, các hàm
tối ưu trong Matlab và các tính toán hỗ trợ các hàm tối ưu.
- Phương pháp mô phỏng: Sử dụng công cụ tính toán tìm tối ưu trong
phần mềm Matlab, tạo dữ liệu mô phỏng, mô phỏng kiểm
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần hoàn thiện một phương pháp
ñiều khiển mới khắc phục ñược một số nhược ñiểm của các phương pháp ĐK
kinh ñiển, từ ñó mở ra một tiềm năng áp dụng cài ñặt vào các thiết bị ñiều khiển
trong công nghiệp làm nâng cao hơn nữa chất lượng ñiều khiển cho ñộng cơ
ñiện một chiều.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài chương mở ñầu, trong luận văn còn có các phần và chương kế tiếp
như sau:
Mở ñầu
Chương 1. Tổng quan về ñộng cơ ñiện một chiều
Mô tả toán học ñộng cơ ñiện một chiều
Mô tả toán học mạch ñộng lực.
Chương 2.Tổng hợp bộ ñiều khiển ñộng cơ diện một chiều.
Các phương pháp xác ñịnh bộ ñiều khiển PID
Cấu trúc ñiều khiển ñộng cơ ñiện một chiều
Chương 3. Điều khiển thích nghi.
Giới thiệu tổng quan về lý thuyết ñiều khiển thích nghi.
Các phương pháp thiết kế luật thích nghi.
Chương 4. Tổng hợp bộ ñiều khiển PID thích nghi .
Thiết kế bộ ñiều khiển thích nghi cho ñộng cỏ ñiện một chiều với
tham số mômen quán tính không xác ñịnh.
7
Lựa chọn hàm Lyapunov dự kiến, xác ñịnh thuật toán ñiều khiển, xây
dựng luật thích nghi ñể chỉnh ñịnh tham số bộ ñiều khiển và phân tích sự
ổn ñịnh của hệ thống ñiều khiển.
Dựa vào kết quả thiết kế bộ ñiều khiển ở chương 4, áp dụng ñể mô
phỏng hệ thống ñiều khiển thích nghi cho ñộng cơ ñiện một chiều trên
phần mềm Matlab.
So sánh và bàn luận về các ñặc tính của 2 bộ ñiều khiển: PID kinh
ñiển và thích nghi.
Chương 5. Kết quả mô phỏng
Kết luận và kiến nghị
8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
Hiện nay ñộng cơ ñiện một chiều vẫn ñược dùng rất phổ biến trong
các hệ thống truyền ñộng ñiện chất lượng cao, dải công suất ñộng cơ một
chiều từ vài W ñến hàng MW. Đây là loại ñộng cơ ña dạng và linh hoạt, có
thể ñáp ứng yêu cầu mômen, tăng tốc, và hãm với tải trọng nặng. Động cơ
ñiện một chiều cũng dễ dàng ñáp ứng với các truyền ñộng trong khoảng
ñiều khiển tốc ñộ rộng và ñảo chiều nhanh với nhiều ñặc tuyến quan hệ
mômen – tốc ñộ.
Trong Động cơ ñiện một chiều, bộ biến ñổi ñiện chính là các mạch
chỉnh lưu ñiều khiển. Chỉnh lưu ñược dùng làm nguồn ñiều chỉnh ñiện áp
phần ứng ñộng cơ. Chỉnh lưu ở ñây sử dụng chỉnh lưu cầu 3 pha.
1.1.1. Nguyên lý cấu tạo ñộng cơ ñiện một chiều
1.1.2. Phân loại ñộng cơ ñiện một chiều
1.1.3. Điều chỉnh tốc ñộ ñộng cơ ñiện một chiều
1.2. MÔ TẢ TOÁN HỌC ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC
LẬP
1.2.1. Chế ñộ xác lập ñộng cơ ñiện một chiều
Mômen ñiện từ kéo cho phần ứng quay quanh trục, các dây quấn
phấn ứng quét qua từ thông và trong các dây quấn này cảm ứng sức ñiện
ñộng:
ωω
pi
Φ=Φ= k
a
NpE .
2
'
(1.2)
Trong ñó: ω - tốc ñộ góc của rôto.
Trong chế ñộ xác lập, có thể tính ñược tốc ñộ qua phương trình cân
bằng ñiện áp phần ứng:
9
Φ
−
=
k
IRU uω
(1.3)
Trong ñó: Ru - ñiện trở mạch phần ứng của ñộng cơ.
1.2.2. Chế ñộ quá ñộ của ñộng cơ ñiện một chiều
1.2.2.1. Mô tả chung
1.2.2.2. Trường hợp khi từ thông kích từ không ñổi
KΦ = const = Cu
U(p) = Ru.I(p).(1+pTu) +Cu.ω(p) (1.13)
Cu.I(p) - Mc(p) = Jp.ω(p) (1.14)
u
u
pT
R
+1
1
uC
Jp
1
uC
U
-E I ω
MC
-
Hình 1.4: Sơ ñồ cấu trúc khi từ thông không ñổi
1.3. MÔ TẢ TOÁN HỌC CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN
1.4. MÔ PHỎNG
Từ ñáp ứng tốc ñộ trên 2 ñồ thị, ta rút ra rằng cùng với một giá trị
ñiện áp ñặt, khi phụ tải thay ñổi tốc ñộ ñộng cơ thay ñổi theo.
Mô hình mô phỏng ñộng cơ ñiện một chiều
10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở khảo sát các ñặc tính vòng hở ñộng cơ ñiện một chiều
kích từ ñộc lập, hệ T-Đ, ta rút ra ñược kết luận sau:
Ưu ñiểm nổi bật của hệ T-Đ là ñộ tác ñộng nhanh cao, không gây ồn
và dễ tự ñộng hoá do các van bán dẫn có hệ số khuếch ñại công suất rất
cao, ñiều ñó rất thuận tiện cho việc thiết lập các hệ thống tự ñộng ñiều
chỉnh nhiều vòng ñể nâng cao chất lượng các ñặc tính tĩnh và các ñặc tính
ñộng của hệ thống.
11
CHƯƠNG 2 TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT
CHIỀU DÙNG PID
2.1. THAM SỐ CỦA ĐỘNG CƠ
Công suất ñịnh mức: Pdm = 3750[W];
Điện áp phần ứng: Uưdm = 240[V];
Điện áp kích từ: Uktdm = 300[V];
Tốc ñộ ñịnh mức ndm = 1750[vòng/phút];
Điện trở phần ứng: Rư = 2,581[Ω];
Điện cảm phần ứng: Lư = 0,028 [H];
Điện trở kích từ: Rkt = 281,3[Ω];
Điện cảm kích từ: Lkt = 156[H];
Mô mem quán tính: J = 0,0185;
2.2.1. Khái quát về bộ ñiều khiển PID
2.2.2. Các phương pháp xác ñịnh tham số bộ ñiều khiển PID
2.2.2.1. Phương pháp Ziegler-Nichols
2.2.2.2. Phương pháp Chien-Hrones-Reswick
2.2.2.3. Phương pháp tối ưu modul
Phương pháp tối ưu modul là phương pháp lựa chọn tham số bộ ñiều
khiển PID cho ñối tượng có ñáp ứng ñối với tín hiệu vào là hàm nấc có dạng
hình chữ S [4].
Xét một hệ thống ñiều khiển kín như trên hình 2.7. Bộ ñiều khiển
R(s) ñiều khiển cho ñối tượng S(s).
12
Hình 2.7: Sơ ñồ khối hệ thống ñiều khiển kín
2.2.2.4. Phương pháp tối ưu ñối xứng
2.2. TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT
CHIỀU
2.2.1. Tổng hợp mạch vòng ñiều chỉnh dòng ñiện
2.2.2. Tổng hợp mạch vòng ñiều chỉnh tốc ñộ
2.3. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Khảo sát mô hình, từ ñó vẽ ñồ thị ñáp ứng dòng phần ứng và tốc ñộ
của ñộng cơ trong trường hợp mômen quán tính thay ñổi.
Hình 2.13: Mô hình mô phỏng hệ thống với hai vòng ñiều chỉnh
13
Trường hợp mômen quán tính tải J1 =0.01(kg.m2):
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Khi sử dụng các bộ ñiều khiển trong hai mạch vòng của hệ thống
trong trường hợp mômen quán tính ñộng cơ không thay ñổi tốc ñộ ñộng cơ
ñạt ñược ñến tốc ñộ ñặt; hạn chế ñược dòng mở máy của ñộng cơ. Hệ
thống ñiều khiển ñộng cơ có hai vòng ñiều chỉnh có khả năng ổn ñịnh
14
ñược tốc ñộ khi tải thay ñổi.Do ñó ta thấy các bộ ñiều khiển ñã chọn ñáp
ứng ñược yêu cầu khi thiết kế.
Trong trường hợp khi mômen quán tính ñộng cơ thay ñổi thì thời
gian ñáp ứng tốc ñộ lớn 3s.
15
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG
3.2. HỆ THỐNG THÍCH NGHI THEO MÔ HÌNH MẪU (MRAS)
Mô hình MRAS (Hình 3.1) ñầu tiên ñược ñề nghị bởi Whitaker vào
năm 1958 với hai ý tưởng mới ñược ñưa ra: trước hết sự thực hiện của hệ
thống ñược xác ñịnh bởi một mô hình, thứ hai sai số của bộ ñiều khển
ñược hiệu chỉnh bởi sai số của mô hình mẫu và hệ thống. Cấu trúc hệ
thống ñiều khiển hình 3.1 gọi là hệ MRAS song song.
Mô hình mẫu ñược chọn ñể tạo ra một ñáp ứng mong muốn ñối với
tín hiệu ñặt, ym, mà ngõ ra của hệ thống, y, phải bám theo. Hệ thống có
một vòng hồi tiếp thông thường bao gồm ñối tượng và bộ ñiều khiển. Sai
lệch bám e là hiệu của ngõ ra hệ thống và ngõ ra của mô hình mẫu, e =ym –
y. Bộ ñiều khiển có thông số thay ñổi dựa vào sai số này. Hệ thống có hai
vòng hồi tiếp: vòng hồi tiếp trong là vòng hồi tiếp thông thường và vòng
Hình 3.1: Sơ ñồ khối thích nghi theo mô hình mẫu
Mô hình
Cơ cấu
hiệu chỉnh
Đối tượng Bộ ñiều
khiển
r
ym
y
e
u
Σ
+
_
16
hồi tiếp ngoài hiệu chỉnh tham số cho vòng hồi tiếp bên trong. Vòng hồi
tiếp bên trong ñược giả thiết là nhanh hơn vòng hồi tiếp bên ngoài.
Hệ thống thích nghi mô hình mẫu có thể ñược phân thành hai loại :
trực tiếp và gián tiếp. Trong bộ ñiều khiển loại trực tiếp (DMRAC:Direct
Model Adaptive Control), vec tơ tham số θ của bộ ñiều khiển C(θ) ñược
cập nhật trực tiếp bởi một luật thích nghi, ngược lại, trong bộ ñiều khiển
gián tiếp (IRMAC: Indirect Model Adaptive Control) θ ñược tính toán tại
mỗi thời ñiểm t bằng cách giải phương trình ñại số nào ñó có mối quan hệ
của tham số θ với sự ước lượng trực tuyến các tham số của hệ thống.
3.3. LUẬT THÍCH NGHI
3.3.1. Phương pháp ñộ nhạy (luật MIT)
3.3.2. Gradient và phương pháp bình phương bé nhất dựa trên tiêu
chí ñánh giá hàm chi phí sai số
3.3.3. Hàm Lyapunov
Hình 3.2: Sơ ñồ khối của bộ thích nghi mô hình mẫu trực tiếp
cθ
Σ
Mô hình
Đối tượng
)()( ** CPP θθ →
Bộ ñiều
khiển
C(θ )
Ước lượng
thông số on-
line của *Cθ
r
y
ym +
-
r
e
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương này ñã nêu lên một cách tổng quan về các phương pháp thực
thi bộ ñiều khiển thích nghi theo mô hình mẫu (MRAC) với các ñịnh nghĩa
và các tiêu chí của chúng. Sự thuận lợi hoặc khó khăn của các luật thích
nghi cũng ñược trình bày một cách ngắn gọn và cụ thể. Thông qua sự phân
tích này, trong chương kế tiếp, việc thiết kế bộ ñiều khiển thích nghi theo
mô hình mẫu sẽ ñược dựa trên lý thuyết ổn ñịnh của Lyapunov (tiêu chuẩn
ổn ñịnh thứ hai) nhằm ñạt ñược một hệ thống ñiều khiển ổn ñịnh và có các
tiêu chí về các hàm ñặc tính như mong muốn.
18
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID THÍCH NGHI CHO ĐỘNG
CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU CÓ MÔMEN QUÁN TÍNH THAY ĐỔI
4.1. BỘ CHỈNH LƯU
4.2. ĐO LƯỜNG TỐC ĐỘ
Sử dụng máy phát tốc một chiều FT. Để ñảm bảo yêu cầu là ñiện áp
một chiều có chứa ít thành phần xoay chiều tần số cao và tỷ lệ với tốc ñộ
ñộng cơ, không bị trễ nhiều về giá trị và dấu so với biến ñổi ñại lượng ño,
ta sử dụng máy phát tốc một chiều có từ thông không ñổi trong toàn vùng
ñiều chỉnh tốc ñộ. Vì vậy phải hạn chế tổn thất mạch từ bằng việc sử dụng
vật liệu từ có từ trễ hẹp và sử dụng là thép kỹ thuật ñiện mỏng (hạn chế tổn
thất dòng ñiện xoáy). Để loại bỏ sóng ñiều hoà tần số cao sử dụng bộ lọc
lắp ở ñầu ra máy phát tốc.
Hàm truyền ñạt của máy phát tốc:
(4.2)
Trong ñó:
0477,0
10
4395,209
10
==
dm
ft
W
K :là hệ số khuyếch ñại của máy phát tốc.
004,0=ftT là hằng số thời gian của máy phát tốc.
4.3. BIẾN DÒNG
4.4. TỔNG HỢP MẠCH VÒNG DÒNG ĐIỆN
1
)(
+
=
pT
K
sW
ft
ft
ft
19
4.5. TỔNG HỢP MẠCH VÒNG TỐC ĐỘ
4.6. GIẢI THUẬT
Hàm truyền ñạt của vòng hở:
G(s) = )(
)(
sW
sW
T
)10067,0( +ss
b
(4.8)
uA
eA
_
kMΦ
mM
mT
_
ω
iA
kMΦ
sT
k
r
r
+1
RI
sT
R
A
A
+1
/1
i*A
sT
k
i
i
+1
_
Js
1
uU
−
ωR
ñkU *ωU
ωU
ω
ĐMñl1
Phát tốc
Chỉnh
lưu IR ĐMñl2
uI *iuU
Cảm biến dòng
−
iuU
Hình 4.2: Cấu trúc mạch vòng tốc ñộ có mạch vòng dòng ñiện ĐMñl
Hình 4.1:Cấu trúc mạch vòng ñiều chỉnh dòng ñiện ĐMñl
20
4.7. SƠ ĐỒ MÔ PHỎNG
Khối ñộng cơ:
Khối luật ñiều khiển:
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Nội dung chương này ứng dụng bộ ñiều khiển thích nghi theo mô hình
mẫu với luật thích nghi MIT ñã thiết kế ñược bộ ñiều khiển PID thích nghi cho
ñộng cơ ñiện một chiều trong trường hợp mômen quán tính của ñộng cơ thay
ñổi.
21
CHƯƠNG 5 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
5.1. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI
Tầm thay ñổi của mômen quán tính tải J1 là [0 ÷ 0.5] , tốc ñộ ñặt
W = 209 rad/s.
22
5.2. SO SÁNH BỘ ĐIỀU KHIỂN PID VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH
NGHI TRONG TRƯỜNG HỢP MÔMEN QUÁN TÍNH TẢI
J1=0.01kg.m2
5.3.SO SÁNH BỘ ĐIỀU KHIỂN PID VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH
NGHI TRONG TRƯỜNG HỢP MÔMEN QUÁN TÍNH TẢI J =
0.05kg.m2
23
5.4. SO SÁNH BỘ ĐIỀU KHIỂN PID VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH
NGHI TRONG TRƯỜNG HỢP MÔMEN QUÁN TÍNH TẢI J1=[0:0.5]
kg.m2
5.5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KHI TỐC ĐỘ
CỦA ĐỘNG CƠ THAY ĐỔI
24
5.6. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BỘ ĐIỀU KHIỂN THÍCH NGHI KHI
TỐC ĐỘ CỦA ĐỘNG CƠ THAY ĐỔI
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Với kết quả mô phỏng ở trên ta nhận thấy rằng với bộ ñiều khiển
thich nghi như ñã thiết kế thì chất lượng của hệ thống luôn luôn ñược ñảm
bảo khi mômen quán tính của ñộng cơ thay ñổi.
Kết quả mô phỏng một lần nữa ñã minh chứng và khẳng ñịnh rằng
việc áp dụng bộ ñiều khiển thích nghi hoàn toàn có thể ñảm ứng ñược yêu
cầu chất lượng ñiều khiển của hệ truyền ñộng.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những ñóng góp của luận văn
Mục tiêu của các hệ thống ñiều khiển là ngày càng nâng cao chất
lượng các hệ thống ñiều khiển tự ñộng. Trên thực tế có rất nhiều ñối tượng
cần ñiều khiển, các ñối tượng này thông thường không có ñủ các tham số
cần thiết, chính vì vậy nên việc thiết kế các bộ ñiều khiển dựa trên lý
thuyết ñiều khiển kinh ñiển gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì các lý do này
ñòi hỏi chúng ta phải ứng dụng các lý thuyết ñiều khiển hiện ñại vào trong
thực tế. Luận văn chú trọng một mảng nghiên cứu xây dựng hệ ñiều khiển
cho hệ truyền ñộng cụ thể là: Động cơ ñiện một chiều dựa trên nền tảng
các lý thuyết ñiều khiển cao cấp.
Với kết quả thu ñược từ mô phỏng, ñã ñóng góp ñược các vấn ñề
sau:
+ Đã xây dựng ñược bộ ñiều khiển thích nghi cho Động cơ ñiện một
chiều khi mômen quán tính của ñộng cơ thay ñổi.
+ Với bộ ñiều khiển mà luận văn ñã xây dựng, các thông số về chất
lượng ñiều chỉnh như sai lệch tĩnh, ñộ quá ñiều chỉnh, thời gian quá ñộ , số
lần dao ñộng của hệ truyền ñộng ñều tốt, nhất là ñộ quá ñiều chỉnh và thời
gian quá ñộ rất nhỏ.
2.Những kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo
- Thiết kế bộ ñiều khiển thích nghi cho ñộng cơ ñiện bất kỳ.
26