Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với
nền giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy
học là kết hợp các phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình.
Các cơ chế phản ứng trong chương trình Hóa học hữu cơ ở trường Cao đẳng
Sư phạm thường khó tưởng tượng và khó ghi nhớ nên cần có sự cải tiến trong
phương pháp dạy học, có thể sử dụng một số phần mềm tin học để hỗ trợ như:
Microsoft Powerpoint, Macromedia Flash .Đặc biệt phần mềm tin học
Macromedia Flash, có thể hỗ trợ đắc lực cho việc mô phỏng các cơ chế phản ứng
giúp cho việc học cơ chế phản ứng trở nên trực quan và dễ hiểu hơn.
Với mong muốn nâng cao chất lượng việc dạy và học Hóa hữu cơ ở trường
Cao đẳng Sư phạm chúng tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ PHỎNG
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC.”
149 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế hệ thống mô phỏng cơ chế phản ứng hóa hữu cơ ở trường cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đặng Việt Hà
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Hóa học
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ TUẤN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Đại học Sư phạm
Tp.HCM. Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng
Khoa học công nghệ - Sau đại học, Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm
Tp.HCM.
Tác giả xin cảm ơn các bạn cùng lớp đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên nhau trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. Nguyễn Phú Tuấn, TS. Trịnh Văn Biều, những người thầy đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tác giả nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong thời gian học tập, nghiên cứu để tác giả có
thể hoàn thành luận văn này.
Đặng Việt Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐC : Đối chứng
ĐHSP : Đại học Sư phạm
LVTN : Luận văn tốt nghiệp
NCKH : Nghiên cứu khoa học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra với
nền giáo dục nước ta hiện nay. Một trong những hướng đổi mới phương pháp dạy
học là kết hợp các phương pháp dạy học với các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
đại (phương tiện nghe nhìn, máy vi tính) nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình.
Các cơ chế phản ứng trong chương trình Hóa học hữu cơ ở trường Cao đẳng
Sư phạm thường khó tưởng tượng và khó ghi nhớ nên cần có sự cải tiến trong
phương pháp dạy học, có thể sử dụng một số phần mềm tin học để hỗ trợ như:
Microsoft Powerpoint, Macromedia Flash..Đặc biệt phần mềm tin học
Macromedia Flash, có thể hỗ trợ đắc lực cho việc mô phỏng các cơ chế phản ứng
giúp cho việc học cơ chế phản ứng trở nên trực quan và dễ hiểu hơn.
Với mong muốn nâng cao chất lượng việc dạy và học Hóa hữu cơ ở trường
Cao đẳng Sư phạm chúng tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ PHỎNG
CƠ CHẾ PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC.”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc sử dụng phần mềm Macromedia Flash để xây dựng các đoạn phim hoạt
hình đã được thiết kế nhiều. Tuy nhiên việc sử dụng những ứng dụng này vào từng
bài giảng cụ thể đối với giáo viên là một việc rất khó khăn.
Một số khóa luận tốt nghiệp cử nhân hóa học ở trường ĐHSP TP.HCM cũng
đã có nghiên cứu việc mô phỏng một số cơ chế phản ứng hóa hữu cơ nhưng chỉ
dừng ở mức độ đơn giản dùng trong trường phổ thông.
Ví dụ:
“Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương hidrocacbon thơm”, khóa
luận tốt nghiệp của SV Vũ Anh Thơ, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản ứng
thuộc chương Hiđrocacbon thơm lớp 11, gồm các cơ chế của phản ứng halogen hóa,
nitro hóa, sunfo hóa.
“Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương hiđrocacbon no”, khóa luận
tốt nghiệp của SV Lê Minh Hồng Phương, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản
ứng thuộc các bài ankan lớp 11.
“Ứng dụng Macromedia Flash trong phương pháp dạy học phức hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học một số bài lên lớp chương anken”, khóa luận tốt
nghiệp của SV Nguyễn Bích Duyên, năm học 2004, mô phỏng cơ chế phản ứng
thuộc chương anken lớp 11.
“ Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy học hóa học ở trường
THPT”, khóa luận tốt nghiệp của SV Đinh Thị Xuân Thảo, năm học 2005, mô
phỏng cơ chế phản ứng thế clo vào metan và thế clo vào benzen. Hai cơ chế này
thuộc chương trình Hóa THPT lớp 11.
“Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash vào việc thiết kế một số thí nghiệm
hóa học trung học phổ thông”, khóa luận tốt nghiệp của SV Trần Thị Kim Trang,
năm học 2008, mô phỏng các cơ chế: phản ứng cộng brôm vào etilen, phản ứng
cộng HBr vào propilen, phản ứng cộng nước vào propilen (xúc tác axit), phản ứng
cộng đihiđroxyl hóa anken (AE), phản ứng cộng 1,2 và cộng 1,4 của đien liên hợp,
phản ứng cộng đóng vòng 1,4 của đien liên hợp. Các cơ chế phản ứng này thuộc
chương trình Hóa THPT lớp 11.
Năm 2005, học viên Phạm Ngọc Sơn đã bảo vệ luận văn tốt nghiệp cao học
tại ĐHSP Hà Nội với đề tài: “Ứng dụng CNTT xây dựng một số đồ họa về cơ chế
phản ứng trong dạy học Hóa hữu cơ”. Đề tài này đã sử dụng phần mềm
Macromedia Flash mô phỏng các cơ chế phản ứng: SN1, SN2, SE1, SE2, SEi, E1, E2,
AE, AN, AR, cộng nucleophin AN(CO), thế nguyên tử O trong CO, thế X trong
RCOX, thế ở nhân thơm SE(Ar), cộng đóng vòng Đinxơ – Anđơ, crackinh xúc tác,
sự chuyển hóa giữa các dạng cấu tạo của glucozơ trong dung dịch. Tổng cộng có 17
đồ họa. Nhưng các đồ họa này chỉ mô phỏng cơ chế dưới dạng sơ đồ phản ứng dạng
chữ, không mô phỏng dưới dạng mô hình 3D của phân tử. Mặt khác, các đồ họa này
được thiết kế khá đơn giản, không lôi cuốn cả về màu sắc, bố cục và hiệu ứng hoạt
hình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Sử dụng chủ yếu phần mềm tin học Macromedia Flash để minh họa cơ chế
của các phản ứng hóa học trong chương trình Hóa hữu cơ hệ Cao đẳng Sư phạm
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về phần mềm Macromedia Flash.
- Dùng Flash mô phỏng cơ chế các phản ứng Hóa hữu cơ chương trình Cao
đẳng Sư phạm.
- Thiết kế bài giảng điện tử chương Dẫn xuất Halogen.
- Thực nghiệm xác định kết quả chất lượng một số bài lên lớp chương “Dẫn
xuất Halogen” trong giáo trình Hóa học hữu cơ 2 Cao đẳng Sư phạm.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học ở trường Cao đẳng Sư phạm.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc thiết kế hệ thống mô phỏng các cơ chế phản ứng phần Hóa học hữu cơ
hệ Cao đẳng Sư phạm.
6. Phạm vi nghiên cứu
Các cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ trong giáo trình Hóa học hữu cơ 1 và 2 hệ
Cao đẳng Sư phạm.
Một số bài lên lớp chương Dẫn xuất halogen giáo trình Hóa học hữu cơ 2 hệ
Cao đẳng Sư phạm.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu các mô phỏng cơ chế hóa hữu cơ được thực hiện đảm bảo tính khoa học,
tính sư phạm, tính thẩm mỹ sẽ giúp sinh viên tiếp thu tốt và hiểu rõ cơ chế phản
ứng; qua đó nâng cao được chất lượng dạy học môn Hóa hữu cơ hệ Cao đẳng Sư
phạm.
8. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp.
- Sử dụng máy tính và các phần mềm tin học để thiết kế các mô phỏng cơ chế
phản ứng hóa hữu cơ.
- Điều tra thực tiễn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo
phương pháp thống kê toán học.
9. Đóng góp mới của luận văn
Thiết kế hệ thống các mô phỏng cơ chế phản ứng Hóa hữu cơ dưới dạng mô
hình phân tử 3D (một số cơ chế có kèm theo mô phỏng sơ đồ phản ứng dưới dạng
công thức phân tử) giúp cho việc dạy học cơ chế trở nên sinh động, trực quan và
hấp dẫn. Các cơ chế này được thiết kế kèm theo các nút điều khiển nên việc sử
dụng trong dạy học trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong dạy học hóa học
1.1.1. Tầm quan trọng của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học hóa học
Công nghệ thông tin và truyền thông (công nghệ 4T), (tiếng Anh là
information and communication technology – viết tắt là ICT) có ứng dụng vô cùng
quan trọng trong dạy học.
1.1.1.1. Nhờ ICT ta có khả năng chọn nhập những thông tin cần thiết và
xử lý nhanh để biến thành tri thức [4], [5]
Chúng ta đang sống ở đầu thế kỷ 21, thời đại thông tin, nhân loại đang quá
độ sang nền kinh tế tri thức mà đặc điểm của nó là sự bùng nổ của thông tin, tri
thức. Chính ICT, đặc biệt là ICT mới, đã trực tiếp sinh ra thời đại này, thời đại mà
khối lượng thông tin nói chung tăng nhanh theo hàm số mũ. Trong tình hình đó,
cũng chỉ nhờ công nghệ thông tin và truyền thông mới mới có khả năng chọn nhập
từ bể cả thông tin đó những thông tin cần thiết và xử lý nhanh chóng chúng để biến
thành tri thức.
Công nghệ thông tin và truyền thông còn là một khía cạnh văn hóa của thế
giới mới, và như mọi thứ văn hóa, nó sẽ được tiếp cận tốt nhất ở tuổi trẻ, giúp cho
học sinh, sinh viên định hướng tư duy và thái độ của mình trong thời đại mới. Do
đó cần làm cho thế hệ trẻ nhanh chóng làm quen với ICT thông qua dạy học và
hình thành cho họ phong cách văn hóa mới.
1.1.1.2. ICT đang tạo ra những thay đổi mang mầm mống của một cuộc
cách mạng giáo dục thực sự [6], [7]
“Hội nghị Paris về giáo dục đại học trong thế kỷ 21” do UNESCO tổ chức
tháng 10/1998 có tổng kết 3 mô hình giáo dục trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Mô hình giáo dục
MÔ HÌNH TRUNG TÂM VAI TRÒ NGƯỜI HỌC CÔNG NGHỆ
Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/ TV/ Radio
Thông tin Người học Chủ động PC (máy tính)
Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng
Trong các mô hình trên, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất
hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của ICT – mạng Internet.
Cùng với mô hình mới nhất này những yếu tố thay đổi sâu sắc sau đây trong giáo
dục xuất hiện:
Yếu tố thời gian không còn bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo
dục không đồng bộ;
Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc quá câu thúc; xuất hiện khả năng
sinh viên tham gia học tập mà không cần đến trường đại học;
Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm nhiều, vì xuất hiện các lớp ảo có qui mô
lớn mà không cần trường lớp kiểu thông thường;
Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục nữa;
sinh viên phải học cách truy tìm thông tin họ cần, đánh giá và xử lý thông tin
để biến thành tri thức qua giao tiếp;
Mối quan hệ giữa người dạy – người học theo chiều dọc sẽ được thay thế
theo chiều ngang, người dạy trở thành thúc đẩy, chuyên gia hướng dẫn hay
đồng nghiệp, người học phải chủ động thích nghi. Nhóm trở nên rất quan
trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn, hợp tác;
Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa vì không còn bị ràng buộc về
không gian. Ngôn ngữ trở thành một yếu tố thúc ép mạnh;
Việc đánh giá không còn dựa vào khả năng thi cử như trước mà dựa nhiều
hơn vào quá trình tiêu hóa tri thức để trở thành lành nghề, biểu hiện ở năng
lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác;
Sự khác biệt giữa loại hình và cấp bậc giáo dục (tiểu học, trung học, đại học,
dạy nghề) sẽ ít quan trọng như trước đây, và giáo dục thường xuyên sẽ trở
thành quan trọng nhất.
Như vậy, ở bước ngoặt đi vào nền văn minh trí tuệ hiện nay, ICT đang tạo ra
những thay đổi mầm mống của một cuộc cách mạng giáo dục thực sự, ở đó cơ cấu
cứng nhắc theo truyền thống về mối quan hệ “không gian- thời gian – trật tự thang
bậc” sẽ bị phá vỡ.
1.1.2. Hướng ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy
học hóa học [4], [5], [6], [7], [32]
- Sử dụng các phương pháp tính số, giải quyết các bài toán lý thuyết hóa học
(hóa lượng tử, cơ học thống kê, động lực hóa học, nhiệt động học, động hóa
học).
- Ghép nối trợ giúp cho các đo đạc thí nghiệm, nâng cao tính năng các công cụ
đo.
- Xây dựng các đĩa CD thí nghiệm mô phỏng hoặc thí nghiệm ảo, xây dựng
một số trang Web dạy học một số nội dung hóa học có các mô hình xây dựng
khái niệm và có thí nghiệm mô phỏng.
- Làm các bài giảng tiện nghi để có thể dạy cho lớp học đông người, dạy từ xa,
làm các phần mềm quản lý, chấm bài trắc nghiệmphục vụ dạy học.
Hướng thứ nhất rất quan trọng nhưng số người tham gia còn ít, cần được
tăng cường; hướng thứ hai, thứ ba và thứ tư đã có nhiều cán bộ ở nhiều bộ môn
tham gia. Hướng thứ tư đặc biệt phù hợp với giáo viên hóa học ở các trường trung
học.
Trước mắt cần khuyến khích tính sáng tạo trong lĩnh vực này ở nhiều mức độ
khác nhau:
- Tạo ra các phần mềm mới trong dạy học hay thí nghiệm hóa học bằng tiếng
Việt. Ở các nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Úc,đã tạo ra các
phần mềm mới về hóa học bằng tiếng Anh có ý nghĩa khoa học, giáo dục và
đào tạo nhưng một số nội dung không phù hợp với nước ta.
- Dựa vào các chương trình có sẵn có lập trình hoặc không lập trình để tạo ra
các hình ảnh thí nghiệm mới hay các mô hình mới trong dạy học.
- Dựa trên các đĩa CD sẵn có ở các nước trên thế giới, lấy đó làm nguồn
nguyên liệu (base – date) để xây dựng nên đĩa CD của mình theo nội dung
hay một hướng nhất định bằng tiếng Việt (viết được các trang Web để sử
dụng các video clip, movies, animation, image, module,). Với mục đích
phi thương mại thì việc sử dụng đĩa CD sẵn có cho dạy học là được phép.
Khái niệm sáng tạo thứ ba này có thể phù hợp đối với hóa học vì các
CyperChem ở các đĩa CD về hóa học, các CD Chemistry Comes Alives khá tốt, các
videoclip, movies, animation, image về nhiều thí nghiệm và các mô hình để xây
dựng khái niệm đã có sẵn.
1.1.3. Phần mềm Macromedia Flash [17]
1.1.3.1. Giới thiệu
Hình 1.1. Giao diện phần mềm Macromedia Flash 8
Ngày nay, Flash đã trở thành một phần mềm đồ họa hoạt hình chuẩn trên
web. Với Flash, bạn sẽ được bổ sung các hiệu ứng thú vị cho trang Web, làm cho
trang Web có tính tương tác cao hơn và hấp dẫn hơn bởi những hình ảnh động gọi
là hoạt cảnh (Animation).
Những hình ảnh tạo ra từ các công cụ của Flash là hình ảnh Vector, tuy nhiên
Flash vẫn cho phép ta đưa cả các hình ảnh Bitmap vào trong các hoạt cảnh. Bên
cạnh đó, Flash không những cho phép lồng âm thanh vào hoạt cảnh và mà còn được
phép hiệu chỉnh về trường độ âm thanh trong đó.
Ở cấp độ cao hơn, Flash có thể hỗ trợ cho các lập trình viên trên ngôn ngữ
kịch bản Javasript, do đó tự thân Flash có thể thiết kế được cả một Website hoàn
chỉnh.
1.1.3.2. Công dụng của Flash
a. Tạo các hình ảnh cho Web
Word Wide Web – nói ngắn ngọn là Web, là một thành phần của Internet, nó
đòi hỏi có tính sáng tạo trực quan. Khi lướt Web bạn sẽ thấy rất nhiều ý tưởng
khác nhau làm cho Website trở nên hấp dẫn.
Với các hình ảnh của Flash có một chương trình thể hiện Flash (Flash
Player), thường được cài đặt sẵn trên các trình duyệt của người dùng. Khi trình
duyệt gặp một đoạn phim Flash trong một trang Web, trình duyệt sẽ tự động tải
chương trình thể hiện Flash để bạn có thể xem được đoạn phim Flash (và các hình
ảnh có trong đoạn phim).
b. Hoạt hình website của bạn
Flash làm cho việc tạo hoạt hình trở nên dễ dàng bằng cách sử dụng một quá
trình được gọi là biến hình. Về bản chất trong quá trình này bạn sẽ báo cho Flash
biết nơi bạn muốn hoạt hình bắt đầu và nơi hoạt hình kết thúc. Khi thực hiện xong
điều này, Flash sẽ tự động phát sinh tất cả các khung hình trung gian. Vì thế nếu
bạn cần tạo ra 24 khung hình để hoàn tất hoạt hình của mình, có thể bạn chỉ cần tạo
ra 2 khung hình và Flash tự động tạo ra 22 khung hình còn lại.
c. Xây dựng các đoạn phim tương tác
Ngoài hoạt hình đơn giản, bạn có thể sử dụng Flash để xây dựng các Website
tương tác. Ví dụ, bạn có tạo một đoạn phim Flash cho phép người dùng chọn một
trong số video-clip hoặc một trong các đoạn âm thanh. Vì Flash xây dựng theo
hướng đối tượng, đoạn phim của bạn cũng biết cách tương tác với người dùng. Tất
cả những gì cần làm là báo cho đoạn phim về những gì bạn muốn chúng thực hiện
khi người dùng thực hiện một điều gì đó, ví như nhấp vào một nút.
Một số điều có thể thực hiện trong các đoạn phim Flash:
- Cho phép người dùng chọn đoạn phim mà họ muốn xem.
- Tạo các trò chơi cho phép người dùng kéo và thả các đối tượng.
- Bổ sung nút quay ngược và các nút kiểm soát khác cho phép người sử dụng
kiểm soát quá trình phát lại đoạn phim.
- Tải các đoạn phim khác nhau tùy thuộc vào thời điểm người sử dụng truy
cập Website của bạn.
- Cho phép người sử dụng tắt âm thanh của đoạn phim.
- Gửi thông tin của người sử dụng đến một địa chỉ thư điện tử.
d. Hiển thị các nút nhấn (Buttons)
Các nút nhấn là các phần tử giao diện mọi người đều hiểu mà không cần phải
giải thích với người dùng về cách sử dụng các nút nhấn đó. Nhờ đó, ta có thể cho
đoạn film hoạt động, dừng lại hoặc chọn cảnh cần quan sát một cách rất dễ dàng và
đơn giản chỉ với một cái click chuột vào nút nhấn.
e. Biến đổi hình dạng (Shape tween)
Một trong những kỹ thuật của hoạt hình trong Flash cho phép bạn thay đổi
một đối tượng từ một hình dạng này sang một hình dạng hoàn toàn khác. Quá trình
này gọi là quá trình biến dạng.
f. Hiển thị băng văn bản cuộn (Scrolling)
Bạn đã từng thấy các băng văn bản cuộn trên một số Website. Các băng văn
bản này thường được sử dụng để tạo ra kết quả mong muốn. Bạn bắt đầu với một
biến hình chuyển động để di chuyển một khối văn bản ngang qua stage. Sau đó, bạn
bổ sung một mặt nạ kiểm soát lượng văn bản thấy được tại thời điểm bất kỳ. Khi
bạn thực hiện điều này, người dùng không thể nói rằng toàn bộ khối văn bản đang
chuyển động. Tất cả những gì họ thấy là phần của khối văn bản đang được nhìn
thấy thông qua một mặt nạ.
1.1.3.3. Các phần tử cơ bản của Flash và cách sử dụng
Lớp (Layer) Bảng tiến trình (Timeline) Các bảng điều khiển (Panels)
Hộp công cụ (Toolbox) Stage
Hình 1.2. Giao diện sử dụng của phần mềm Macromedia Flash 8
a. Stage
Stage là nơi trình diễn các hoạt cảnh hay còn gọi là sân khấu. Người dùng sẽ
định ra công việc của mình như: vẽ các hình ảnh trực tiếp bằng công cụ của Flash
hoặc nhập các file hình ảnh của các phần mềm đồ họa khác như: Photoshop, Corel,
Ilustrator...
Để đưa các File hình ảnh của những phần mềm đồ họa khác vào Flash, ta
thực hiện bằng cách: vào Menu File Import xuất hiện cửa sổ và chọn File cần
đưa vào.
Trong một hoạt cảnh có thể có nhiều cảnh (Scene). Mỗi cảnh có thể có nhiều
chuyển động và được quản lý trên nhiều Layer khác nhau. Để chèn thêm một cảnh
vào Insert Scene.
b. Layer
Dùng để quản lý các đối tượng trên một cảnh hay hoạt cảnh theo từng lớp
hoặc theo từng chuyển động. Trong một hoạt cảnh có thể có nhiều Layer. Chúng ta
có thể chọn các tùy chọn của một Layer hoặc tất cả các Layer như:
- Show/hide all Layers: Hiện hoặc ẩn tất cả các Layer.
- Lock /Unlock all Layer: Khóa hoặc mở khóa tất cả các Layer.
- Show all layer as outline: Chỉ trình bày đường của tất cả các Layer hoặc
ngược lại.
- Insert Layer: Chèn thêm một Layer mới.
- Insert Layer Folder: Chèn một hạng mục để quản lý Layer theo nhóm hay
trật tự.
- Add Guide Layer: Chèn thêm một Layer mới làm đường dẫn cho một chuyển
động ở Layer khác.
- Delete Layer: Xoá một Layer.
Insert Layer Show/hide all Layers
Lock /Unlock all Layer
Show all Layer as outline
Add Motion guide
Insert Layer Folder Delete Layer
Hình 1.3. Giao diện hộp thoại layer
c. Timeline
Là nơi quản lý từng khung hình và định thời gian chuyển động cho hoạt
cảnh. Để bật tắt Timeline, ta vào View Timeline.
Các thuật ngữ về khung hình trên Timeline:
Frame: Khung hình.
Keyframe: Khung hình chủ.
Blank keyframe: Khung hình chủ rỗng.
Tween animation : Chuyển động nội suy giữa 2 khung hình chủ.
Blank KeyFrame
KeyFrame
Frame
Tween animation
Hình 1.4. Giao diện hộp thoại timeline
d. Toolbox (hộp công cụ)
Công cụ Selection Công cụ Subselection
Công cụ Free Transform Công cụ Fill Transform
Công cụ Line Công cụ Lasso
Công cụ Pen Công cụ Text
Công cụ Oval Công cụ Rectangle
Công cụ Pencil Công cụ Brush
Công cụ Ink Bottle Công cụ Paint Bucket
Công cụ Eyedropper Công cụ Eraser
Công cụ Hand Công cụ Zoom
Màu nét vẽ
Màu tô
Màu mặc định Chuyển đổi màu
Màu nét vẽ
Ô tùy chọn
Hình 1.5. Giao diện hộp thoại toolbox
1) Công cụ Selection (mũi tên): Sử dụng công cụ này để chọn đối tượng. Bạn
có thể nhấp vào một đối tượng để chọn nó,