Luận văn Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (channa micropeltes) từ bột lên hương ở các mật độ khác nhau

Nghiêncứu này được thực hiện trên cá lóc bông nhằm tìm ramật độ ương thích hợp ở2 hình thức ương trong bểvà ương trong giai. Thí nghiệm ương cá lóc bông trongbểvới cácmậtdộ khác nhau 600 con/m2900 con/m2 , 1200 con/m2 . Cá đượcbố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 9bể(1m2/bể), cá được cho ăn theo nhucầuvới các loại thức ăn như moina, trùn chỉ và thức ăn chế biến. Sau 30 ngày ương thu được kết quảvềtăng trưởng và tỉlệsống ở các nghiệm thứctương đương, trong đóvớimật độ 1200 con/m2 chokết quảvềtỉlệsống caohơn 2mật độ cònlại. Nhưvậy cá lócbông có thể được ươngvới 3mật độ 600 con2 , 900 con/m2 , 1200 con/m2vẫn đảmbảo tăng trưởngtốt vàtỉlệsốngtương đối, trong đóvớimật độ ương 1200 con/m2là tối ưu nhất. Ở thí nghiệm ương cálóc bông trong giai đặt ngoàitrời (9 giai,1m2 /giai)cũng vớimật độ ương và điều kiện chăn sóc như trênbể, ở 3mật độ 600 con/m2 , 900 con/m2 và 1200 con/m2 đều chokết quảtươngtự nhauvềtốc độtăng trưởng, tỉlệsống với các giá trịtương ứng là (39,1%, 35,9%và 37,5%,).

pdf55 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3243 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (channa micropeltes) từ bột lên hương ở các mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN DƯƠNG THIÊN KIỀU THỬ NGHIỆM ƯƠNG NUÔI CÁ LÓC BÔNG (Channa micropeltes) TỪ BỘT LÊN HƯƠNG Ở CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2006 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau iii MỤC LỤC Lời cảm tạ ............................................................................................................i Tóm tắt ............................................................................................................... ii Mục lục.............................................................................................................. iii Danh sách các bảng .............................................................................................v Danh sách các hình.............................................................................................vi Chương 1: Giới thiệu...........................................................................................1 Chương 2: Lược khảo tài liệu..............................................................................3 2.1 Phân loại và tập tính sống của cá Lóc bông ..................................................3 2.2 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................................4 2.3 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................................7 2.4 Đặc điểm sinh sản..........................................................................................7 2.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố thủy lý hóa lên sinh trưởng của cá ................8 2.5.1 Ngưỡng nhiệt độ .........................................................................................8 2.5.2 Ngưỡng Oxy...............................................................................................8 2.5.3 Ngưỡng pH.................................................................................................9 Chương 3: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..............................................11 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................11 3.2 Nguồn cá thí nghiệm ...................................................................................11 3.3 Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................11 3.4 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................12 3.4.1 Bố trí thí nghiệm.......................................................................................12 3.4.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu ..........................................................13 3.4.3 Các chỉ tiêu tính toán................................................................................14 3.4.4 Xử lý số liệu .............................................................................................15 Chương 4: Kết quả và thảo luận........................................................................16 4.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương cá lóc bông .......16 4.1.1 Biến động các yếu tố thủy lý trong quá trình ương cá lóc bông ..............16 4.1.2 Biến động các yếu tố thủy hóa trong quá trình ương cá lóc bông............17 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau iv 4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của cá lóc bông............................20 4.2.1 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong bể ..........................................20 4.2.2 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong giai ........................................23 4.2.3 Sự phân hóa sinh trưởng cá lóc bông trong quá trình ương.....................27 4.3 Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm ương trong bể và giai ..................................................................................................28 Chương 5: Kết luận và đề xuất..........................................................................30 Tài liệu tham khảo.............................................................................................31 Phụ lục ..........................................................................................................32 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau v DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3.1:Thành phần dinh dưỡng thức ăn chế biến..........................................12 Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố thủy lý ..................................................16 Bảng 4.2: Kết quả theo dõi các yếu tố thủy hóa................................................18 Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong bể ..................20 Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể .....................22 Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong giai ................24 Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể .....................26 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau vi DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 3.1: Cá lóc bông dùng làm thí nghiệm .....................................................11 Hình 3.2: Hệ thống bể xi măng dùng trong thí nghiệm ....................................12 Hình 3.3: Hệ thống giai ương dùng trong thí nghiệm.......................................13 Hình 4.1: Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong bể ..............................21 Hình 4.2: Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể.................................23 Hình 4.3: Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong giai............................24 Hình 4.4: Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong giai...............................26 Hình 4.5: Sự phân hóa kích cở ở cá lóc bông ...................................................28 Hình 4.6: Tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm ........................................28 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông(Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau ii TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện trên cá lóc bông nhằm tìm ra mật độ ương thích hợp ở 2 hình thức ương trong bể và ương trong giai. Thí nghiệm ương cá lóc bông trong bể với các mật dộ khác nhau 600 con/m2, 900 con/m2, 1200 con/m2. Cá được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 9 bể (1 m2/bể), cá được cho ăn theo nhu cầu với các loại thức ăn như moina, trùn chỉ và thức ăn chế biến. Sau 30 ngày ương thu được kết quả về tăng trưởng và tỉ lệ sống ở các nghiệm thức tương đương, trong đó với mật độ 1200 con/m2 cho kết quả về tỉ lệ sống cao hơn 2 mật độ còn lại. Như vậy cá lóc bông có thể được ương với 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2, 1200 con/m2 vẫn đảm bảo tăng trưởng tốt và tỉ lệ sống tương đối, trong đó với mật độ ương 1200 con/m2 là tối ưu nhất. Ở thí nghiệm ương cá lóc bông trong giai đặt ngoài trời (9 giai, 1m2/giai) cũng với mật độ ương và điều kiện chăn sóc như trên bể, ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 đều cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là (39,1%, 35,9% và 37,5%,). Trong 2 thí nghiệm ương trong bể và ương trong giai thì ở thí nghiệm ương trong bể cho tỉ lệ sống cao hơn ở thí nghiệm ương giai. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU Ngày nay ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang phát triển ở các nước thuộc khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực khá nổi trội. Sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt của toàn vùng đạt 363.359 tấn chiếm 61,7% sản lượng thủy sản nước ngọt của cả nước. Các hình thức nuôi thủy sản như: nuôi bè, nuôi ao, nuôi đăng quần, nuôi kết hợp,… đã góp phần cho người nuôi tăng thu nhập đáng kể. Trong đó phải kể đến sự gia tăng nhanh chống cả về diện tích, mức độ thâm canh và sản lượng cá da trơn mà chủ yếu là ở hình thức nuôi bè. Cá bè là nghề nuôi truyền thống ở ĐBSCL, các đối tượng chính là cá tra, cá basa, cá he vàng, cá rô phi, cá lóc bông,... Đây là những loài dễ nuôi, có khả năng chịu đựng cao với điều kiện môi trường bất lợi nên người dân có thể nuôi chúng với mật độ khá cao. Cá lóc bông (Channa micropeltes Cuvier, 1831) là loài có giá trị kinh tế cao được nuôi phổ biến ở một số tỉnh ĐBSCL. Giống cá lóc gồm nhiều loài như cá lóc bông (Ophicephalus micropeltes), cá chành dục (O.gachua), cá dày (O.lucius), cá lóc đen (O.striatus), phân bố rộng ở các nước Châu Á. Ở Việt Nam cá lóc bông phân bố rất nhiều ở đầu nguồn sông Mekong, nơi giáp biên giới nước bạn Campuchia và Vườn Quốc Gia Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp (Dương Nhựt Long và ctv, 2004). Kết quả khảo sát về tình hình và kinh nghiệm nuôi dân gian cá lóc bông trong bè ở 2 tỉnh An Giang và Đồng Tháp năm 1996 của khoa Thủy Sản Đại Học Cần Thơ (ĐHCT) cho thấy, ngoài tự nhiên trong quá trình phát triển cá lóc bông thường ăn động vật tươi sống như cá tạp, tôm, cua,…Khi nuôi trong bè cá vẫn có thể tồn tại và sử dụng nhiều loại thức ăn khác nhau như tấm, cám, cá tạp,…(Nguyễn Đình Chiến, 1996). Hiện nay thức ăn phổ biến dùng cho việc ương cá lóc bông bột vẫn là thức ăn tươi sống mà chủ yếu là moina, trùn chỉ, thức ăn chế biến, cá tạp tươi sống (cho ăn nguyên con hay xay nhỏ mịn, thô), tùy theo giai đoạn phát triển của cá nuôi (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004). Nguồn giống cá lóc bông hiện nay nuôi trong bè hoàn toàn dựa vào tự nhiện, thường được mua ở Bác Đai (biên giới Việt Nam-Campuchia), Hồng Ngự- Đồng Tháp, xã Vĩnh Hội Đông huyện An Phú-An Giang, nông trường Sông Hậu-Cần Thơ (Nguyễn Đình Chiến, 1996). Do đó dẫn đến tình trạng kích cỡ Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 2 giống không đồng đều, không tập trung và quá trình đánh bắt giống có thể bị xay sát, cá có thể bị nhiễm bệnh và tỷ lệ sống thấp. Trong những năm qua có nhiều nghiên cứu trên loài cá lóc bông và đạt được các kết quả rất tốt góp phần thúc đẩy nghề nuôi cá lóc bông phát triển. Các đề tài nghiên cứu trước đó tập trung ở nhiều lĩnh vực như: Sinh học, sinh lý, dinh dưỡng, kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá lóc bông, ... Đặc điểm và các kỹ thuật kích thích sinh sản nhân tạo ngày càng hoàn thiện và có thể sản xuất một lượng lớn cá bột. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao tăng được năng xuất cũng như tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông tối ưu. Từ những yêu cầu trên, được sự chỉ đạo của khoa Thủy sản – Đại Học Cần Thơ đề tài “Thử nghiệm ương cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau” được thực hiện nhằm góp phần cải thiện được phần nào những khó khăn trên. Mục tiêu của đề tài Đánh giá tỷ lệ sống và tăng trưởng của cá lóc bông được ương trong bể xi măng và trong giai ở các mật độ khác nhau. Nhằm tìm ra mật độ ương cá lóc bông thích hợp. Nội dung nghiên cứu Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong bể xi măng. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong giai. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 3 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Hệ thống phân loại cá lóc bông Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) các loài cá lóc có đặc điểm như sau: đầu giống đầu rắn, cơ thể hình trụ, thon dài, phần sau dẹp bên. Góc vi lưng và vi hậu môn dài, cá có thể hô hấp khí trời bằng màng nhày xoang miệng hầu. Các loài cá lóc ở Đồng Bằng Sông Cửu Long được Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương định danh có: cá lóc bông (Ophicephalus micropeltes), cá chành dục (O.gachua), cá dày (O.lucius), cá lóc đen (O.striatus). Năm 1831 Cuvier and Valenciennes đã đặt tên cho cá lóc bông là Ophicephalus micropeltes nhưng do có sự nhầm lẫn nên cũng trong năm này Cuvier đã đổi lại tên là Channa micropeltes và tên này được sử dụng phổ biến cho tới nay, cá lóc bông được xếp theo vị trí phân loại của Cuvier (1831) như sau (Rebert, 1989 được trích bởi Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004): Lớp Osteichthyes Bộ Perciformes Họ Channidae Giống Channa Loài Channa micropeltes Couvier and Valenciennes, 1831. 2.2 Tập tính sống của cá lóc bông Lóc bông là loài có kích thước lớn nhất trong họ cá Lóc, kích thước tối đa tới trên 1 m và nặng trên 20 kg. Do có cơ quan hô hấp phụ nên chúng có thể sống một thời gian dài trong điều kiện ẩm ướt và có thể nuôi với mật độ khá cao (Phạm Văn Khánh, 2003). Cá lóc bông có thể sống trong các loại hình thủy vực như sông, kênh, rạch, đồng ruộng, lung bàu,…Nhiệt độ thích hợp cho quá trình sống của cá dao động từ 20-350C. Cá lóc bông cũng có khả năng sống trong điều kiện chất nước là kiềm tính hoặc bị nhiễm phèn. Mặt dù là loài cá phân bố phổ biến ở vùng nước ngọt nhưng cá lóc bông cũng có khả năng sống và phát triển ở vùng nhiễm mặn, có nồng độ muối thấp (Dương Nhựt Long, 2003). Theo Nguyễn Văn Hoàng (2002) cá lóc bông chủ yếu được nuôi bè (lồng) đặt trên sông, rạch có nước chảy nên nguồn nước dể bị ô nhiễm và lây lan dịch Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 4 bệnh từ bè này sang bè khác. Cá lóc bông và cá lóc đen giống thả nuôi quanh năm nhưng cá lóc bông tập trung vào tháng 7 dương lịch, cá lóc đen tập trung vào tháng 6 dương lịch. Trong quá trình ương, cá lóc bông thể hiện sự phân hóa sinh trưởng rất rõ với các mức độ khác nhau và chịu ảnh hưởng của thức ăn (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004) 2.3 Đặc điểm dinh dưỡng Theo Dương Nhựt Long (2003) thì cá lóc bông là loài cá dữ điển hình, cá rất thích các loại thức ăn là động vật tươi sống như cá, tép, ếch,…Giai đoạn mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng khoảng 3-4 ngày. Sau khi hết noãn hoàng, cá bắt mồi là các loài động vật phù du (luân trùng, giáp xác chân chèo,…) vừa cở miệng. Khi cá dài khoảng 3-8 cm đã có thể bắt các loài cá tép nhỏ, khi cơ thể đạt chiều dài trên 10 cm cá có tập tính ăn như cá trưởng thành. Sau 1 tháng tuổi cá đã có thể rượt bắt mồi nhỏ như tép và các loại cá con khác (Phạm Văn Khánh, 2003). Theo Nguyễn Minh Vương (2003) thì cá lóc bông trưởng thành là loài cá ăn động vật và là loài cá dử. Phổ dinh dưỡng của loài cá này gồm có: cá con (60,05%), mùn bã hữu cơ (33,53%), Phytoplankton (5,95%) và Zooplankton (0,07%). Còn phổ dinh dưỡng của cá lóc bông con gồm có: Cladocera (63,53%), Copepoda (23,56%), Nauplius (12,11%), Protatoria (0,78%), Protozoa (0,02%) và tảo (0,01%) trong đó Cladocera là thức ăn quan trọng nhất Quan sát hình thái cấu tạo ống tiêu hóa cho thấy cá lóc bông là loài ăn động vật kích thước lớn (Nguyễn Minh Vương, 2003) thể hiện thông qua các đặc điểm sau: - Miệng cá lóc bông cận trên, to, rạch miệng vượt qua đường thẳng kẻ từ bờ sau mắt. - Răng: cá có răng rất cứng chắc và sắc nhọn. Răng phân bố ở hai hàm, xương lá mía, xương khẩu cái và hầu. Ở hàm dưới, xương lá mía và xương khẩu cái có răng chó. - Lưỡi khá phát triển và thon dài. - Lược mang có dạng núm gai nằm trên xương cung mang hướng vào xoang miệng hầu. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 5 - Thực quản là phần nối tiếp xoang miệng hầu. Thực quản ngắn, có vách dày, mặt trong thực quản có nhiều nếp gấp nên co giản được do đó có thể nuốt được mồi to. - Dạ dày: hình chử Y, to, vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp, có độ giản nở và lực co bóp rất lớn. - Manh tràng: có hai manh tràng có dạng ống dài giống như ruột nhưng một đầu bịt kín, đầu còn lại gắn vào ống tiêu hóa nơi tiếp giáp giữa ruột và dạ dày. - Ruột: ruột là đoạn cuối của ống tiêu hóa. Ruột cá lóc bông trưởng thành gấp khúc, ngắn. Tỉ lệ giữa chiều dài ruột/chiều dài chuẩn <1 (Li/Lo = 0,89 ± 0,09). Vách ruột dày, đây là dạng ruột thường gặp ở cá ăn động vật. Ruột cá lóc bông con cũng ngắn và gấp khúc như cá trưởng thành, tỉ lệ Li/Lo từ 0,77-0,85. - Cơ quan hô hấp khí trời của cá lóc bông là màng nhày xoang miệng hầu, rất nhớt và có nhiều mạch máu nhỏ phân bố trên đó. Màng nhày phân bố ở trên hầu và bên ngoài các phiến xương ở trên mang. Quan sát cơ quan hô hấp của cá lóc bông con cho thấy hai nắp mang của cá con phồng ra làm cho đầu cá to hơn, vây ngực xòe rộng có thể phủ gần hết chiều cao thân vừa giúp cá bơi lội vừa hỗ trợ cho quá trình hô hấp. Cá lóc bông bột có khả năng sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến và thời gian thích hợp để cá sử dụng thức ăn chế biến lá từ ngày thứ 7 sau khi cá nở (Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004). Theo Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004) thì các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy việc thay thế thức ăn tự nhiên hoàn toàn bằng thức ăn nhân tạo không thể thực hiện được trong ương nuôi hầu hết các loài cá do thức ăn nhân tạo không kích thích cá bắt mồi vì không kích thích thị giác cá. Cá bột rất khó bắt mồi là thức ăn nhân tạo nên không ăn đủ lượng thức ăn cần thiết. Nhưng nghiên cứu của Kolkovski và ctv (1997) được trích bởi Nguyễn Anh Tuấn và ctv (2004) kết quả khả quan của việc kết hợp giữa thức ăn tươi sống và thức ăn chế biến. Một số nghiên cứu đã cho thấy hoạt tính của enzyme tiêu hóa thấp ở ngày đầu ăn thức ăn ngoài và tăng dần trong suốt giai đoạn ấu trùng trước khi chuyển sang giai đoạn khác (Walford và Lam, 1993 được trích bởi Nguyễn Anh Tuấn và ctv., 2004). Vì vậy, ở hầu hết các loài cá bột, khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài, chúng đòi hỏi có thời gian nhất định để phát triển khả năng thích nghi với thức ăn bên ngoài. Theo Lê Thị Ngọc Thanh (2000) khi ương cá lóc bông bằng cá loại thức ăn như (trùn chỉ, cá tạp và thức ăn chế biến) thì cá tạp là loại thức ăn thích hợp cho cá trong giai đoạn ương từ hương lên giống nhưng khi cho cá ăn hoàn toàn Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 6 trùn chỉ thì có tỷ lệ sống cao hơn cá tạp và thức ăn chế biến, còn cho ăn cá tạp thì có tăng trọng bình quân theo ngày cao. Đối với ương cá rô đồng trong giai đoạn cá hương thì mật độ và thức ăn cho hiệu quả là 500 con/m2 và sử dụng thức ăn chế biến (Hồ Mỹ Hạnh, 2000). Cá lóc bông là loài trong quá trình sống đòi hỏi hàm lượng protein trong thức ăn rất cao (Wee, 1980 được trích từ Lê Thị Ngọc Thanh, 2000). Trong quá trình ương ở giai đoạn giống nhỏ (5,7 g/con), tăng trọng và tốc độ tăng trưởng của cá thấp nhất ghi nhận được ở nghiệm thức 14 % protein (0,78 g/ngày và 0,52 %/ngày) và cao nhất ở nghiệm thức 54 % protein (2,39 g/ngày và 1,29 %/ngày). Đối với cá giống lớn (12,4 g/con), tăng trọng và tốc độ tăng trưởng cao nhất thu được ở nghiệm thức thức ăn chứa 44 % protein (3,63 g/ngày và 0,94 %/ngày). Nhu cầu đạm (protein) đối với cá lóc bông giống nhỏ cho tăng trưởng tốt nhất ở mức 50,8 % và hàm lượng dao động từ 30,7 - 36,8 % là giới hạn thích hợp cho cá tăng trọng. Đối với cá giai đoạn giống lớn, hàm lượng protein tốt nhất là 46,5 %. Hệ số tiêu tốn thức ăn cao nhất ở nghiệm th
Luận văn liên quan