Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ kế tiếp giống nòi. Nói về trẻ em chúng ta
thường dùng những từ ưu ái nhất, “trẻ em như búp trên cành”, “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày
mai” Đất nước và cả nhân loại, luôn quan tâm, mong đợi và hy vọng nhiều ở các em.
Cuộc sống đổi mới và hiện đại hôm nay đem lại cho các em nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng
đã tạo cho các em một môi trường đầy biến động, trong đó có những tác động tiêu cực. Đó là một trong
những nguyên nhân tạo ra thực trạng “trẻ em chưa ngoan”, “trẻ hư ” hiện nay. Thực trạng này là mối lo
và nỗi đau nhức nhối cho toàn xã hội. Vì đây là một trong những nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra trẻ
lang thang, bụi đời, “trẻ phạm pháp”. Nó là nguy cơ đe dọa cuộc sống bình yên của cộng đồng.
Trẻ chưa ngoan thực chất các em chưa phải là những người bị “hư hỏng” mà chỉ là có những
hành vi lệch chuẩn đạo đức xã hội, có thể nhất thời hoặc là thói quen nhưng chưa trở thành bản chất
con người. Chính vì vậy, việc giáo dục (GD) cho các em có hành vi và thói quen hành vi đúng đắn phù
hợp với các chuẩn mực xã hội là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà
trường giữ vai trò chủ đạo. Ở nhà trường trong thực tiễn hoạt động giáo dục học sinh luôn luôn có sự
phân hoá phức tạp về mức độ phát triển trí tuệ, thể chất, phẩm chất đạo đức. Vì quá trình tiếp thu giáo
dục và quá trình tự giáo dục của mỗi học sinh (HS) khác nhau. Trong sự phân hoá đó một tỷ lệ rơi vào
tình trạng trì trệ, chậm phát triển, thậm chí có một số học sinh quậy phá, bướng bỉnh, hỗn láo Nếu
các em không được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm giúp đỡ kịp thời rất dễ rơi vào tình trạng
suy thoái nhân cách, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng phạm pháp.
104 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1566 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường trung học cơ sở huyện Vĩnh Thạnh thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------------------------
Nguyễn Hữu Minh
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HỌC SINH CHƯA NGOAN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN VĨNH THẠNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường, phòng Khoa học công nghệ &
sau Đại học, các Phòng ban chức năng khác của trường Đại học sư phạm TP. Hồ
Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo TP. Cần Thơ,
Phòng Giáo dục huyện Vĩnh Thạnh, Ban Giám Hiệu các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, THPT Thạnh An và các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý Thầy, Cô giáo khoa Tâm lý - Giáo
dục, các Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu trong giảng dạy, trong nghiên cứu khoa học và luôn dành những tình cảm
tốt đẹp cho tôi trong khóa học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Võ Thị Bích Hạnh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã đầu tư nhiều công sức, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Thị Bích Hạnh.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn của tôi hoàn toàn trung thực và chưa
có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
HT Hiệu trưởng
BGH Ban giám hiệu
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HS Học sinh
Ban ĐDCMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh
PHHS Phụ huynh học sinh
Đoàn TNCS HCM Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đội TNTP HCM Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
HĐGD Hoạt động giáo dục
GD Giáo dục
GDĐT Giáo dục đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
1M Điểm trung bình của nhóm CBQL.
2M Điểm trung bình của nhóm GVCN.
1S Độ lệch chuẩn của nhóm CBQL.
2S Độ lệch chuẩn của nhóm GVCN.
NXB Nhà xuất bản
CSVC Cơ sở vật chất
CTQG Chính trị quốc gia
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
ĐHSP Đại học sư phạm
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ kế tiếp giống nòi. Nói về trẻ em chúng ta
thường dùng những từ ưu ái nhất, “trẻ em như búp trên cành”, “Trẻ em hôm nay – Thế giới ngày
mai”Đất nước và cả nhân loại, luôn quan tâm, mong đợi và hy vọng nhiều ở các em.
Cuộc sống đổi mới và hiện đại hôm nay đem lại cho các em nhiều yếu tố tích cực nhưng cũng
đã tạo cho các em một môi trường đầy biến động, trong đó có những tác động tiêu cực. Đó là một trong
những nguyên nhân tạo ra thực trạng “trẻ em chưa ngoan”, “trẻ hư ” hiện nay. Thực trạng này là mối lo
và nỗi đau nhức nhối cho toàn xã hội. Vì đây là một trong những nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra trẻ
lang thang, bụi đời, “trẻ phạm pháp”. Nó là nguy cơ đe dọa cuộc sống bình yên của cộng đồng.
Trẻ chưa ngoan thực chất các em chưa phải là những người bị “hư hỏng” mà chỉ là có những
hành vi lệch chuẩn đạo đức xã hội, có thể nhất thời hoặc là thói quen nhưng chưa trở thành bản chất
con người. Chính vì vậy, việc giáo dục (GD) cho các em có hành vi và thói quen hành vi đúng đắn phù
hợp với các chuẩn mực xã hội là trách nhiệm của cả nhà trường, gia đình và xã hội. Trong đó nhà
trường giữ vai trò chủ đạo. Ở nhà trường trong thực tiễn hoạt động giáo dục học sinh luôn luôn có sự
phân hoá phức tạp về mức độ phát triển trí tuệ, thể chất, phẩm chất đạo đức. Vì quá trình tiếp thu giáo
dục và quá trình tự giáo dục của mỗi học sinh (HS) khác nhau. Trong sự phân hoá đó một tỷ lệ rơi vào
tình trạng trì trệ, chậm phát triển, thậm chí có một số học sinh quậy phá, bướng bỉnh, hỗn láoNếu
các em không được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm giúp đỡ kịp thời rất dễ rơi vào tình trạng
suy thoái nhân cách, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng phạm pháp.
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề cập: “Đặc biệt đáng lo
ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng,
theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và của đất nước”.
[56]
Lĩnh vực GD học sinh chưa ngoan luôn là một vấn đề quan trọng và mang tính cấp thiết. Vì vậy,
trong những năm qua công tác giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường ở nước ta được quan
tâm rất nhiều. Các hội thảo về giáo dục và quản lý học sinh cá biệt, học sinh yếu kém cho học sinh
khối THCS, THPT đã được tổ chức ở các tỉnh, thành phố, trong đó có thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên,
công tác quản lý hoạt động giáo dục (HĐGD) học sinh chưa ngoan ở các trường trung học cơ sở
(THCS) huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ chưa có tác giả nào quan tâm và nghiên cứu.
Xuất phát từ ý nghĩa của vấn đề và thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho HS các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ đang có chiều hướng giảm đã đưa tôi đến quyết định
chọn đề tài “Thực trạng quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục và tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Từ
đó, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan ở trường trung học cơ sở,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan ở các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay việc quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần thơ còn một số mặt hạn chế:
- Chưa thực hiện việc kế hoạch hóa công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan.
- Chưa thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường.
Vì vậy, cần có những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục HS chưa ngoan hợp lý ở trường
THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho HS các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh,
thành phố Cần Thơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục học
sinh chưa ngoan tại các trường THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh
chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan cho trường
THCS.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại, hệ thống hóa lý thuyết nhằm xác định cơ
sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp chủ đạo của đề tài nghiên cứu là phương pháp điều tra bằng phiếu. Bên cạnh đó
có các phương pháp hỗ trợ gồm phương pháp chuyên gia, phương pháp quan sát sư phạm, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
6.3. Phương pháp toán thống kê
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu công tác quản lý giáo dục học sinh chưa
ngoan trong nhà trường THCS.
7.2. Về phạm vi khảo sát: đề tài chỉ khảo sát công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan tại 9 trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ:
1. Trường THCS Thị Trấn Thạnh An.
2. Trường THCS Thị Trấn Vĩnh Thạnh.
3. Trường THCS Thạnh An.
4. Trường THCS Thạnh Thắng.
5. Trường THCS Thạnh Thắng 1.
6. Trường THCS Thạnh Lộc.
7. Trường THCS Thạnh Phú.
8. Trường THCS Trung Hưng.
9. Trường THCS Cờ Đỏ.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Đề tài hệ thống hóa được một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục học sinh chưa
ngoan tại các trường THCS.
8.2. Về thực tiễn
Đề tài làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường
THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục học sinh chưa ngoan tại các trường THCS huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục. Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Hiệu trưởng các
trường THCS trong việc quản lý giáo dục học sinh chưa ngoan trong nhà trường.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động giáo dục HS chưa ngoan là một bộ phận trong HĐGD - hoạt động trọng tâm trong
nhà trường, là con đường căn bản để phát triển nhân cách cho mỗi HS. Vì thế nghiên cứu quản lý
HĐGD học sinh chưa ngoan nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường là việc làm cần thiết
cho nhà trường phổ thông, đặc biệt là trường THCS.
Bậc học trung học cơ sở (THCS) có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nhân cách của
HS. Đây là bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống Giáo dục Quốc dân, nhằm giúp HS củng cố và
phát triển những kết quả của GD Tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vấn đề quản lý giáo dục học sinh “chưa ngoan” hoặc “ khó giáo dục”, từ lâu đã được nhiều tác
giả trong nước nghiên cứu như:
Võ Quang Phúc và tập thể các tác giả với “Dự án ngăn chặn và giáo dục lại trẻ em chưa ngoan
và trẻ em phạm pháp” tại TP.HCM [40], và “Muốn trẻ hư trở thành công dân tốt”, Đặng Vũ Hoạt với
“Quá trình giáo dục lại học sinh hư và học sinh phạm pháp, Trần Kiểm với “Thực trạng lưu ban, bỏ
học của học sinh” Nguyễn Thị Diễm Thu với đề tài Khảo sát vấn đề giáo dục đạo đức cho HS ở
trường phổ thông cấp 2-3 Sương Nguyệt Ánh, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh thông qua sự kết hợp
3 lực lượng GD: Gia đình, Nhà trường, Xã hội [54], Nguyễn Thị Trúc Ly với đề tài Tìm hiểu kinh
nghiệm GD học sinh kém đạo đức của một số giáo viên chủ nhiệm ở trường PTTH Nguyễn Du, Nguyễn
Khuyến tại thành phố Hồ Chí Minh [31], Lê Phong với bài viết đăng trên Tạp chí giáo dục tháng
1/1997 “Sự sa sút đạo đức của một bộ phận học sinh các trường phổ thông khu vực Bình Trị Thiên”
[39], Đào Ngọc Đệ với bài GD tính trung thực cho HS [16], Võ Thị Hồng Trước với “ Thực trạng và
những biện pháp giáo dục lại học sinh lười học đầu bậc trung học cơ sở ”[45 ], Nguyễn Tùng Lâm với
Luận án Tiến Sĩ “Phương pháp giáo dục HS cá biệt ở trường phổ thông dân lập Đinh Tiên Hoàng Hà
Nội”...vv..
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đóng góp cho khoa học giáo dục một
hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn sâu sắc về giáo dục lại bao gồm khái niệm học sinh chưa ngoan
(hư), các dạng biểu hiện của học sinh chưa ngoan, nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS chưa ngoan, đặc
biệt là việc tổng kết kinh nghiệm, đề xuất những biện pháp cùng các hình thức tổ chức HĐGD phù hợp
với đối tượng HS này.
Tuy nhiên, các tác giả cũng nhìn nhận rằng học sinh chưa ngoan có nhiều dạng biểu hiện khác
nhau, mỗi dạng học sinh chưa ngoan có những đặc trưng riêng cần được nghiên cứu chuyên biệt. Đồng
thời các đề tài nghiên cứu cũng chỉ mới đề cập các vấn đề về hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan
trên một trường, một địa bàn cụ thể. Với sự tìm hiểu của mình tác giả nhận thấy chưa có đề tài nghiên
cứu về lĩnh vực quản lý HĐGD học sinh chưa ngoan ở các trường THCS.
Từ sự phân tích trên, tác giả thấy cần phải nghiên cứu cụ thể công tác quản lý HĐGD học sinh
chưa ngoan ở các trường THCS tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ nơi tác giả đang công tác.
1.2. Khái niệm quản lý giáo dục (QLGD)
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau thành một
tổ chức, là một phương thức làm cho những hoạt động của tổ chức được hoàn thành với hiệu suất cao.
Quản lý bao gồm 4 chức năng: hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát.
Khái niệm quản lý được tiếp cận bằng nhiều cách khác nhau như: tiếp cận kiểu kinh nghiệm,
tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân, tiếp cận tác nghiệp.Vì thế, các tác giả khác nhau đưa ra những
quan điểm khác nhau. Có thể dẫn một số tác giả tiêu biểu như sau:
Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: “Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý, nhằm sử dụng hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. [47].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Gia Quý cho rằng: “Quản lý là quá trình hướng đích,
quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà quản lý
mong muốn”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm 2 quá trình “Quản” và
“Lý” kết hợp với nhau trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ. “Lý” có nghĩa là sửa sang,
sắp xếp đưa vào thế phát triển. Nếu chỉ “Quản” mà không “Lý” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “Lý” mà
không “Quản” thì phát triển không bền vững. Do đó “quản phải có lý” và ngược lại, làm cho hệ thống
cân bằng động, vận động phù hợp thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân
tố bên trong và các nhân tố bên ngoài.[4]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “quản lý là tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục
tiêu dự kiến”.
Tổ chức và quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản lý phải gắn liền với một tổ chức
nhất định, nếu quản lý không gắn liền với tổ chức thì sẽ là chung chung, không biết quản lý ai, quản lý
cái gì. Ngược lại, một tổ chức mà không có sự quản lý, không gắn với quản lý, thì tổ chức đó sẽ không
thể tồn tại và phát triển, sẽ bị loại khỏi đời sống xã hội.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì quản lý là quá trình làm việc với nhau và thông qua những
người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý trong một tổ chức, nhằm tạo cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Mặc dù các tác giả định nghĩa về quản lý có khác nhau nhưng họ đều có sự thống nhất, đó
là tác động có tính tự giác, tính mục đích, tính kế hoạch, và tính phương pháp của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cấp độ: cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô.
- Về cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là quản lý một nền GD, một hệ thống GD. Đó là
những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tất cả các khâu trong hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
GD.[15]
- Về cấp độ vi mô, quản lý GD được hiểu là quản lý một nhà trường; là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình GD, được tiến hành bởi giáo viên và HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực
lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.[15]
1.2.2. Các chức năng của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có 4 chức năng:
- Chức năng kế hoạch hóa (hoạch định).
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển).
- Chức năng kiểm tra.
Các chức năng này được thực hiện trên cơ sở các thông tin quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu quản lý.
- Chức năng hoạch định thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược và chiến
thuật cụ thể để hành động. Tập trung và vận dụng các điều kiện tác động cho mọi đối tượng quản lý
hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ, các phương pháp tiến hành nhằm thực hiện có kết quả mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức bao gồm xây dựng và duy trì một cơ cấu về vai trò, vị trí, nhiệm vụ của
từng cá nhân, từng bộ phận cùng với mối quan hệ hữu cơ với các cá nhân và bộ phận khác. Quá trình
thực hiện chức năng tổ chức gồm 5 bước:
+ Lập danh mục công việc cần làm để đạt được mục tiêu.
+ Phân công lao động.
+ Thiết lập cơ chế và quan hệ thực hiện.
+ Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh.
- Chức năng chỉ đạo (điều khiển) thể hiện qua quá trình đưa ra các quyết định để tác động đến
các đối tượng quản lý giúp họ phát huy tiềm năng và mối quan hệ với xung quanh vào việc thực hiện
các chức năng của mình.
- Chức năng kiểm tra, thể hiện qua quá trình kiểm tra nhằm xác định mức độ phù hợp của các
quyết định quản lý đã ban hành. Quá trình kiểm tra gồm 3 bước
+ Xây dựng các tiêu chuẩn GD.
+ Đo đạc việc thực hiện.
- Điều chỉnh các sai lệch.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục trong trường THCS
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, đặc điểm trường THCS
Điều lệ trường Trung học quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục ở bậc trung học, là bậc
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông; trường
trung học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.[17]
Nghị quyết hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng khóa VII về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục
đào tạo” đã ghi rõ: “Đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, kĩ năng nghề nghiệp, lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỉ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai”.
Trong “Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của trường PTCS và trường PTTH” theo
quyết định 305/QĐ ngày 26/3/1986 và 329/QĐ ngày 31/3/1990 của Bộ giáo dục và đào tạo, các mục
tiêu cấp học, mục tiêu hoạt động giáo dục (dạy học, lao động, văn nghệ, TDTT) đã được trình bày
chi tiết theo 3 tiêu chí: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. Đó là những mục tiêu cụ thể tạo nên những nhân
cách của người học sinh phổ thông. Người Hiệu trưởng cần nắm những mục tiêu này, bởi vì nó là một
bộ phận trong mục tiêu quản lý.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học;
có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp
tục học THPT, THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu quản lý của nhà trường THCS [17]
Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và
hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở ở các thành phố, đô thị, vùng kinh tế phát triển vào năm
2005, trong cả nước vào năm 2010. Tăng tỉ lệ học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 74% năm 2000
lên 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.
Bảo đảm kế hoạch phát triển giáo dục: Tuyển chọn học sinh vào lớp đầu cấp đúng theo số lượng
và chất lượng của Bộ giáo dục - đào tạo qui định, duy trì số lượng học sinh đang học và hạn chế đến
mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học.
Bảo đảm chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục: tiến hành các hoạt động giáo dục theo
đúng chương trình và bảo đảm yêu cầu đối với môn học và các hoạt động giáo dục.
Xây dựng đội ngũ giáo viên của trường có đủ phẩm chất, năng lực, đồng bộ về cơ cấu, có đủ
loại hình để đảm bảo giảng dạy giáo dục học sinh đạt chất lượng cao. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân