Bệnh sốt rét (SR) ñã ñược Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ thứ V trước
Công nguyên, ñến nay vẫn còn là một vấn ñề sức khoẻlớn của nhân loại [1].
Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong
máu người ñến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh SR ñã ñược tiến hành, tất cả
ñều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, từ ñó tìm
kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối ña những thiệt hại
do SR gây ra. Bệnh SR là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật ñối với nhiều nước
trên thế giới [25]. Mặc dù ñã có nhiều cố gắng kiểmsoát trong suốt 50 năm qua
nhưng SR vẫn là một trong những vấn ñề chính của sức khỏe cộng ñồng [5].
Từ năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) ñã có nhiều nỗ lực
nhằm phòng chống và tiêu diệt SR (TDSR) trên toàn cầu với những yêu cầu,
mục tiêu thích hợp cho từng quốc gia. Việt Nam ñã tiến hành chiến lược này từ
năm 1958 ñến năm 1964 ở miền Bắc và diệt trừ SR ở miền Nam. Tháng 2/1991
chiến lược phòng chống SR (PCSR) ñược ñề xuất và hiện nay là chiến lược ñẩy
lùi SR theo xu hướng toàn cầu [4][6].
Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình SR tại Việt Nam có những
thay ñổi ñáng kể, số người chết tiếp tục giảm hàng năm. Trong năm 2009, toàn
quốc chỉ có 26 người chết do SR, giảm 70,4% so với năm 2001. Tỷ lệ chết do
SR năm 2009 là 0,03/100.000 dân, giảm 72,3% so vói năm 2001. Số người mắc
SR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 60.867 BNSR, giảm 74,6% so với năm
2001; tỷ lệ mắc SR năm 2009 là 0,69/1.000 dân, giảm77,2% so với năm 2001.
Số bệnh nhân có KSTSR cũng giảm hàng năm: Năm 2009,có 16.130 bệnh nhân
giảm, tỷ lệ lam có KST/lam xét nghiệm là 0,57%, giảm 77,3% so với năm 2001,
tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,18/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2001. Năm 2007,
chỉ có 01 vụ dịch SR, mức ñộ và quy mô dịch nhỏ ở thôn bản, không có người
chết trong vụ dịch [48]. Năm 2009, không có dịch SRñược báo cáo, tuy nhiên số
2
ñiểm nóng có nguy cơ dịch là rất nhiều, tình hình mắc SR trên toàn quốc nghiêm
trọng hơn năm 2008, tăng cả về số ca mắc, số bệnh nhân có ký sinh trùng và số
tử vong do SR [49].
85 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng sốt rét và một số yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong 2 năm 2010-2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
VÕ MINH HÙNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
ĐẮK LẮK - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
----- -----
VÕ MINH HÙNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành : Ký sinh trùng - Côn trùng
Mã số : 60 72 65
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THAO
ĐẮK LẮK - 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ công trình nào khác .
Người cam đoan
VÕ MINH HÙNG
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tấm lòng của mình, tôi xin trân trọng cảm ơn :
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Nguyên, Ban Lãnh đạo Viện Sốt rét
- Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn, Khoa Y Dược Trường Đại học Tây
Nguyên, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Tây Nguyên.
- PGS.TS Nguyễn Xuân Thao, Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Nguyên,
là người Thầy trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
- GS.TS Đặng Tuấn Đạt, PGS.TS Triệu Nguyên Trung, PGS.TS Trần
Xuân Mai, TS Hồ Văn Hoàng, TS Phan Văn Trọng, TS Đào Mai Luyến, TS
Thân Trọng Quang, TS Viên Chinh Chiến đã đóng góp những ý kiến quý báu
giúp tôi trong qua trình học tập và làm luận văn.
- Các anh chị đồng nghiệp Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy
Nhơn, Bộ môn Ký sinh trùng Khoa Y Dược Trường Đại học Tây Nguyên, Trung
tâm Phòng chống Sốt rét tỉnh ĐắkLắk, Trung tâm Y tế huyện Buôn Đôn, Trạm Y
tế xã Krông Na huyện Buôn Đôn tỉnh ĐắkLắk cùng bạn bè, gia đình đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Người viết luận văn
VÕ MINH HÙNG
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1. Tổng quan
1.1. Lịch sử nghiên cứu bệnh sốt rét..
1.2. Chu kỳ sinh sản và phát triển của ký sinh trùng sốt rét .
1.3. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét ..
1.4. Lâm sàng bệnh sốt rét ........................................................................
1.5. Yếu tố nguy cơ trong bệnh sốt rét ......................................................
1.6. Những chỉ số ứng dụng trong dịch tễ học sốt rét ...............................
1.7. Đánh giá mật độ ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản giọt dày .............
1.8. Định nghĩa trường hợp bệnh...............................................................
1.9. Tình hình bệnh sốt rét ........................................................................
1.10. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu ............................................
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu..............................
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................
2.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................
Chương 3. Kết quả nghiên cứu..............................................................
3.1. Thực trạng mắc sốt rét ở đối tượng nghiên cứu..................................
3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với mắc sốt rét ở đối
tượng nghiên cứu...........................................................................
Chương 4. Bàn luận................................................................................
4.1. Về mẫu nghiên cứu.............................................................................
4.2. Về thực trạng hiện mắc sốt rét............................................................
4.3. Về mối liên quan giữa một số yếu tố với sốt rét.................................
Kết luận ...................................................................................................
1. Tỷ lệ mắc sốt rét của người dân tại xã Krông Na ...............................
1
3
3
4
7
9
10
12
12
13
14
19
26
26
26
27
34
35
35
39
53
53
54
55
62
62
2. Một số yếu tố liên quan đến mắc sốt rét ...........................................
Kiến nghị : ...............................................................................................
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
Phụ lục 2 : Phân vùng dịch tễ tỉnh Đắk Lắk năm 2009
62
63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
CS Cộng sự
DCTD Di cư tự do
KAP Kiến thức, thái độ và thực hành
( K: knowledge = kiến thức, A: attitude = thái độ, P: practice = thực hành).
KSTSR Ký sinh trùng sốt rét
PCSR Phòng chống sốt rét
SR Sốt rét
SRLS Sốt rét lâm sàng
TCYTTG Tổ chức Y tế Thế giới
DSC Dân số chung
DTSR Dịch tễ sốt rét
GB Giao bào
KSTSR Ký sinh trùng sốt rét
KTV Kỹ thuật viên
MT-TN Miền trung và Tây nguyên
NXB Nhà xuất bản
PCSR Phòng chống sốt rét
SR-KST-CT Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
SRLH Sốt rét lưu hành
TB Trung bình
TVSR Tử vong sốt rét
TYT Trạm Y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
1.1
Tình hình SR ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008 – 2010
17
1.2
Tình hình sốt rét tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
(2008 – 2010)
18
2.1
Các chỉ số nghiên cứu
30
3.1
Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên
35
3.2
Phân bố tỷ lệ giới tính trong mẫu nghiên cứu
36
3.3
Phân bố tỷ lệ dân tộc trong mẫu nghiên cứu
36
3.4
Phân bố tỷ lệ hiện mắc SR chung
36
3.5
Phân bố tỷ lệ hiện mắc sốt rét chung theo dân tộc và giới tính
37
3.6
Phân bố tỷ lệ mắc SR có KSTSR dương tính
37
3.7
Phân bố cơ cấu KSTSR
38
3.8
Tỷ lệ lách to ở bệnh nhân SR
38
3.9
Phân bố tỷ lệ mắc SR chung và theo tuổi
39
3.10
Đối tượng điều tra KAP theo giới tính và dân tộc
40
3.11
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo giới tính
41
3.12
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo dân tộc
42
3.13
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo trình độ học vấn
43
3.14
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo nghề nghiệp
43
3.15
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo biết tiếng Kinh
44
3.16
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về đường lây của bệnh SR
44
3.17
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về sự lây của bệnh SR
45
3.18
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về triệu chứng của bệnh SR
45
3.19
Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về bệnh SR có thể điều trị được
46
3.20
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về nơi điều trị của bệnh SR
46
3.21
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về bệnh SR có thể phòng được
47
3.22
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về ngủ màn để phòng SR
47
3.23
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về uống thuốc phòng SR
48
3.24
Phân bố tỷ lệ SR theo kiến thức về phun, tẩm hóa chất để phòng SR
48
3.25
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về phát quang quanh nhà để
phòng SR
49
3.26
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo kiến thức về đốt hương xua muỗi để
phòng SR
49
3.27
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thái độ về sự nguy hiểm của bệnh SR
50
3.28
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ màn
50
3.29
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo hành vi ngủ rẫy
51
3.30
Phân bố tỷ lệ mắc SR theo thói quen phát quang quanh nhà
51
3.31
Mối liên quan giữa một số yếu tố với SR qua phân tích đa biến
52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Biểu đồ/
Hình vẽ
Nội dung
Trang
Biểu đồ
1.1
Tình hình sốt rét xã Krông Na/ huyện Buôn Đôn từ 2008 –
2010
18
Biểu đồ
3.1
Phân bố tỷ lệ nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu
35
Biểu đồ
3.2
Cơ cấu KSTSR
38
Biểu đồ
3.3
Tỷ lệ mắc sốt rét chung và theo tuổi
39
Biểu đồ
3.4
Giới tính và dân tộc của đối tượng điều tra KAP
40
Biểu đồ
3.5
Tỷ lệ mắc sốt rét theo giới tính
41
Biểu đồ
3.6
Tỷ lệ mắc sốt rét theo dân tộc
42
Hình 1.1
Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng SR Plasmodium ở người
7
Hình 1.2
Quá trình lây truyền bệnh sốt rét
8
Hình 1.3
Muỗi Anopheles
11
Hình 2.1
Bản đồ hành chính huyện Buôn Đôn
26
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt rét (SR) đã được Hippocrates mô tả chi tiết từ thế kỷ thứ V trước
Công nguyên, đến nay vẫn còn là một vấn đề sức khoẻ lớn của nhân loại [1].
Kể từ khi Laveran phát hiện và mô tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong
máu người đến nay, rất nhiều nghiên cứu về bệnh SR đã được tiến hành, tất cả
đều nhằm hiểu biết cặn kẽ quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, từ đó tìm
kiếm những chiến lược, giải pháp tối ưu góp phần hạn chế tối đa những thiệt hại
do SR gây ra. Bệnh SR là bệnh xã hội, là gánh nặng bệnh tật đối với nhiều nước
trên thế giới [25]. Mặc dù đã có nhiều cố gắng kiểm soát trong suốt 50 năm qua
nhưng SR vẫn là một trong những vấn đề chính của sức khỏe cộng đồng [5].
Từ năm 1955, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã có nhiều nỗ lực
nhằm phòng chống và tiêu diệt SR (TDSR) trên toàn cầu với những yêu cầu,
mục tiêu thích hợp cho từng quốc gia. Việt Nam đã tiến hành chiến lược này từ
năm 1958 đến năm 1964 ở miền Bắc và diệt trừ SR ở miền Nam. Tháng 2/1991
chiến lược phòng chống SR (PCSR) được đề xuất và hiện nay là chiến lược đẩy
lùi SR theo xu hướng toàn cầu [4][6].
Với tất cả những nỗ lực nêu trên, tình hình SR tại Việt Nam có những
thay đổi đáng kể, số người chết tiếp tục giảm hàng năm. Trong năm 2009, toàn
quốc chỉ có 26 người chết do SR, giảm 70,4% so với năm 2001. Tỷ lệ chết do
SR năm 2009 là 0,03/100.000 dân, giảm 72,3% so vói năm 2001. Số người mắc
SR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 60.867 BNSR, giảm 74,6% so với năm
2001; tỷ lệ mắc SR năm 2009 là 0,69/1.000 dân, giảm 77,2% so với năm 2001.
Số bệnh nhân có KSTSR cũng giảm hàng năm: Năm 2009, có 16.130 bệnh nhân
giảm, tỷ lệ lam có KST/lam xét nghiệm là 0,57%, giảm 77,3% so với năm 2001,
tỷ lệ ký sinh trùng (+) 0,18/1.000 dân, giảm 80,4% so với năm 2001. Năm 2007,
chỉ có 01 vụ dịch SR, mức độ và quy mô dịch nhỏ ở thôn bản, không có người
chết trong vụ dịch [48]. Năm 2009, không có dịch SR được báo cáo, tuy nhiên số
2
điểm nóng có nguy cơ dịch là rất nhiều, tình hình mắc SR trên toàn quốc nghiêm
trọng hơn năm 2008, tăng cả về số ca mắc, số bệnh nhân có ký sinh trùng và số
tử vong do SR [49].
Tuy nhiên, những kết quả nói trên còn thiếu tính bền vững, những thách
thức từ nhiều phía như cộng đồng dân cư, muỗi truyền bệnh, KSTSR, địa hình,
địa bàn, mạng lưới y tế cơ sởvà nguy cơ bùng phát dịch SR luôn tiềm ẩn tại
tỉnh Đắk Lắk, trong đó huyện Buôn Đôn là một trong những vùng SR lưu hành
nặng của tỉnh.
Thống kê của Trung tâm PCSR tỉnh Đắk Lắk trong 3 năm 2006 – 2008,
cho thấy so với toàn tỉnh thì huyện Buôn Đôn có tỷ lệ bệnh nhân SR (BN SR)
chiếm từ 13,38% đến 15,04%; KSTSR từ 12,18% đến 17,14%. Năm 2009, toàn
tỉnh có 2648 bệnh nhân, tỷ lệ 1,71/1000 dân, KSTSR là 1329, tại huyện Buôn
Đôn đã có 196 BN SR, trong đó có 100 trường hợp tìm thấy KSTSR trong máu
[48]. Riêng xã KrôngNa, năm 2009 có 73 BN SR, trong đó có 41 trường hợp có
KSTSR trong máu. Mặt khác, huyện Buôn Đôn là huyện có biến động dân cư
lớn, dân di cư tự do vào làm ăn sinh sống tại xã KrôngNa nhiều nên nguy cơ mắc
và chết do SR của người dân tại các vùng này rất cao làm cho tình hình SR tại
đây chưa ổn định.
Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Thực trạng sốt rét và một số
yếu tố nguy cơ tại xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk trong 2 năm
2010 - 2011” với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ mắc sốt rét của cộng đồng dân cư tại xã Krông Na, huyện
Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến mắc sốt rét ở người dân tại
xã Krông Na, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU BỆNH SỐT RÉT
1.1.1. Bệnh sốt rét
Bệnh SR là một bệnh lây truyền theo đường máu do giống Plasmodium
gây ra. Bệnh lây truyền qua trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles, biểu hiện
điển hình bằng những cơn SR với ba triệu chứng cơ bản: Rét run, sốt, ra mồ hôi.
Bệnh lưu hành từng địa phương, trong những điều kiện thuận lợi có thể phát
thành dịch [19],[ 25].
Bệnh SR lưu hành rộng rãi trên thế giới, gây nhiều tác hại đến sức khoẻ
con người, bệnh SR có ở Trung Quốc, Ấn Độ từ thời cổ xưa. Hyppocrates đã mô
tả triệu chứng lâm sàng vào đầu thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ở Việt Nam,
bệnh SR được nói đến trong các y văn của Tuệ Tĩnh và Hải Thượng Lãn Ông
[1].
1.1.2. Ký sinh trùng sốt rét
Năm 1880, Laveran lần đầu tiên tìm được KSTSR, sau này xác định là thể
giao bào của Plasmodium falciparum (P.falciparum). Năm 1886, Golgi phát hiện
ra Plasmodium vivax (P.vivax) và Plasmodium malariae (P.malaria). Năm 1897
– 1898, Ross và Grassi mô tả các giai đoạn của KSTSR trong cơ thể muỗi
Anopheles. Năm 1891, Romanowsky nhuộm KSTSR bằng xanh methylen, eosin.
Năm 1892, Mac Callum cắt nghĩa được 3 giai đoạn ký sinh trùng ở người. Năm
1922, Stephens xác minh và mô tả Plasmodium ovale (P.ovale) [1],[ 25].
KSTSR là những đơn bào cần có hai vật chủ là muỗi và người để hoàn
thành chu kỳ sống, hiện nay chỉ mới phát hiện 4 loài KSTSR ký sinh trên người
là P.malariae (Laveran, 1880), P.vivax (Grassi và Feletti, 1890) P.falciparum
(Welch, 1897) và P.ovale (Stephens, 1922).
4
1.2. CHU KỲ SINH SẢN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KSTSR
Chu kỳ sinh sản và phát triển của các loại KSTSR đòi hỏi phải qua 2 vật
chủ là người và muỗi. Người là vật chủ phụ, muỗi Anopheles cái là vật chủ chính
đồng thời là vật chủ trung gian truyền bệnh (TGTB).
1.2.1. Giai đoạn sinh sản vô giới trong cơ thể người: Diễn ra 2 giai đoạn kế
tiếp nhau.
- Giai đoạn phân chia trong tế bào gan (Giai đoạn tiền hồng cầu )
KSTSR khi ở tuyến nước bọt của muỗi Anopheles cái có dạng hình thoi
gọi là thoi trùng hay thoa trùng. Khi muỗi đốt người, hút máu, đồng thời đưa
thoa trùng (sporozoite) vào máu người. Thoa trùng lưu chuyển trong máu ngoại
vi từ 30 - 60 phút rồi xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan thoa trùng cuộn
tròn, bào tương và nhân lớn lên rồi sinh sản theo hình thức phân liệt. Từ một
thoa trùng tạo ra một lượng lớn ký sinh trùng non (merozoite) khác nhau: Từ 01
thoa trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite, 01 thoa trùng
của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite, 01 thoa trùng của P.ovale sẽ tạo
ra khoảng 15.000 merozoite và 01 thoa trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng
2000 merozoite. Sau khi phát triển ở tế bào gan, tất cả merozoite đều vào máu.
+ P.falciparum và P.malariae, toàn bộ các merozoite vào máu cùng một
lúc, chấm dứt giai đoạn tế bào gan.
+ Đối với P.vivax và P.ovale, do chúng có những chủng sporozoite khác
nhau về cấu trúc gen, đó là chủng sporozoite phát triển nhanh (Tachysporozoite):
chủng này phát triển ngay sau khi xâm nhập vào tế bào gan nên có thời gian ủ bệnh
ngắn và chủng sporozoite phát triển chậm (Bradysporozoite): sau khi xâm nhập
vào tế bào gan chủng này không phát triển ngay hoặc phát triển rất chậm, sau
nhiều tháng hoặc nhiều năm mới tạo ra được các merozoite ở tế bào gan nên còn
gọi là thể ngủ (hypnozoite). Các thể ngủ này phát triển thành từng đợt tạo ra các
merozoite tung vào máu gây những cơn SR tái phát xa.
5
- Giai đoạn phân chia trong hồng cầu (Giai đoạn hồng cầu)
Các mảnh trùng từ gan xâm nhập vào hồng cầu, lúc đầu là thể tư dưỡng
rồi phát triển thành thể phân liệt. Thể phân liệt phát triển đầy đủ (phân liệt già)
sẽ phá vỡ hồng cầu giải phóng ra những mảnh trùng (merozoites). Lúc này tương
ứng với cơn sốt xảy ra trên lâm sàng.
Hầu hết những mảnh trùng mang gen vô giới quay trở lại ký sinh trong
những hồng cầu mới, tiếp tục phá vỡ hồng cầu gây những cơn sốt tiếp theo. Một
số ít mảnh trùng mang gen hữu giới biệt hoá thành những giao bào đực và cái,
mỗi giao bào nằm trong một hồng cầu. Những giao bào này nếu không được
muỗi hút sẽ tự tiêu hủy trong thời gian từ 45- 60 ngày, nếu được muỗi hút vào
dạ dày muỗi sẽ tiếp tục phát triển trong cơ thể muỗi.
1.2.2 Giai đoạn sinh sản hữu giới ở muỗi
Muỗi hút máu người có giao bào tới dạ dày muỗi, giao bào cái thu gọn
nhân và nguyên sinh chất thành giao tử cái trưởng thành. Giao bào đực kéo dài
nguyên sinh chất thành 4-8 roi, mỗi roi dính một ít nhân thành các giao tử đực
trưởng thành. Giao tử đực hoà hợp với giao tử cái tạo thành trứng thụ tinh
(Zygote). Sau đó phát triển thành trứng di động (Ookynete) chui qua thành dạ
dày muỗi tạo thành trứng nang (Oocyste). Khi trứng nang phát triển thành trứng
nang già bên trong có khoảng 10.000 thoa trùng. Trứng nang già vỡ, các thoa
trùng mới tập trung về tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi đốt người thoa trùng
sẽ xâm nhập vào cơ thể người để gây bệnh.
1.2.3. Sự khác nhau về chu kỳ của các loại Plasmodium
1.2.3.1. Giai đoạn ở gan
Giai đoạn phát triển ở gan của P.vivax và P.ovale giống nhau: Bên cạnh
sự phát triển tức thì của các thoa trùng để thành thể phân liệt, còn có sự phát
triển muộn hơn của một số thoa trùng khác đó là những thể ngủ (Hypnozoites).
6
Vì vậy, bệnh nhân mắc 2 loại này gây ra SR tái phát xa và bệnh có thể kéo dài
dai dẳng.
Riêng đối với P.falciparum do không có thể ngủ ở gan, nên bệnh do loại
này không có SR tái phát xa.
1.2.3.2. Giai đoạn ở hồng cầu
Thời gian để hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng cầu của P.falciparum,
P.vivax và P.ovale là 48 giờ. Do vậy, nhịp độ cơn sốt của 3 loại KSTSR này là
sốt cách nhật. Còn P.malariae cần 72 giờ để hoàn thành chu kỳ vô tính ở hồng
cầu nên gây sốt cách 2 ngày một cơn.
1.2.3.3. Giai đoạn ở muỗi truyền bệnh
Để thực hiện được chu kỳ hữu giới ở muỗi, KSTSR cần phải có nhiệt độ
thích hợp. Nhiệt độ tốt nhất để thoa trùng phát triển trong cơ thể muỗi là 28 -
30oC. Nhiệt độ tối thiểu cần thiết cho sự phát triển của từng loại Plasmodium là:
- P.falciparum: 160C
- P.vivax và P.ovale: 14,50C.
- P.malariae: 16,50C
Tổng số nhiệt độ dư tích lũy cần thiết của P. falciparum: 1110C, P. vivax
và P. ovale: 1050C và P.malariae: 1440C.
Theo công thức Bodenheimer thì thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới ở
muỗi là S sẽ thay đổi theo nhiệt độ môi trường và loại Plasmodium.
- P.falciparum: Sf = 111/ t – 16 (ngày)
- P.vivax và P. ovale: Sv,o = 105/ t - 14,5 (ngày)
- P.malariae: Sm = 144/ t - 16,5 (ngày)
t là nhiệt độ trung bình của những ngày theo dõi
Khi nhiệt độ càng cao, thời gian hoàn thành chu kỳ hữu giới càng ngắn và
khi nhiệt độ dưới mức tối thiểu, KSTSR không phát triển được trong cơ thể
muỗi.
7
Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét
1.3. QUÁ TRÌNH LÂY TRUYỀN BỆNH SỐT RÉT
Quá trình lây truyền SR liên quan đến mầm bệnh SR (giao bào), nguồn
BN SR (người chứa mầm bệnh), vật chủ trung gian truyền bệnh SR, người cảm
thụ.
1.3.1. Mầm bệnh
Hiện nay, hầu hết các tác giả thống nhất có 4 loài KSTSR ký sinh ở người
đó là: P.vivax, P.falciparum, P.ovale và P.malariae .
1.3.2. Nguồn bệnh sốt rét
- Bệnh nhân SR: Bệnh nhân SR có thể biểu hiện dưới các thể sau đây: SR
thường, SR nặng, SR ác tính.
- Người mang ký sinh trùng lạnh: Là người mang KSTSR (thể vô tính,
hữu tính) nhưng không có biểu hiện triệu chứng SR.
8
1.3.3. Trung gian truyền bệnh
Anopheles thuộc họ Culicidae, phân họ Anophelinae. Trên thế giới có
khoảng 420 loài Anopheles, 70 loài là TGTB SR. Trong số 60 loài Anopheles ở
Việt Nam, có 15 loài đã được xác định là TGTB SR chính, TGTB phụ và TGTB
nghi ngờ. Các TGTB chính: An.minimus, An.dirus, An.sundaicus
(An.epiroticus); các TGTB phụ: An.subpictus, An.jeyporiensis, An.maculatus,
An.aconitus, An.sinensis, An.vagus, An.indefinitus. Ở miền Bắc nước ta có 33
loài Anopheles; Nam Trung bộ và Tây Nguyên có 45 loài; Nam bộ và Lâm Đồng
có 44 loài [34].
1.3.4. Cơ thể cảm thụ
Người cảm thụ có thể có miễn dịch tự nhiên và miễn dịch tạo thành. Một
số người có miễn dịch tự nhiên đối với bệnh SR, còn miễn dịch tạo thành được
giải thích bằng 2 cơ chế là miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
Thoa trïng
TuyÕn n−íc
bät muçi
Chu kỳ hồng
cầu
Zygote
Adapted from:
Oocyst
Thµnh d¹ dµy
Phßng chèng
vector
Phßng chèng
vector
Ng−êi vµ Muçi
ChÈn ®o¸n vµ ®iÒu trÞ sím
Hình 1.2. Quá trình lây truyền bệnh sốt rét
9
1.4