Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, cùng với hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học góp phần tạo nên chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Dạy học là hoạt động kép gồm hai hoạt động. Dạy do giáo viên đảm nhận và học do
học sinh đảm nhận. Dạy hướng đến học, điều khiển học và làm cho học thành công. Vì thế
học là họat động trung tâm và là xuất phát điểm của hoạt động dạy học. Nếu quản lý họat
động học tốt sẽ tạo nên chất lượng và hiệu quả cao cho họat động dạy học. Tuy nhiên, trong
thực tiễn dạy và học thì họat động dạy thường được chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn so
với họat động học. Ngay trong công tác quản lý trường học thì quản lý họat động dạy cũng
được dành quá nhiều thời gian và công sức của các nhà quản lý so với quản lý hoạt động
học.
Nghiên cứu về hoạt động dạy học, trong đó nghiên cứu về họat động dạy và quản lý
hoạt động dạy có rất nhiều đề tài được thực hiện, chẳng hạn như “Cải tiến quản lý quá trình
dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học” (Luận văn Thạc sĩ của Hoàng
Cơ Chinh) [6]; “Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học thành phố
Cà Mau (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Mai Văn Lợi)
[28]; “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh
(Luận văn Thạc sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Nhận) [35]. Song nghiên cứu về hoạt động
học và quản lý hoạt động học thì chưa có nhiều công trình triển khai.
105 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học ở trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thuận
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau đại
học, Khoa Tâm lý trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn cho tôi những tri
thức, kinh nghiệm, bài học quý báu.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích
Hạnh đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo và toàn thể giảng viên,
cán bộ, công nhân viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh
đã tạo mọi điều kiện cho tôi cả về thời gian, tinh thần, vật chất trong suốt 3 năm qua.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp cao học khóa 18, chuyên ngành
Quản lý giáo dục đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2009
Nguyễn Thị Thuận
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
AN : Âm nh c
CĐSP TW TP.HCM : Cao đ ng S ph m Trung ng thành ph H Chí Minh
CBQL : Cán b qu n lý
DH : Dạy học
GD : Giáo dục
GDĐB : Giáo dục Đặc biệt
GV : Giảng viên
HTNL : Học tập ngoài lớp
MN : Mầm non
MT : Mỹ thuật
SP : Sư phạm
SV : Sinh viên
F : S phi u
N : Tổng số
X : Trung bình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, cùng với hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học góp phần tạo nên chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Dạy học là hoạt động kép gồm hai hoạt động. Dạy do giáo viên đảm nhận và học do
học sinh đảm nhận. Dạy hướng đến học, điều khiển học và làm cho học thành công. Vì thế
học là họat động trung tâm và là xuất phát điểm của hoạt động dạy học. Nếu quản lý họat
động học tốt sẽ tạo nên chất lượng và hiệu quả cao cho họat động dạy học. Tuy nhiên, trong
thực tiễn dạy và học thì họat động dạy thường được chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn so
với họat động học. Ngay trong công tác quản lý trường học thì quản lý họat động dạy cũng
được dành quá nhiều thời gian và công sức của các nhà quản lý so với quản lý hoạt động
học.
Nghiên cứu về hoạt động dạy học, trong đó nghiên cứu về họat động dạy và quản lý
hoạt động dạy có rất nhiều đề tài được thực hiện, chẳng hạn như “Cải tiến quản lý quá trình
dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học” (Luận văn Thạc sĩ của Hoàng
Cơ Chinh) [6]; “Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học thành phố
Cà Mau (Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Mai Văn Lợi)
[28]; “Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại Học Mở TP. Hồ Chí Minh
(Luận văn Thạc sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Nhận) [35]... Song nghiên cứu về hoạt động
học và quản lý hoạt động học thì chưa có nhiều công trình triển khai.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh trước đây là trường
Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3 chuyên đào tạo giáo viên mầm non có trình độ
cao đẳng đáp ứng yêu cầu giáo dục của các trường mầm non phía Nam. Sinh viên thi tuyển
vào trường này đa phần là từ các tỉnh phía Nam, các em học và ở nội trú tại trường nên việc
quản lý họat động học của họ có nhiều thuận lợi nhưng cũng có nhiều khó khăn so với các
trường đào tạo nghề khác.
Từ những lý do và sự phân tích ở trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng và biện pháp
quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao
kết quả hoạt động học và chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2 Đối tượng: Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động học tại trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh đã
thực hiện hoạt động học và đạt được kết quả nhất định nhưng vẫn còn thiếu tính tự giác, tích
cực và độc lập. Nguyên nhân của thực trạng này có thể do động cơ học tập, phương pháp học
tập của sinh viên hoặc do hoạt động dạy, trong đó công tác quản lý hoạt động học của sinh
viên chưa khoa học và kém hiệu quả. Cần đề ra các biện pháp quản lý hoạt động học hợp lý
nhằm nâng cao kết quả hoạt động học và chất lượng đào tạo của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao kết quả hoạt động học của sinh viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố HCM.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên
hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét hoạt động học trong mối tương quan với hoạt
động dạy và các thành tố của hoạt động dạy.
Quan điểm hoạt động – nhân cách: Tác động đến các yếu tố của hoạt động học như
động cơ, tính tích cực, thông qua hoạt động, mà ở đây là hoạt động dạy và hoạt
động học.
Quan điểm lịch sử: Nghiên cứu hoạt động học ngoài lớp của sinh viên trong điều kiện
dạy, học hiện tại, ở đó, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp thuận lợi và phong phú.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
trừu tượng hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thăm dò bằng phiếu: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các câu hỏi
mở về công tác quản lý hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp quan sát hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương thành phố Hồ Chí Minh ngoài giờ lên lớp, ở Ký túc xá.
Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý nhằm
tìm hiểu sâu hoạt động học và quản lý hoạt động học.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
7.2.3 Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số
liệu.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 . Tổng quan vấn đề nghiên cứu
● Nghiên cứu về học trong quan hệ với dạy. Ngay từ thời cổ đại, nhiều nhà giáo dục
lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt
nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của người học. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) là người rất
coi trọng tính tích cực nhận thức của học sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu
chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết
thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [Lịch sử giáo dục thế giới, 47,
tr.60].
- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670) đã đưa ra những yêu cầu cải tổ nền
giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo ông, dạy
học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản chất của sự
vật và hiện tượng.
- Các nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterverg
(1790-1886), Usinxki (1824-1870)... đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến
thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
Những tư tưởng về vấn đề học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục
tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện
đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học, đặc biệt
là học ngoài giờ lên lớp.
- Các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng
định vai trò của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức
để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá
trình dạy học.
Bàn về các phương pháp học tập H.A. Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như
thế nào”: sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc
sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để
học một cách thường xuyên và có hệ thống [45]
M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho
người học đạt kết quả cao. Trong đó các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là
phương pháp quan trọng nhất của hoạt động học ngoài giờ lên lớp.
Các khía cạnh của học (đọc sách), cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong
tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương
pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: đọc sách phải đào
sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào
trong cuộc sống, kiểm tra chúng... phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thức đọc
được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: đọc tựa đề –
mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: cái gì là
chính, cái gì là phụ? có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? làm thế nào thay
đổi sự kiện ấy?...[45, tr.51]
Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương
pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động học ngoài giờ lên lớp như một hình
thức dạy học có hiệu quả.
- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [14], Nguyễn Cảnh
Toàn [48; 49; 50], Trịnh Quang Từ [52], Nguyễn Kì [20; 21], Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị
Đức [2], Võ Quang Phúc [38],... đã có nhiều công trình nghiên cứu về học ngoài giờ lên lớp.
Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên hệ
đến hình thức học này, từ khái niệm, các hình thức học, phương pháp học cho đến các biện
pháp sư phạm của người dạy nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học ngoài giờ lên lớp.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học ngoài lớp cũng được các tác giả
nghiên cứu trong công trình như động cơ, mục đích học tập, hứng thú học tập bộ môn,... hay
những nguyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo, việc tổ chức thi cử...
Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem học và học ngoài giờ lên lớp như
là bộ phận của hoạt động dạy học, một thành phần không thể thiếu được của quá trình dạy
học, mà đỉnh cao của học là tự tìm tòi, tự khám phá.
● Nghiên cứu về quản lý hoạt động học ngoài giờ lên lớp cũng được bàn đến trong đề
tài : “Quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh trung học phổ
thông tại thành phố Hồ Chí Minh” (Luận văn Thạc sĩ của Lê Khắc Mỹ Phượng) [40]; “Các
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường sĩ quan lục quân 2” (Luận văn Thạc
sĩ Giáo dục học của Trần Bá Khiêm) [19]; “Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối
với hoạt động tự học của học sinh THPT, huyện Thốt Nốt, Cần Thơ” (Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học của Lê Thị Thanh Tú) [51].
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến việc quản lý hoạt động tự học của học
sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học; đến các
biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc các biện
pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học viên.
1.2. Hoạt động học ngoài lớp của sinh viên
1.2.1. Khái niệm hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên
Trong cuộc sống thường ngày, từ lúc lọt lòng mẹ cho đến khi nhắm mắt xuôi tay, lúc
nào con người cũng học được một cái gì đó – học trong cuộc sống. Cách học này chỉ đưa lại
cho con người những tri thức tiền khoa học. Song thực tiễn đòi hỏi con người phải có những
tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc sống trở
nên bất lực không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có
khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy,
“học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “hoạt động
học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội
những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động
học.
Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những
tác động dạy.
- Động cơ học tập của sinh viên rõ ràng và mãnh liệt vì gắn với động cơ nghề nghiệp,
động cơ thành đạt.
- Mục đích học tập của sinh viên cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn
ra nhanh chóng và hiệu quả.
- Các hành động học tập của sinh viên mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.
- Các phương tiện và điều kiện học tập của sinh viên rộng và phong phú. Sinh viên
huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập
nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của sinh viên là quá
trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của
giảng viên.
Việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề của sinh viên diễn ra ở trên lớp có
sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên và còn diễn ra ở ngoài lớp có sự hướng dẫn gián tiếp
của giảng viên.
Hoạt động học tập diễn ra ở ngoài lớp là sự tiếp nối việc học ở trên lớp mà không có
sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên vì sự hướng dẫn được diễn ra trước đó. Học tập ở
ngoài lớp cũng có cấu trúc của hoạt động học như động cơ học, mục đích và nhiệm vụ học
tập, các hành động học, các phương tiện và điều kiện học tập.
Tuy nhiên, học tập ngoài lớp có những đặc trưng như sau:
- Nhu cầu, động cơ học tập phải cao, phải đủ mạnh để thúc đẩy hoạt động học tập diễn
ra.
- Tính tự giác, tích cực, tự chủ, tính độc lập cao trong quá trình sinh viên tự tổ chức và
điều khiển hoạt động học tập ngoài lớp.
- Ý chí trong học tập phải mạnh để giúp sinh viên vượt qua những khó khăn trên con
đường áp dụng phương pháp học, theo đuổi việc học đến cùng.
- Tự kiểm tra, tự đánh giá và tự điều chỉnh thường xuyên hoạt động học để đạt được
mục đích, nhiệm vụ học tập được giao.
Từ những đặc điểm trên, theo chúng tôi có thể hiểu học tập ở ngoài lớp là một bộ phận
của hoạt động dạy học mà ở đó người học tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập nhằm vận
dụng tri thức hình thành kỹ năng, củng cố và bổ sung, hệ thống hóa tri thức, kỹ năng, hoặc
chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng mới ở trên lớp dưới sự hướng dẫn gián tiếp của
giảng viên.
1.2.2. Ý nghĩa của học tập ngoài lớp
- Học tập ở ngoài lớp giúp sinh viên vận dụng tri thức, củng cố, đào sâu kiến thức,
khái quát và hệ thống hoá kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Học tập ngoài lớp cho phép người học tiến theo nhịp độ riêng phù hợp với năng lực
của bản thân, điều đó giúp người học chủ động lựa chọn và quyết định một phong cách học
hiệu quả.
- Học tập ngoài lớp giúp sinh viên tự lực nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo về nghề
nghiệp tương lai, họ tự vận động từng bước biến vốn kinh nghiệm lịch sử của loài người
thành vốn tri thức riêng của cá nhân - vai trò chủ thể hoạt động nhận thức được thể hiện ở
trình độ cao.
- Học tập ngoài lớp hình thành và rèn luyện năng lực, hứng thú, thói quen, phương
pháp tự học thường xuyên.
- Học ngoài lớp hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, tính kiên trì,
óc phê phán, bồi dưỡng lòng say mê nghiên cứu khoa học...
- Học tập ngoài lớp cho phép sinh viên tự kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng
làm cơ sở cho tự điều chỉnh hoạt động học và tự học của chính sinh viên.
Vì những lẽ trên, việc khơi dậy, phát triển khả năng học tập ngoài lớp cho sinh viên sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được
nâng cao.
1.2.3. Mục đích của hoạt động học tập ngoài lớp
Học tập ở ngoài lớp là bộ phận của hoạt động dạy học nên cũng chung mục đích là
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và giá trị. Tuy nhiên, mục đích trội của hoạt động học tập ở ngoài
lớp của sinh viên hướng đến:
- Mở rộng, đào sâu tri thức, kỹ năng,
- Vận dụng tri thức hình thành kỹ năng,
- Củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành,
- Tự kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
Rõ ràng là mục đích chính của học tập ngoài lớp ít gắn với việc lĩnh hội tri thức mới
mà chủ yếu là củng cố, vận dụng tri thức, kỹ năng, bổ sung, hoàn thiện tri thức, kỹ năng đã
lĩnh hội, hoặc chuẩn bị cho việc lĩnh hội khái niệm mới ở trên lớp.
Chúng ta cũng biết, hoạt động học tập ở trên lớp bị khống chế về mặt thời gian nên
sinh viên không kịp nắm chắc khái niệm hoặc vận dụng khái niệm vào thực tiễn để hình
thành kỹ năng. Nên học tập ngoài lớp là hoạt động học tập tiếp theo hoạt động học tập ở trên
lớp. Do đó, học tập ngoài lớp cũng có các nhiệm vụ, nội dung cụ thể, xác định.
1.2.4. Nội dung học tập ngoài lớp của sinh viên
Ôn tập
Việc ôn và tập (vẫn quen gọi chung là ôn tập) được diễn ra ngay sau khi học xong một
bài, nhưng nó cũng được diễn ra khi học xong một chương, một phần hay môn học. Nó giúp
sinh viên xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin, góp phần củng cố và khắc
hoạ thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả trong hoạt động thực hành ở nhiều mức
độ khác nhau. Ôn tập gồm hai hoạt động, đó là hoạt động ôn và hoạt động luyện tập.
Hoạt động ôn gồm hàng loạt các hoạt động cụ thể nhằm mục đích nhắc lại, xem lại,
lặp lại bài học với tất cả những tương tác đã xảy ra trong giờ học chứ không đơn thuần là
nhắc lại lời thầy giảng như:
* Xem lại bài ghi
Xem lại bài ghi được thực hiện ngay khi nội dung của bài giảng vẫn còn rất mới đối
với họ, nhờ vậy họ có thể làm rõ ràng được những ý mà họ chưa hiểu và bổ sung thêm các
chi tiết mà họ đã bỏ sót. Khi ôn lại bài học, sinh viên nên tiến hành theo các bước sau:
- Nhớ lại tư tưởng chủ đạo của bài giảng (bài giảng nói về vấn đề gì, giải quyết vấn đề
gì và giải quyết như thế nào).
- Nhớ lại cấu trúc các phần, các mục và từng nội dung trong mỗi mục. Chỉ giở vở xem
lại khi đã cố gắng mà vẫn không nhớ lại được.
* Bổ sung bài ghi bằng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
- Sau khi đã nhớ lại cấu trúc của bài học và những nội dung quan trọng, sinh viên cần
tìm đọc những tài liệu liên quan đến bài học được giảng viên chỉ định và qua trao đổi với bạn
khi học nhóm, làm bài tập thực hành ứng dụng để chỉnh lý, bổ sung, mở rộng, đào sâu cho
nội dung bài học. Công việc này giúp sinh viên hiểu đúng bản chất khái niệm.
- Nhận diện cấu trúc của từng phần và toàn bài, giúp sinh viên tái nhận bài học dưới
dạng cô đọng. Đây là bước khái quát hoá, hệ thống hoá khái niệm, bỏ đi những dấu hiệu
không bản chất như những biện luận, ví dụ minh họa mà đã được đưa vào để thông hiểu khái
niệm. Sinh viên có thể sử dụng sơ đồ hoặc bảng hệ thống để hệ thống hoá các khái niệm
trong một bài, một chương hoặc nhiều chương,
* Dựng lại bài học
Là khâu mở rộng khái niệm với tất cả các góc cạnh, bình diện phong phú của nó.
Chúng