Luận văn Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một xu thế trong quan hệ kinh tế thế giới bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ XX và bước tiếp sang thế kỷ XXI. Việc doanh nghiệp từ quốc gia này mang vốn và công nghệ sang nước khác đầu tư, nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất và tăng thu lợi nhuận đã trở thành phổ biến khắp toàn cầu. Dòng vốn này tác động tích cực cả đối với nhà đầu tư (nước đầu tư) và cả đối với nước tiếp nhận đầu tư. Chính vì nó có lợi đối với cả hai phía như vậy, nên đa số các nước hiện nay, đều có xu hướng, một mặt tích cực kêu gọi đầu tư nước ngoài vào trong nước, mặt khác lạ i khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tìm kiế m các thị trường mới ở nước ngoài. Ở Việt Nam, từ lâu, người ta đã biết đến ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với việc tăng trưởng nền kinh tế, và do vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các biện pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam để tìm kiế m lợi nhuận thì chỉ mới được quan tâm đến trong một vài năm gần đây. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam hầu như vẫn còn mang tính manh mún, tự phát. Trong tương lai, chắc chắn hoạt động này sẽ phát triển. Do vậy, cần có định hướng của Nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển. Đề tài “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á” được dựa trên thực tiễn hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Đông Nam Á. Đây là một thị trường khá gần gũi và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Do vậy, khi đầu tư sang thị trường này các doanh nghiệp đầu tư Việt Nam sẽ có nhiều khả năng thành công hơn. Đây cũng sẽ là bà n đạp để các doanh nghiệp Việt Nam vươn xa sang các thị trường khác trê n thế giới, góp phần tạo đà cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập hơn vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài là một hoạt động mang đầ y tính rủi ro, và không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng thành công. Chính vì vậy, Luận văn thạc sỹ này được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi đầu tư sang thị trường các nước Đông Nam Á. Ngoài ra Luận văn còn gợi ý một số biện pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam nhằ m đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là sang thị trường Đông Nam Á

pdf136 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VŨ THỊ MINH NGỌC THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: T.S PHẠM THU HƯƠNG Hà Nội - 2006 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG VŨ THỊ MINH NGỌC THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2006 MỤC LỤC NỘI DUNG Trang MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 1. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐÔNG NAM Á 1 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1 1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp và các hình thức chủ yếu 1 1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 3 1.1.3. Động cơ và tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5 1.1.4. Những xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên thế giới hiện nay 12 1.2. XU HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA THẾ GIỚI VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 15 1.2.1. Giới thiệu về khu vực Đông Nam Á 15 1.2.2. Thị trƣờng Đông Nam Á - ®iÓm ®Õn cña ®Çu t• trùc tiÕp n•íc ngoµi 21 1.3. KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 24 1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 24 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc 26 1.3.3. Kinh nghiệm của các nền kinh tế công nghiệp mới - NIEs 28 1.3.4. Đầu tƣ trực tiếp trong nội bộ khu vực Đông Nam Á 31 2. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 33 2.1. CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 33 2.1.1. Luật đầu tƣ chung của Việt Nam năm 2005 33 2.1.2. Nghị định số 22/1999/NĐ-CP quy định về đầu tƣ ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp Việt Nam 33 2.1.3. Thông tƣ số 05/2001/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài của doanh nghiệp Việt Nam 35 2.1.4. Các quy định khác có liên quan tới hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài 37 `2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 41 2.2.1. Tác động của hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài nói chung và sang các nƣớc Đông Nam Á nãi riªng ®èi víi sù ph¸t triÓn nÒn kinh tÕ quèc d©n 41 2.2.2. Tình hình thực hiện dự án 44 2.2.3. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài 49 2.3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 53 2.3.1. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam theo nƣớc tiếp nhận đầu tƣ 53 2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á 60 3. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 74 3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI 74 3.1.1. Tiếp tục mở rộng hợp tác đầu tƣ với các nƣớc dƣới mọi hình thức thích hợp trong khuôn khổ luật định. 74 3.1.2. Hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân 75 3.1.3. Hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài phải đi theo hƣớng đƣa Việt Nam hội nhập thành công vào nền kinh tế thế giới 76 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG FDI CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI NÓI CHUNG 76 3.2.1 Đa dạng hoá thị trƣờng đầu tƣ 76 3.2.2 Đa dạng hoá lĩnh vực đầu tƣ 78 3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH FDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM 80 3.3.1 Nghiên cứu hệ thống các quy định pháp luật, đặc tính kinh tế - xã hội của từng thị trƣờng 80 3.3.2. Nghiên cứu các hình thức đầu tƣ phù hợp với thị trƣờng từng nƣớc trong khu vực 82 3.3.3. Xây dựng chiến lƣợc đầu tƣ có hiệu quả 89 3.3.4. Tận dụng mối quan hệ với các Doanh nghiệp Việt kiều ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ 92 3.3.5. Xây dựng đội ngũ lao động đƣợc trang bị kiến thức về luật pháp, bên cạnh kiến thức về chuyên môn 93 3.4. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI, ĐẶC BIỆT LÀ SANG THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 95 3.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam ra nƣớc ngoài 95 3.4.2. Đƣa ra cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ ra nƣớc ngoài 103 3.4.3. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến đầu tƣ ra nƣớc ngoài 104 3.4.4. Tích cực đàm phán ký kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và nâng cao hiệu quả triển khai các Hiệp định đã ký 106 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỤC LỤC NỘI DUNG Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐÔNG NAM Á 5 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1 1.2. XU HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA THẾ GIỚI VÀO KHU VỰC ĐÔNG NAM Á 6 1.3. KINH NGHIỆM ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 5 2. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 7 2.1. CƠ SỞ CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 7 `2.2. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 7 2.2.1. Tác động của hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài nói chung và sang các nƣớc Đông Nam Á nãi riªng ®èi víi sù ph¸t triÓn nÒn kinh tÕ quèc d©n 7 2.2.2. Tình hình thực hiện dự án 8 2.2.3. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc ngoài 9 2.3. TÌNH HÌNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP SANG THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 9 2.3.1. Kết quả đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam theo nƣớc tiếp nhận đầu tƣ 9 2.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á 13 3. CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 17 3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI 17 3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG FDI CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI NÓI CHUNG 17 3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH FDI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG ĐÔNG NAM 17 3.4. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC ĐỂ ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM RA NƢỚC NGOÀI, ĐẶC BIỆT LÀ SANG THỊ TRƢỜNG CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á 18 KẾT LUẬN 20 DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 1.1. Tổng quan kinh tế của các nước ASEAN - 10 năm 2001 18 Bảng 1.2. Dòng vốn FDI chảy vào khu vực ASEAN từ năm 2000 - quý I/2004 23 Bảng 2.1. Đầu tư ra nước ngoài của Doanh nghiệp Việt Nam phân theo ngành 50 Bảng 2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo nước tiếp nhận 51 Bảng 2.3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo năm 53 Bảng 2.4. Đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào giai đoạn 1993 - tháng 2/2006 55 Bảng 2.5. FDI của các doanh nghiệp Việt Nam sang Singapore theo lĩnh vực 57 Bảng 2.6. Quy mô vốn đầu tư trực tiếp sang thị trường Campuchia trong các dự án của doanh nghiệp Việt Nam 58 DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Bộ KH&ĐT - Bộ Kế hoạch và Đầu tư CGCN - Chuyển giao công nghệ Công ty TNHH - Công ty Trách nhiệm hữu hạn DNNN - Doanh nghiệp Nhà nước DNVN - Doanh nghiệp Việt Nam ĐTRNN - Đầu tư ra nước ngoài GTGT - Thuế Giá trị gia tăng GPĐT - Giấy phép đầu tư UBND - Uỷ ban nhân dân DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH AIA - ASEAN Investment area - Khu vực đầu tư ASEAN ASEAN -The Association of South - East Asian Nations - Hiệp hội các nước Đông Nam Á BOT – Build - Operate - Transfer – Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao FDI - Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài SL - Sensitive list - danh mục loại trừ tạm thời TEL- Temporary Exclusion list - Danh mục cắt giảm thuế USD - United State Dollar - Đồng Đô la Mỹ WTO - World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một xu thế trong quan hệ kinh tế thế giới bắt đầu từ nửa cuối thế kỷ XX và bước tiếp sang thế kỷ XXI. Việc doanh nghiệp từ quốc gia này mang vốn và công nghệ sang nước khác đầu tư, nhằm mục tiêu mở rộng sản xuất và tăng thu lợi nhuận đã trở thành phổ biến khắp toàn cầu. Dòng vốn này tác động tích cực cả đối với nhà đầu tư (nước đầu tư) và cả đối với nước tiếp nhận đầu tư. Chính vì nó có lợi đối với cả hai phía như vậy, nên đa số các nước hiện nay, đều có xu hướng, một mặt tích cực kêu gọi đầu tư nước ngoài vào trong nước, mặt khác lại khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm các thị trường mới ở nước ngoài. Ở Việt Nam, từ lâu, người ta đã biết đến ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài đối với việc tăng trưởng nền kinh tế, và do vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các biện pháp để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam để tìm kiếm lợi nhuận thì chỉ mới được quan tâm đến trong một vài năm gần đây. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam hầu như vẫn còn mang tính manh mún, tự phát. Trong tương lai, chắc chắn hoạt động này sẽ phát triển. Do vậy, cần có định hướng của Nhà nước để tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển. Đề tài “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á” được dựa trên thực tiễn hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Đông Nam Á. Đây là một thị trường khá gần gũi và có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Do vậy, khi đầu tư sang thị trường này các doanh nghiệp đầu tư Việt Nam sẽ có nhiều khả năng thành công hơn. Đây cũng sẽ là bàn đạp để các doanh nghiệp Việt Nam vươn xa sang các thị trường khác trên thế giới, góp phần tạo đà cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập hơn vào thị trường quốc tế. Tuy nhiên, đầu tư nước ngoài là một hoạt động mang đầy tính rủi ro, và không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng thành công. Chính vì vậy, Luận văn thạc sỹ này được thực hiện nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, những thuận lợi và khó khăn mà họ sẽ gặp phải khi đầu tư sang thị trường các nước Đông Nam Á. Ngoài ra Luận văn còn gợi ý một số biện pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt là sang thị trường Đông Nam Á. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Đây là đề tài mới được nghiên cứu trong thời gian gần đây. Các đề tài nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài phần lớn chỉ tập trung vào thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đề tài về đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài hầu như còn bị bỏ ngỏ. Gần đây khi xuất hiện thực tế là ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài, vấn đề nghiên cứu làm thế nào để các doanh nghiệp “mang chuông đi đánh xứ người” này hoạt động có hiệu quả mới được đặt ra. Để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có hiệu quả, gần đây, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh (ITPC) đã tổ chức các cuộc hội thảo về các thị trường Lào, Campuchia nhằm giới thiệu các cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đây mới chỉ là nghiên cứu mang tính giới thiệu về môi trường đầu tư của các nước nói trên, chứ chưa nói lên hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường các nước Đông Nam Á . Hiện nay, có rất ít tài liệu nói về vấn đề doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời, khi tìm tài liệu cho Luận văn thạc sỹ em cũng chưa thấy có Khoá luận tốt nghiệp hay Luận án tiến sĩ nào nói về vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, có thể nói đề tài “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á” là một đề tài thạc sỹ hoàn toàn mới, đặc biệt trong chuyên ngành Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm: - Làm rõ vai trò của việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nói chung và đầu tư sang các nước Đông Nam Á nói riêng đối với sự phát triển kinh tế và đối với việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. - Phân tích tình hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài nói chung và sang các nước Đông Nam Á nói riêng, từ đó phân tích khả năng thành công, cũng như những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời cũng thấy được các tác động chung của hoạt động này đối với việc phát triển kinh tế của Việt Nam. - Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là sang thị trường các nước Đông Nam Á. 4. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu về lý luận chung của đầu tư trực tiếp nước ngoài; kinh nghiệm của một số nước trong đầu tư trực tiếp sang các nước Đông Nam Á và hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư về hàng hoá và dịch vụ. Đồng thời, nghiên cứu môi trường đầu tư của các nước Đông Nam Á và đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực này. 5. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chủ yếu tập trung vào hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Nam Á trong thời gian 5 năm trở lại đây và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này tới năm 2020. 6. Phương pháp nghiên cứu: Để phục vụ công tác nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp khác như: phân tích thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp... 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3 chương Chương 1. Tổng quan về Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và thị trường đầu tư Đông Nam Á Chương 2. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy trực tiếp của Việt Nam sang các nước Đông Nam Á 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI VÀ THỊ TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐÔNG NAM Á 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp và các hình thức chủ yếu 1.1.1.1. Khái niệm: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thực chất là đầu tư trực tiếp nươc ngoài xét dưới góc độ của chủ đầu tư. Chính vì vậy, các lý luận chung về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không có gì khác biệt với lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một hình thức của đầu tư quốc tế. Có rất nhiều khái niệm định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài, song có thể đưa ra một khái niệm chung về FDI được nhiều nhà kinh tế chấp nhận như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư” [22, tr. 354] 1.1.1.2. Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, đó là: - Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tuỳ theo quy định của luật đầu tư từng nước, ví dụ như Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 quy định “số vốn đóng góp tối thiểu của phía nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án” hay Luật đầu tư của Nam Tư cũ trước đây quy định “phần của bên đối tác nước ngoài đóng góp không dưới 5% tổng số vốn đầu tư” - Quyền hành quản lý xí nghiệp hay công ty phụ thuộc vào mức độ góp vốn, nếu đóng góp 100% vốn thì xí nghiệp hay công ty đó hoàn toàn do chủ đầu tư nước ngoài điều hành - Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp hay công ty. Lãi và lỗ của công ty được chia 2 theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế lợi tức cho nước chủ nhà 1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện dưới các hình thức sau: - Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước (nước tiếp nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay không hình thành một pháp nhân mới nào. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm: Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã ký kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không hình thành một công ty mới Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của hợp đồng Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải được đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh - Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh. Xí nghiệp hay công ty liên doanh được thành lập giữa một bên là thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở các nước khác tham gia. Một xí nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Đặc điểm của hình thức liên doanh này là: Thành lập một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân mới, và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. 3 Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp liên doanh được quy định tuỳ thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh, đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn - Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nƣớc ngoài Đây là hình thức các công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Đặc điểm của các công ty này là: Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân mới ở nước nhận đầu tư Hoạt động dưới sự chi phối của Luật pháp nước nhận đầu tư - Các hình thức khác: Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thực hiện những hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (B.O.T), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - vận hành (B.T.O), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (B.T). Những dự án B.O.T thường được chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế. 1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Có nhiều nguyên nhân nảy sinh hiện tượng đầu tư nước ngoài, trong đó các nguyên nhân chủ yếu nhất là - Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển lực lượng sản xuất, kết quả làm cho chi phí sản xuất hàng hoá giữa các nước không giống nhau. Ngoài ra điều kiện sản xuất giữa các nước không giống nhau, chênh lệch nhau về giá cả hàng hoá sức lao động, tài nguyên, vốn, khoa học kỹ thuật, vị trí địa lý... Tìm kiếm sự đầu tư ở bên ngoài cho phép lợi dụng những chênh lệch này để giảm chi phí sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lương, chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng... ví dụ khi đầu tư vào các nước đang phát triển trong đó có Việt 4 Nam, các nhà đầu tư thường đầu tư vào các ngành sử dụng nhiều lao động như lắp ráp hàng điện tử, ngành dệt may, chế biến thực phẩm... Vì giá nhân công của các nước này rẻ hơn nhiều so với các nước công nghiệp, sản phẩm làm ra cho phép có khả năng cạnh tranh về giá. - Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm dần và kèm t
Luận văn liên quan