Hiện nay, cả nước có 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc ít người với khoảng 20
triệu người chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng
sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số sống rải
rác ở các tỉnh khác. Nhận thức rõ vị trí chiến lược và tầm quan trọng của các dân tộc thiểu số
trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và
biện pháp tích cực để giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xã hội. Đại hội lần
thứ VIII đã nhấn mạnh: "Dành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng
khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn
kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình
trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng"[58][34]. Ngày
30/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa
(thường gọi là Chương trình 135).
112 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Anh Tuấn
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi
đã được giúp đỡ tận tình của:
- Lãnh đạo và quý thầy cô giáo trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Quý Thầy cô giáo hướng dẫn các chuyên đề trong quá trình học tập.
- Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ
của cô hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, Trưởng Khoa Giáo dục đặc
biệt, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hướng
dẫn tôi viết luận văn và sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi về nhiều mặt của:
- Lãnh đạo và Chuyên viên phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Trần Văn
Thời.
- Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên các trường tiểu học thuộc Chương trình
135 của huyện Trần Văn Thời.
- Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu.
Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn này còn nhiều thiếu sót, kính
mong góp ý của quý Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD – ĐT : Giáo dục - Đào tạo
Phòng GD – ĐT : Phòng Giáo dục - Đào tạo
Sở GD – ĐT : Sở Giáo dục - Đào tạo
Bộ GD – ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo
TH : Tiểu học
GDTH : Giáo dục tiểu học
CBQL : Cán bộ quản lý
HT : Hiệu trưởng
PHT : Phó Hiệu trưởng
THSP : Trung học Sư phạm
CĐSP : Cao đẳng Sư phạm
ĐHSP : Đại học Sư phạm
CT 135 : Chương trình 135
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐDDH : Đồ dùng dạy học
PPDH : Phương pháp dạy học
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cả nước có 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc ít người với khoảng 20
triệu người chủ yếu sinh sống tại các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên, đồng bằng
sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và một số sống rải
rác ở các tỉnh khác. Nhận thức rõ vị trí chiến lược và tầm quan trọng của các dân tộc thiểu số
trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và
biện pháp tích cực để giúp đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xã hội. Đại hội lần
thứ VIII đã nhấn mạnh: "Dành nguồn vốn để giải quyết những nhu cầu bức xúc của các vùng
khác, nhất là phát triển kết cấu hạ tầng và hỗ trợ vốn tín dụng, tạo điều kiện để các vùng còn
kém phát triển, các vùng nông thôn, miền núi có thể phát triển nhanh hơn, khắc phục dần tình
trạng chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng"[58][34]. Ngày
30/07/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa
(thường gọi là Chương trình 135). Chương trình này được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005
cho 1000 xã trong 1715 xã thuộc diện khó khăn của 31 tỉnh trong cả nước với mục tiêu là:
"Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn,
miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp
phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng"[26]. Ngày 11/07/2006 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 164/2006/TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn. xã
biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai
đoạn II). Chương trình này được thực hiện từ năm 2006-2010 cho 1644 xã đặc biệt khó khăn,
xã biên giới, xã an toàn khu của 45 tỉnh trong cả nước chưa hoàn thành mục tiêu Chương trình
135 giai đoạn 1999-2005 và các xã được chia tách theo các Nghị định của Chính phủ [30].
Huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau giai đoạn I có 5/13 xã với 25/52 trường tiểu học trong
Chương trình; giai đoạn II có 3/13 xã với 14/51 trường tiểu học trong Chương trình.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn thực hiện ở giai đoạn I
đã thu được kết quả tốt đẹp, nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được nâng cấp như các công
trình điện, nước sạch, trạm y tế, trường học, đường giao thông, công trình thủy lợi...đã tạo điều
kiện thuận lợi cho các xã đặc biệt khó khăn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Đối với
ngành giáo dục thì cơ sở vật chất, trang thiết bị được tăng cường thay thế phòng học cây lá tạm;
các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường được cấp sách giáo khoa, văn
phòng phẩm và miễn học phí nên đã thu hút được phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường;
giáo viên giảng dạy được hưởng thêm các loại phụ cấp nên yên tâm công tác. Đội ngũ này tuy
phát triển về số lượng nhưng chất lượng vẫn còn nhiều bất cập: một bộ phận giáo viên lớn tuổi
lĩnh hội, tiếp thu những cái mới còn chậm, chưa theo kịp với sự đổi mới về nội dung, chương
trình và phương pháp giảng dạy; một bộ phận khác trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy
còn hạn chế. Công tác quản lý dạy và học ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 chưa
đồng bộ, thiếu khoa học và chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lý do như trên và qua thực tế quản lý hoạt động giảng dạy và chất
lượng giáo dục ở các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 còn nhiều hạn chế, cần được hoàn
thiện, tôi chọn đề tài: "Thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau". Đề tài này nhằm
nghiên cứu 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học thuộc các vùng khó khăn nhằm đáp
ứng đòi hỏi của xã hội đối với ngành Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học
thuộc chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
3.2 Phân tích ưu điểm và tồn tại, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
Hiệu trưởng trường tiểu học.
3.3 Bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các
trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1 Khách thể nghiên cứu
Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện
Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu
học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục các trường tiểu học ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau sẽ được
nâng cao nếu Hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy phù hợp.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng và bước đầu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng 14 trường tiểu học thuộc Chương trình 135 của huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối quan hệ
chặt chẽ giữa quản lý hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như xem xét công tác
quản lý nhà trường là một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động giảng dạy là một hệ
thống con với các yếu tố hợp thành, từ đó tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt
động giảng dạy của Hiệu trưởng. Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp
nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.1.2.Tiếp cận quan điểm lịch sử
Tiếp cận quan điểm lịch sử giúp người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy bằng phương pháp lịch sử tức là tìm hiểu, phát hiện sự nãy sinh, phát triển của hoạt
động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nhà trường để có những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong
quá trình lịch sử vận động và phát triển của nó từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động
giảng dạy một cách cụ thể hơn.
7.1.3. Tiếp cận quan điểm thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực tiễn
nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy do đó việc đề ra
các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu
trưởng các trường tiểu học thuộc Chương trình 135 ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau dựa
trên việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng. Qua việc khảo sát
thực trạng giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân
từ đó đề ra các biện pháp hỗ trợ mang tính khả thi hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu nhằm mục đích thu thập thông tin xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp Phỏng vấn:
Thu thập thông tin qua việc trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và một số giáo viên để
làm rõ thực trạng công tác quản lý giảng dạy ở tiểu học.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Thu thập thông tin qua phiếu trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên.
Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu:
Bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu:
- Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho cán bộ quản lý.
- Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho giáo viên.
Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý giảng dạy của Hiệu trưởng
các trường tiểu học thuộc chương trình 135 của Huyện Trần Văn Thời.
Chọn mẫu nghiên cứu:
Chọn tất cả 14 trường tiểu học ở 3 xã thuộc chương trình 135 của huyện Trần Văn Thời.
Tổ chức nghiên cứu:
- Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến.
- Nghiên cứu các hoạt động quản lý, các tài liệu, văn bản của nhà trường.
- Quan sát và trao đổi trực tiếp với giáo viên và CBQL các trường tiểu học.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát một số hoạt động của Hiệu trưởng, giáo viên, quan
sát các phòng học, phòng thiết bị, thư viện, và các hoạt động khác của nhà trường.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống kê toán học
để tính giá trị trung bình. Phân tích, tổng hợp để rút ra các kết luận về quản lý hoạt động giảng
dạy.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Quản lý quá trình giảng dạy trong trường tiểu học là công việc khó khăn của người Hiệu
trưởng. Mục tiêu chủ yếu của công tác này là đảm bảo chất lượng giảng dạy của học sinh theo
yêu cầu mục tiêu và kế hoạch đào tạo cấp tiểu học. Để cải thiện công tác quản lý của người
Hiệu trưởng, nhiều nhà quản lý giáo dục [QLGD] đã nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà trường
nhằm tìm ra các biện pháp quản lý đạt hiệu quả.
Ở Việt Nam có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý nhà trường như: Nguyễn Văn
Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn Các tác giả đã nêu lên nguyên
tắc chung việc quản lý hoạt động giảng dạy của người giáo viên, trong đó:
- Khẳng định mỗi giáo viên bộ môn phải chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và cơ quan
quản lý giáo dục trực tiếp về chất lượng giảng dạy đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách.
- Đảm bảo định mức lao động của giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm theo quy
định của nhà nước.
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên chủ nhiệm trước Hiệu trưởng và trước cơ
quan quản lý giáo dục cấp trên về thực hiện các nhiệm vụ nêu trong Điều lệ trường tiểu học
[52].
- Tác Giả Nguyễn Văn Lê, trong cuốn:" Khoa học quản lý nhà trường (1985)" đã đề cập
đến phương pháp tổ chức và quản lý nhà trường trên mọi lĩnh vực: Giảng dạy, học tập, hướng
nghiệp, công tác quản lý nội bộ, đi sâu vào các công việc và sự quan tâm thiết thực của người
Hiệu trưởng.
- G.I.Goócscaia trong cuốn: "Tổ chức quá trình giảng dạy - giáo dục trong nhà trường
(1982)" đã cho chúng ta cách nhìn toàn bộ công việc của người cán bộ lãnh đạo, cụ thể là hiệu
phó phụ trách công tác giảng dạy - giáo dục trong một nhà trường [52].
Trong những năm gần đây có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã quan tâm đến
chất lượng giảng dạy ở cấp tiểu học. Các Tác giả đã nghiên cứu về GDTH các nước trong khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương (Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh) cho biết Chính phủ các
nước trong khu vực rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tiểu học
đồng thời đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học, trong đó
khẳng định các nhà làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều
hành và quản lý của mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất
lượng ở các khâu, các bộ phận của hệ thống giáo dục ở tầm vĩ mô cũng như vi mô [52].
- Tác giả Đỗ Đình Hoan cùng các cộng sự đã nghiên cứu xây dựng chương trình dạy học
năm 2000. Các tác giả Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Hữu Dũng, Đặng Vũ Hoạt nghiên cứu về lý
luận dạy học nêu lên phương hướng triển vọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và cơ sở
lý luận của việc vận dụng những phương pháp dạy học mới ở trường tiểu học [52].
- Về nghiên cứu thực nghiệm phương pháp giảng dạy phục vụ cho việc đổi mới giáo dục
tiểu học có nhiều tác giả như: Đỗ Đình Hoan, Trần Tuấn Lộ, Đào Thái Lai, Hoàng Hoà Bình,
Bùi Phương Nga, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Tuyết Nga, Hoàng Long, Bùi Đỗ Thuật, Trần
Thị Thu, Trần Đình Thuận đã xây dựng phương pháp giảng dạy tích cực cho từng môn học đạt
hiệu quả.
Hiện nay các nhà QLGD ở nhiều địa phương đã ứng dụng những thành tựu về nghiên cứu
thực nghiệm kể trên cho địa phương mình như: Nguyễn Đăng Ngưng (Quảng Nam), Hoàng
Văn Vẽ (Đồng Nai), Huỳnh Thị kim Trang (TP. Hồ Chí Minh), Nguyễn Văn Tạo, Lê Quang
Dũng (Bến Tre), về quản lý hoạt động giảng dạy. Với đề tài “Thực trạng và một số biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng các trường tiểu học ở huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau", chúng tôi sẽ nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề công tác quản lý hoạt động
giảng dạy của Hiệu trưởng các vùng đặc biệt khó khăn (các xã đang thực hiện Chương trình
135 của Chính phủ) để thấy rõ hơn thực trạng việc quản lý này qua đó đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giảng dạy của Hiệu trưởng có tác dụng tích cực nâng cao chất lượng giảng
dạy phù hợp theo đặc điểm vùng, miền của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
trong việc điều khiển các hoạt động xã hội để đạt mục tiêu đề ra .
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998), quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan .
FW.Taylor cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [40].
H.Koontz thì khẳng định: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) [40].
C Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể
sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở thành phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống
nhất. Có người cho quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua
sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý
là một hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: Quản lý chính
là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu
được kết quả mong muốn. Từ những ý chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là
một hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [40].
Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn phấn khởi đem
hết năng lượng và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội .
Sơ đồ: 1.1: Quan hệ trong hệ thống quản lý
Xác định
Thực hiện
“Nguồn: Giáo trình khoa học quản lý- khoa học kinh tế, học viện chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004”
Quản lý có hai chức năng cơ bản: Duy trì và phát triển. Để đảm bảo được hai chức năng
này, hoạt động quản lý phải bao gồm bốn chức năng cụ thể: kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra .
- Kế hoạch hoá: Có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
Chủ thể quản lý
Công cụ quản lý
Đối tượng quản lý
Mục tiêu quản lý
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá (a) xác định hình thành mục tiêu (phương hướng)
đối với tổ chức; (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; và (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó [40].
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc giữa các thành viên, giữa các bộ phận
trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực
và nhân lực.Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và
sử dụng nguồn lực này sao cho có hiệu quả [40].
- Lãnh đạo: Sau khi kế hoạch được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự được
tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Một số học giả gọi đó là quá
trình chỉ đạo hay tác động [40].
- Kiểm tra: Là một chức năng của quản lý; thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc
một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa,
uốn nắn nếu cần thiết. Một số kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu
không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình
tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động;
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đặt
ra;
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch;
+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần [40].
Các chức năng quản lý trên lập thành chu trình quản lý, chủ thể quản lý khi triển khai kế
hoạch hoạt động của mình đều phải thực hiện chu trình này.
Sơ đồ: 1.2: Chu trình quản lý
Chức
Năng
kế
hoạch
hoá
Chức
Năng
tổ
chức
Chức
Năng
lãnh