Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên 
được đặt ra đối với các Doanh nghiệp Thương Mại, đặc biệt là trong điều kiện hiện 
nay khi mà nền kinh tế nước ta sang một giai đoạn mới: xoá bỏ cơ chế tập trung bao 
cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như 
các hoạt động khác của Xã hội vì trong cơ chế mới các Doanh nghiệp đều được bình 
đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Để có thể tồn tại được trong thế giới cạnh 
tranh phức tạp này các Doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là 
khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Có bán được 
hàng Doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định 
đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để Doanh nghiệp tự khẳng 
định được vị trí của mình trên thương trường. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang 
cho thấy rõ điều đó.
Để thực hiện được mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin làm cơ 
sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh như doanh thu, chi 
phí và kết quả. vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, phản 
ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung cấp cho các doanh nghiệp, cụ thể là 
kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhận thức được vai trò 
quan trọng của công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở 
các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt 
nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của 
các chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt, em mạnh dạn 
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác 
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt”.
Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những 
đánh giá, kiến nghị về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả của 
công ty, nội dung được trình bày cụ thể như sau:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và 
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 
Chương II: Thực tế tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng ở Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán 
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 51 trang
51 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán 
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công 
ty TNHH máy văn phòng Sing Việt 
Lời mở đầu 
 Hơn bao giờ hết, bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường xuyên 
được đặt ra đối với các Doanh nghiệp Thương Mại, đặc biệt là trong điều kiện hiện 
nay khi mà nền kinh tế nước ta sang một giai đoạn mới: xoá bỏ cơ chế tập trung bao 
cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý 
của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như 
các hoạt động khác của Xã hội vì trong cơ chế mới các Doanh nghiệp đều được bình 
đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Để có thể tồn tại được trong thế giới cạnh 
tranh phức tạp này các Doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, bán hàng là 
khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Có bán được 
hàng Doanh nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định 
đúng đắn kết quả bán hàng sẽ là điều kiện tồn tại, phát triển để Doanh nghiệp tự khẳng 
định được vị trí của mình trên thương trường. Thực tế nền kinh tế quốc dân đã và đang 
cho thấy rõ điều đó. 
Để thực hiện được mục tiêu, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin làm cơ 
sở đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định đầu tư kinh doanh như doanh thu, chi 
phí và kết quả.. vv. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán đã theo dõi, phản 
ánh, ghi chép đầy đủ những thông tin đó và cung cấp cho các doanh nghiệp, cụ thể là 
kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Nhận thức được vai trò 
quan trọng của công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở 
các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt 
nói riêng, bằng kiến thức lý luận được trang bị ở nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của 
các chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Máy văn phòng Sing Việt, em mạnh dạn 
đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác 
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt”. 
 Nội dung của đề tài đề cập đến những vấn đề lý luận chung, thực tế và những 
đánh giá, kiến nghị về công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả của 
công ty, nội dung được trình bày cụ thể như sau: 
 Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng và 
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 
 Chương II: Thực tế tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng ở Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt 
 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán 
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH máy văn phòng Sing Việt 
Chương I 
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các 
doanh nghiệp thương mại 
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán 
hàng trong doanh nghiệp thương mại. 
1.1.1 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán bán hàng 
và xác định kết quả bán hàng. 
 Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã khẳng định tầm quan trọng 
của thương mại trong đời sống kinh tế xã hội. Với vai trò là cầu nối giữa sản xuất và 
tiêu dùng, thương mại đã làm cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh chóng và 
thuận tiện hơn, người mua có thể tìm thấy ở doanh nghiệp kinh doanh thương mại 
nhiều loại hàng hoá mà mình cần. Trước đây, trong cơ chế quan liêu bao cấp, các 
doanh nghiệp thương mại hoạt động theo chỉ tiêu sản xuất của nhà nước. Nhưng hiện 
nay, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp thương mại phải nắm bắt và đáp ứng 
được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành 
hạ, mẫu mã phong phú nhằm làm tốt cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng cũng như góp 
phần thúc đẩy sản xuất. 
 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bán hàng là một khâu quyết 
định trong mỗi chu kì kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất 
bại của chu kì đó. Giải quyết tốt khâu này tức là doanh nghiệp đã đảm bảo cho các chu 
kỳ kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục. Quá trình bán hàng là cơ sở để tạo 
ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, đó là mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong 
nền kinh tế thị trường hiện nay. 
1.1.2 Những khái niệm cơ bản liên quan tới kế toán bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng. 
- Doanh thu bán hàng: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ 
từ hoạt động bán hàng hóa góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. 
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng 
bán,doanh thu hàng bán bị trả lại,thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế 
xuất nhập khẩu.Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết 
quả kinh doanh trong kỳ kế toán.Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản 
ánh,theo dõi chi tiết,riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,nham cung cấp 
các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính. 
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá 
bán niêm yết do người mua mua hàng với số lượng lớn. 
+ Giảm giá hàng bán:Là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trên giá bán 
do doanh nghiệp giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng như sai quy 
cách,kém phẩm chất, không đúng thời hạn. 
Các khoản Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng mua chỉ được tính là khoản giảm 
trừ doanh thu nếu phát sinh sau khi phát sinh hóa đơn. 
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại:Là doanh thu của số hàng đã xác định là tiêu thụ 
nhưng bị khách hàng trả lại phần lớn là do lỗi của doanh nghiệp trong việc giao hàng 
không đúng thỏa thuận trong hợp đồng. 
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa 
bao gồm chi phí phục vụ cho khâu bảo quản,dự trữ, tiếp thị, bán hàng và bảo hành 
hàng hóa. 
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản 
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. 
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 
Bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý 
chặt chẽ vấn đề này: 
- Quản lý về khối lượng tiêu thụ: Phải nắm được chính xác số lượng từng loại 
hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết để 
cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý hàng bán phải thường 
xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng hàng hóa luân chuyển cũng như hàng tồn 
kho. 
- Quản lý về chất lượng, về giá trị, cải tiến mẫu mã và xây dựng được thương hiệu 
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. 
- Quản lý chặt chẽ các Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là các 
khoản chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp. Vì vậy đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây dựng định 
mức chi phí cho từng hàng hóa; lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ và tiến hành 
phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán. 
- Về giá bán: Việc xác định giá bán cần phải hết sức mềm dẻo linh hoạt. Ngoài 
việc căn cứ vào giá vốn để xác định thì doanh nghiệp cần quan tâm đến quan hệ cung 
cầu, nắm bắt được nhu cầu của thị trường để quyết định giá bán phù hợp. 
- Phương thức bán hàng và thời hạn thanh toán: Bộ phận quản lý tiêu thụ phải tuỳ 
theo từng khách hàng mà áp dụng phương thức bán hàng phù hợp, thoả thuận thời hạn 
thanh toán hợp lý nhằm không ngừng tăng doanh thu cho doanh nghiệp 
- Về xác định kết quả: Phải xác định theo từng hoạt động, từng mặt hàng, từng loại 
hàng. 
1.1.4 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán 
hàng. 
1.1.4.1 Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
Trong nền kinh tế thị trường, bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với 
doanh nghiệp cũng như nền kinh tế: 
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp cho doanh nghiệp 
thu hồi được vốn nhanh, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay 
của vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp tục quá trình kinh doanh, giảm bớt số vốn 
phải huy động từ bên ngoài. Do đó sẽ giảm được chi phí về vốn giúp doanh nghiệp 
tăng lợi nhuận. 
- Đối với người tiêu dùng: Việc bán hàng của doanh nghiệp góp phần thỏa mãn 
nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của người tiêu dùng; góp phần đưa người sản xuất tiếp cận 
với thị trường, việc bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu thị hiếu, tập 
quán tiêu dùng của xã hội. Từ đó giúp nhà sản xuất có những điều chỉnh kịp thời với 
nhu cầu của thị trường. 
- Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp 
phần ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện 
mục tiêu chung của đất nước. Mặt khác, thực hiện tốt quá trình bán hàng sẽ góp phần 
điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu và là 
điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế 
quốc dân. 
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về bán hàng, xác định kết quả bán hàng thì 
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến 
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. 
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các 
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí cho từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời 
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. 
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình 
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. 
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vu cho việc lập báo cáo tài chính . 
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán. 
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng. 
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường để thúc đẩy quá trình tiêu thụ các doanh 
nghiệp sử dụng rất linh hoạt các phương thức bán hàng. Phương thức bán hàng có ảnh 
hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho 
hàng hóa. Đồng thời có tính chất quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng 
và ghi nhận doanh thu, tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Căn cứ vào điều 
kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là bán hàng có thể chia quá trình bán 
hàng thành hai phương thức: 
Phương thức bán hàng trực tiếp 
Phương thức gửi bán 
1.2.1.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp 
 Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng thì 
đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay. Nghĩa là quá trình 
chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời. Doanh nghiệp đã chuyển 
giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng và ngay 
lúc chuyển giao hàng đã thoả mãn đầy đủ các điều kiện ghi nhận doanh thu. Phương 
thức bán hàng trực tiếp giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện nhanh chóng, dứt 
khoát tiết kiệm được các chi phí về vận chuyển, bảo quản hàng hoá và giảm rủi ro cho 
doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp cần đầu tư nhiều thời gian và chi phí vào các 
hoạt động marketing, mở rộng và tiếp cận thị trường, tìm kiếm các khách hàng mới. 
Do được xác định là nghiệp vụ bán hàng ngay khi chuyển giao hàng hoá, kế toán bán 
hàng trong trường hợp này sử dụng TK632 để phản ánh trị giá vốn hàng bán và TK511 
để phản ánh doanh thu mà không cần sử dụng TK157- Hàng gửi đi bán 
1.2.1.1.2 Phương thức gửi bán 
 Theo phương thức này, định kì doanh nghiệp theo những thoả thuận đã ghi 
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đơn vị mua một lần hoặc những khách 
hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách 
hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bởi chưa thoả mãn 
5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi khách hàng đã chấp nhận thanh toán 
doanh nghiệp mới ghi nhận doanh thu. 
 Đối với phương thức bán hàng này, kế toán cần phải chú ý thời điểm và các 
điều kiện ghi nhận doanh thu. Đồng thời cần phải mở các tài khoản tổng hợp và chi tiết 
để theo dõi, quản lý hàng hoá gửi bán và thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng 
tồn kho nếu có các dấu hiệu giảm giá. Bán hàng theo phương thức gửi bán đạt hiệu 
quả cao trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự phân công lao động xã hội và chuyên 
môn hoá ngày càng sâu sắc từ khâu sản xuất đến tiêu dùng. Tuy nhiên, phương thức 
này có nhược điểm là khó quản lý các loại hàng hoá đã gửi bán, khả năng rủi ro cao. 
Các nhà quản lý cần theo dõi, đôn đốc việc thu tiền từ các khách hàng khi hàng hoá đã 
được xác định bán. Để phản ánh trị giá vốn hàng hoá xuất kho gửi bán, kế toán sử 
dụng TK 157- Hàng gửi đi bán. Chỉ khi đã xác định là nghiệp vụ bán hàng, kế toán 
mới ghi nhận giá vốn và doanh thu bán hàng ở TK632, TK511 và các tài khoản liên 
quan. 
1.2.1.2 Các phương pháp tính giá vốn hàng bán 
 Đối với doanh nghiệp thương mại: 
Trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế của hàng xuất bán và 
chi phi mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trong đó: 
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định theo 1 trong 4 phương pháp 
sau: 
 Phương pháp thực tế đích danh: 
 Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế nhập kho của lô 
hàng xuất để xác định trị giá vốn thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này đảm bảo sự 
phù hợp giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì 
doanh nghiệp phải theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện được cụ thể 
từng lô hàng. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ 
nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại hàng hoá. 
 Phương pháp nhập trước, xuất trước: 
 Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua 
trước thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua gần 
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này, trị giá hàng xuất kho được tính theo giá của 
lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho tính theo 
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. 
 Phương pháp nhập sau, xuất trước: 
 áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước và 
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp 
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập sau hoặc gần sau 
cùng, giá trị của hàng tồn cuối kỳ dược tính theo giá của hàng nhập đầu kỳ hoặc gần 
đầu kỳ. 
  Phương pháp bình quân gia quyền: 
 Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trung bình của từng loại hàng tồn 
kho đầu kỳ và được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính 
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh 
nghiệp. 
Đơn giá 
bình quân 
 = 
 Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ 
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ 
Trị giá vốn thực 
tế hàng xuất kho 
 = 
Số lượng 
xuất 
 
Đơn giá 
bình quân 
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ 
 Chi phí thu mua Chi phí thu mua 
 phân bổ cho hàng + hàng phát sinh 
 tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá 
Chi phí thu mua mua hàng 
phân bổ cho hàng = x xuất bán 
xuất bán Trị giá mua hàng Trị giá mua hàng trong kỳ 
 tồn đầu kỳ nhập trong kỳ 
Do đó: 
 Để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ kế toán sử dụng TK 632 
"Giá vốn hàng bán" 
1.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo 
phương pháp kê khai thường xuyên. 
1.2.1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng 
* Chứng từ sử dụng 
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 
- Biên bản gửi hàng đại lý,ký gửi 
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 
* Tài khoản kế toán sử dụng 
 - TK 156: Hàng hóa 
 Trong đó 
 TK1561: Giá mua hàng hóa 
 TK1562: Chi phí mua hàng hóa 
 - TK157: Hàng hóa gửi bán 
 - TK632: Giá vốn hàng bán 
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: 
Trong đó: 
(1): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho gửi bán 
(2): Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa gửi bán được tiêu thụ trong kỳ 
1.2.1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp. 
 + 
 Trị giá vốn hàng Trị giá mua hàng Chí phí thu mua phân 
 hóa xuất bán hóa xuất bán bổ hàng hóa xuất bán = + 
 TK 156 TK 157 TK 632 
 (1) (2) 
* Chứng từ sử dụng: 
 - Phiếu xuất kho 
 - Thẻ kho 
* Tài khoản sử dụng: 
 - TK156: Hàng hóa 
 - TK632: Giá vốn hàng bán 
 - TK331: Phải trả cho người bán 
 - TK131: Phải thu của khách hàng 
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: 
TK 156 TK 632 TK 156 
 (1) (3) 
TK 331 (2) TK 133 
Trong đó: 
(1): Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa được giao bán trực tiếp 
(2): Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa không nhập kho mà giao 
bán tay ba 
(3): Hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại nhập kho. 
1.2.1.4 Kế tóan giá vốn hàng bán đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo 
phương pháp kiểm kê định kỳ. 
* Chứng từ sử dụng: 
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 
- Biên bản gửi hàng đại lý,ký gửi 
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 
* Tài khoản sử dụng: 
- TK157: Hàng gửi bán 
- TK611: Mua hàng 
Trong đó: TK6112 - Mua Hàng hóa 
- TK632: Giá vốn hàng bán 
* Sơ đồ các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: 
 TK 157 TK 632 TK 157 
 (1) (2) 
 TK 6112 
 (3) 
(1): Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận đầu 
kỳ 
(2): Cuối kỳ, xác định trị giá của hàng gửi đi bán còn lại cuối kỳ 
(3): Cuối kỳ, xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa tiêu thụ 
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng 
Khái niệm: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ 
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa cho khách hàng bao 
gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) 
 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng: 
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện: 
 + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở 
hữu hàng hóa cho người mua 
 + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu 
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa 
 + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn 
 + Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán 
hàng 
 + Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng 
- Doanh thu bán hàng và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi 
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính 
- Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự 
về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu 
- Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng ngành hàng, 
theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu thuần của từng 
loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng để phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để 
quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính. 
Để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán của 
hoạt động kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng kế toán sử dụng TK 511 
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" 
Để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong nội bộ doanh 
nghiệp kế toán sử dụng TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ” 
Tài khoản này phải hạch toán chi tiết doanh thu nội bộ cho từng đơn vị trực thuộc 
trong cùng công ty hoặc tổng công ty để lấy số liệu lập báo cáo tài chính hợp nhất 
TK 511, TK 512 Chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác định 
là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền 
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc: 
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT th