Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin thì khối lượng dữ liệu đa
phương tiện được thu thập và lưu trữ ngày càng nhiều dẫn tới việc tìm kiếm dữ liệu
đa phương tiện trở nên khó khăn. Do đó cần có các hệ thống tìm kiếm thông tin hỗ
trợ người sử dụng tìm kiếm một cách chính xác và nhanh chóng các thông tin mà họ
cần từ kho dữ liệu khổng lồ này.
Hiện nay có một số hệ thống tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN, DTSearch,
Lucene, tuy nhiên các hệ thống này sử dung các kỹ thuật tìm kiếm đơn giản nên
hiệu quả còn chưa cao. Vì vậy mục tiêu của luận văn này nhằm tìm hiểu một số kỹ
thuật nâng cao tìm kiếm thông tin, cụ thể ở đây là tìm kiếm âm nhạc theo nội dung
trong cơ sở dữ liệu đa phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thời đại
bùng nổ thông tin điện tử hiện nay đồng thời ứng dụng vào trường đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Con người có khả năng phân biệt các kiểu âm thanh. Cho trước một đoạn âm
thanh, ta có thể nói loại âm thanh đó (tiếng nói, âm nhạc hay nhiễu), tốc độ (nhanh
hay chậm), tâm trạng (vui, buồn.) và xác định được tính tương đồng với đoạn âm
thanh khác. Tuy nhiên, máy tính coi đoạn âm thanh như dãy giá trị mẫu. Cho đến
hiện tại, phương pháp chung nhất để xâm nhập âm thanh dựa trên cơ sở tiêu đề và
tên tệp. Do tên tệp và mô tả văn bản là không đầy đủ và chủ quan cho nên việc tìm
ra đoạn âm thanh thõa mãn người sử dụng là rất khó khăn. Thêm nữa, kỹ thuật truy
tìm này không hỗ trợ câu truy vấn như “tìm đoạn âm thanh tương tự đoạn đang
nghe” (truy vấn theo thí dụ).
26 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tóm tắt Tìm kiếm âm nhạc trên cơ sở nội dung và ứng dụng tại trường Đại học văn hóa, thể thao và du lịch Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
TÀO NGỌC BIÊN
ĐỀ TÀI:
TÌM KIẾM ÂM NHẠC TRÊN CƠ SỞ NỘI DUNG VÀ ỨNG DỤNG
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG VĂN ĐỨC
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………...
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin thì khối lượng dữ liệu đa
phương tiện được thu thập và lưu trữ ngày càng nhiều dẫn tới việc tìm kiếm dữ liệu
đa phương tiện trở nên khó khăn. Do đó cần có các hệ thống tìm kiếm thông tin hỗ
trợ người sử dụng tìm kiếm một cách chính xác và nhanh chóng các thông tin mà họ
cần từ kho dữ liệu khổng lồ này.
Hiện nay có một số hệ thống tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN, DTSearch,
Lucene, tuy nhiên các hệ thống này sử dung các kỹ thuật tìm kiếm đơn giản nên
hiệu quả còn chưa cao. Vì vậy mục tiêu của luận văn này nhằm tìm hiểu một số kỹ
thuật nâng cao tìm kiếm thông tin, cụ thể ở đây là tìm kiếm âm nhạc theo nội dung
trong cơ sở dữ liệu đa phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thời đại
bùng nổ thông tin điện tử hiện nay đồng thời ứng dụng vào trường đại học Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Con người có khả năng phân biệt các kiểu âm thanh. Cho trước một đoạn âm
thanh, ta có thể nói loại âm thanh đó (tiếng nói, âm nhạc hay nhiễu), tốc độ (nhanh
hay chậm), tâm trạng (vui, buồn...) và xác định được tính tương đồng với đoạn âm
thanh khác. Tuy nhiên, máy tính coi đoạn âm thanh như dãy giá trị mẫu. Cho đến
hiện tại, phương pháp chung nhất để xâm nhập âm thanh dựa trên cơ sở tiêu đề và
tên tệp. Do tên tệp và mô tả văn bản là không đầy đủ và chủ quan cho nên việc tìm
ra đoạn âm thanh thõa mãn người sử dụng là rất khó khăn. Thêm nữa, kỹ thuật truy
tìm này không hỗ trợ câu truy vấn như “tìm đoạn âm thanh tương tự đoạn đang
nghe” (truy vấn theo thí dụ).
Để giải quyết vấn đề này, các kỹ thuật truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung là
cần thiết. Truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung đơn giản nhất sử dụng so sánh mẫu
với mẫu giữa câu truy vấn và đoạn âm thanh lưu trữ. Tiệm cận này sẽ không hoạt
động tốt vì tín hiệu âm thanh biến đổi và các đoạn âm thanh khác nhau có thể biểu
diễn với tốc độ mẫu khác nhau và có thể sử dụng tổng số bit lấy mẫu khác nhau. Do
vậy, truy tìm âm thanh trên cơ sở nội dung được thực hiện trên cơ sở tập các đặc
tính âm thanh được trích chọn như cường độ trung bình hay phân bổ tần số.
2
Nhận thấy những tiện ích Cơ sở dữ liệu đa phương tiện cũng như việc tìm
kiếm âm nhạc trên cơ sở nội dung, em lựa chọn và thực hiện đề tài “Tìm kiếm âm
nhạc trên cơ sở nội dung và ứng dụng tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du
lịch Thanh Hóa” nhằm nghiên cứu về cơ sở dữ liệu đa phương tiện, các kỹ thuật
tìm kiếm âm thanh trên cơ sở nội dung và xây dựng ứng dụng.
Cấu trúc luận văn
Ch ơng 1: Tổng quan về Cơ sở dữ liệu âm thanh
- Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về CSDL đa phương tiện
- Giới thiệu chung về hệ thống thông tin đa phương tiện.
- Tổng quan về hệ quản trị CSDL đa phương tiện.
- Các kỹ thuật chủ yếu tìm kiếm âm thanh trong cơ sở dữ liệu.
- Các nguyên lý chung thiết kế cơ sở dữ liệu âm thanh
- Tiến trình tìm kiếm dữ liệu Đa phương tiện
- Các giai đoạn phát triển MDBMS
Ch ơng 2: Kỹ thuật tìm kiếm cơ sở dữ liệu âm nhạc
- Đặc trưng chính của âm thanh
- Phân lớp âm thanh
- Chỉ số hóa và truy tìm âm nhạc
- Kỹ thuật đối sánh trong cơ sở dữ liệu âm thanh
Ch ơng 3: Phát triển hệ thống thử nghiệm ứng dụng tại tr ờng Đại học Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
- Nhu cầu tìm kiếm âm nhạc theo nội dung phục vụ giảng dạy
- Trình bày các thuật toán tìm kiếm âm thanh theo nội dung.
- Phân tích, thiết kế, xây dựng và cài đặt thử nghiệm
Kết luận và h ớng phát triển
3
Ch ơng 1 - TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ÂM THANH
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n ớc về Cơ sở dữ liệu đa
ph ơng tiện
1.2 Tổng quan về hệ quản trị CSDL đa ph ơng tiện.
Trung tâm của một hệ thống thông tin đa phương tiện chính là hệ quản trị
CSDL đa phương tiện (MDBMS - Multimedia Database Management System). Một
CSDL MM là một tập các loại dữ liệu Multimedia như văn bản, hình ảnh, video, âm
thanh, các đối tượng đồ hoạ…. Một hệ quản trị CSDL MM cung cấp hỗ trợ cho các
loại dữ liệu MM trong việc tạo lập, lưu trữ, truy cập, truy vấn và kiểm soát.
1.2.1 Mục đích của MDBMS
1.2.2 Các yêu cầu của một MDBMS
1.2.2.1 Khả năng quản trị lưu trữ lớn
Các yêu cầu về khả năng lưu trữ của các hệ thống MM có thể được đặc trưng
bởi khả năng lưu trữ lớn và cách thức tổ chức theo thứ bậc (dạng kim tự tháp) của
hệ thống lưu trữ. Việc lưu trữ theo thứ bậc đặt các đối tượng dữ liệu MM trong một
hệ thống phân bậc bao gồm các thiết bị khác nhau, có thể là trực tuyến (online),
không trực tuyến (offline). Một cách tổng quát, mức cao nhất của hệ thống sẽ cho ta
hiệu suất cao nhất, khả năng lưu trữ nhỏ nhất, chi phí cao nhất và sự cố định ít nhất.
Các lớp cao trong hệ thống phân cấp này có thể sử dụng để lưu trữ các đối tượng
tóm tắt nhỏ hơn của một dữ liệu MM hoàn chỉnh với mục đích cung cấp khả năng
duyệt và xem trước nhanh đối với nội dung của dữ liệu.
1.2.2.2 Hỗ trợ truy vấn và khai thác dữ liệu.
Truy vấn đối với dữ liệu MM bao gồm các kiểu dữ liệu khác nhau, các từ
khoá, thuộc tính, nội dung vv…Do người dùng có thể có các cách suy nghĩ khác
nhau về dữ liệu MM vì vậy kết quả thu được từ việc truy vấn dữ liệu MM có thể
không hoàn toàn chính xác và có thể chỉ là các kết quả tương tự hoặc là một phần
của kết quả hơn là các kết quả chuẩn xác.
4
1.2.2.3 Tích hợp các phương tiện, tổng hợp và thể hiện
Giả sử tính đa dạng của các kiểu dữ liệu đã được hỗ trợ, một MDBMS cũng
phải cung cấp khả năng để tích hợp các loại dữ liệu này để tạo nên các kiểu dữ liệu
MM mới và thể hiện các dữ liệu này khi có yêu cầu trong một khung thời gian yêu
cầu. Độ phức tạp của việc tích hợp, tổng hợp và thể hiện bị tăng thêm bởi các đặc
tính cơ bản của dữ liệu MM như tính liên tục (tạm thời) của dữ liệu MM đặc biệt là
với các kiểu dữ liệu như video, hoạt hình hoặc âm thanh.
1.2.2.4 Giao diện và tương tác.
Sự khác nhau về bản chất của các dữ liệu MM đòi hỏi phải có các giao diện
khác nhau để tương tác với dữ liệu. Thông thường, mỗi loại dữ liệu có các phương
thức truy nhập và thể hiện riêng của mình, ví dụ như dữ liệu video và âm thanh sẽ
đòi hỏi các giao diện người dùng khác nhau để thể hiện và truy vấn. Đối với một vài
ứng dụng MM, đặc biệt là sự có mặt của các loại dữ liệu có tính liên tục người dùng
thường đòi hỏi phải có các khả năng tương tác với dữ liệu.
1.2.2.5 Hiệu suất.
Hiệu suất là một vấn đề quan trọng cần được xem xét đối với một MDBMS.
Các hệ thống CSDL MM tạo ra hiệu suất dựa trên sự tối ưu hoá việc truy nhập tới
các media, lưu trữ, chỉ số hoá, khai thác và truy vấn . Sự có tham gia của nhiều kiểu
dữ liệu khác nhau trong CSDL MM có thể đòi hỏi một số phương thức đặc biệt để
tối ưu hoá việc truy cập, lưu trữ, chỉ số hoá và khai thác. Các yêu cầu này bao gồm
hiệu quả, tính ổn định, đảm bảo và đồng bộ việc trao đổi dữ liệu, chất lượng của
dịch vụ (QoS – Quality of service).
1.2.3 Các vấn đề của MDBMS
1.2.3.1 Mô hình hoá dữ liệu MM
Có hai cách tiếp cận cơ bản trong việc mô hình hoá dữ liệu MM là:
- Ph ơng pháp thứ nhất: xây dựng một mô hình dữ liệu MM trên nền tảng
của mô hình dữ liệu của một CSDL truyền thống (thường là CSDL quan hệ hoặc
5
CSDL hướng đối tượng) bằng cách sử dụng các giao diện tương ứng đối với dữ liệu
MM. Các vấn đề nẩy sinh với cách tiếp cận này là các cấu trúc bên dưới (của CSDL
truyền thống) không được thiết kế dành cho dữ liệu MM, hơn nữa sự khác biệt cơ
bản các yêu cầu của một CSDL truyền thống đối với CSDL MM khiến cho giao
diện trở thành nơi nghẽn cổ chai trong toàn bộ hệ thống. Các vấn đề này dẫn tới
cách tiếp cận thứ hai.
- Ph ơng pháp thứ hai: phát triển các mô hình dữ liệu thực thụ dành cho dữ
liệu MM từ đầu chứ không xây dựng trên cơ sở của các CSDL truyền thống, tuy
nhiên mọi người đều nhất trí rằng các nỗ lực như vậy đều phải dựa trên kỹ thuật
hướng đối tượng.
1.2.3.2 Lưu trữ đối tượng MM
Lưu trữ vật lý các dữ liệu Multimedia đòi hỏi các phương thức để chuyển
đổi, quản lý, trao đổi và phân phối một số lượng dữ liệu khổng lồ, các hệ thống
Multimedia thông thường sử dụng phương thức phân cấp đối với các thiết bị lưu
trữ.
Với việc sắp xếp lưu trữ phân cấp, các đối tượng MM có thể được lưu trữ ở
các mức độ khác nhau, khi mà tỷ lệ sử dụng các đối tượng dữ liệu MM thay đổi các
đối tượng này cần phải được phân phối lại có thể là được lưu trữ trên các thiết bị
khác, tại các mức khác nhau của hệ thống lưu trữ.
1.2.3.3 Tích hợp Multimedia, thể hiện và chất lượng của dịch vụ
Khác với các dữ liệu truyền thống, dữ liệu MM đòi hỏi các ràng buộc về sự
thể hiện điều này bắt nguồn từ đặc tính liên tục của một số kiểu dữ liệu MM mà
chúng đòi hỏi thể hiện một số lượng nhất định dữ liệu trong một khoảng thời gian
nhất định mà kết quả đem lai cho người dùng vẫn phải đảm bảo được đặc trưng của
các kiểu dữ liệu đó. Khi mà dữ liệu MM được bố trí phân tán và truyền đi trên mạng
thì các vấn đề về thể hiện càng trở nên cấp thiết hơn, chúng ta đã bắt gặp điều này
trong trường hợp băng thông hạn chế.
6
1.2.3.4 Chỉ số hoá Multimedia
Cũng như trong các CSDL truyền thống, các dữ liệu MM có thể được khai
thác thông qua các định danh, các thuộc tính, các từ khoá và sự liên kết giữa chúng.
Các từ khoá là phương thức chiếm ưu thế trong việc sử dụng để chỉ số hoá dữ liệu
MM. Con người thường chọn các từ khoá từ một tập các từ vựng nhất định, điều
này tạo ra một số khó khăn khi áp dụng đối với dữ liệu MM vì chúng thường được
làm một cách thủ công và rất tốn thời gian và các kết quả thường là chủ quan và rất
hạn chế phụ thuộc vào từ vựng.
Một phương thức khác được sử dụng dựa trên việc truy cập nội dung, nó
xem xét đến nội dung thực sự của dữ liệu MM hoặc xuất phát từ ngữ cảnh của
thông tin. Trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu chỉ số hoá dựa trên nội dung đã
được tiến hành hết sức mạnh mẽ với mục đích là chỉ số hoá dữ liệu MM dựa trên
các đặc trưng xác định thu được trực tiếp từ dữ liệu. Các đặc trưng khác nhau như
mầu sắc, hình dạng, kết cấu bề mặt, các chuỗi đặc trưng và các đặc trưng khác đã
được dùng để chỉ số hoá các ảnh.
1.2.3.5 Hỗ trợ truy vấn Multimedia, khai thác và duyệt qua.
1.2.3.6 Quản trị CSDL MM phân tán
1.2.3.7 Sự hỗ trợ của hệ thống
1.4 Các kỹ thuật chủ yếu tìm kiếm âm thanh trong cơ sở dữ liệu.
1.4.1 Đo tính tương tự
1.4.1.1 Thuật toán LSH (Locality Sensitve Hashing)
Đưa ra một đoạn giai điệu được định nghĩa bởi điểm pi, chúng ta có thể tìm
các đoạn tương tự trong chỉ mục bằng các tìm kiếm các hàng xóm gần nhất (NNs)
của điểm pi. ví dụ tất cả các điểm mà khoảng cách nhỏ hơn một ngưỡng cụ thể r nào
đó. Điều này có thể được làm bởi việc đo khoảng cách đơn giản pi đến tất cả các
vector trong cơ sở dữ liệu.
l
ijjijiji
dDDD ,,min
7
Để thu được một thời gian tuyến tính dưới một cách phức tạp, chúng ta sử
dụng vị trí của hàm băm miền nhạy cảm LSH là một thuật toán ngẫu nhiên cho việc
tìm kiếm khoảng cách hàng xóm gần nhất trong không gian nhiều chiều. Thuật toán
LSH là thuật toán tìm kiếm K hàng xóm gần nhất hoặc tìm kiếm xấp xỉ K hàng xóm
gần nhất.
1.4.1.2 Thuật toán DTW(Dynamic Time Warping)
Cho chuỗi âm tiết đầu vào w w1, w2 ,...wL có độ dài L và có chuỗi vector đặc
tính X x1, x2 ,...xT , nhiệm vụ của hệ thống là phải nhận dạng xem chuỗi âm đầu
vào là các ký tự gì và trong quá trình xử lý cần phải giảm thiểu tối đa các sai số
quyết định. Mỗi tín hiệu âm tiết đầu vào Wl sẽ được so sánh với các mẫu Yl. Mỗi Yl
là chuỗi các vector đặc tính của tín hiệu âm tiết Wl . Nhằm tăng khả năng nhận
dạng, mỗi âm tiết có một tập hợp các mẫu khác nhau: Yl,1,...,Yl,Ml . Quá trình quyết
định âm tiết phù hợp với một mẫu dựa theo nguyên tắc sau:
l
*
argminmin D( X ,Yl,m )
m
Như vậy âm tiết Wl* là âm tiết phù hợp nhất với mẫu Yl tìm được.
Khoảng cách D(X,Y) giữa dữ liệu đầu vào và dữ liệu mẫu Y=y1….ys có độ dài
thời gian khác nhau S T được xác định bằng tổng các khoảng cách cục bộ
dij d(xi , y j ) trên cả đường đi của quá trình biến dạng thời gian. Khoảng cách tích
luỹ D ij D(x1...xi , y1... y j )được xác định theo công thức
0 I=J=0
I>0, J>0
Và khoảng cách tổng D(X,Y)=DTS.
1.4.1.3 Thuật toán HMM (Hidden Markov Model )
Mô hình Markov ẩn được sử dụng trong việc thống kê mô hình tạo âm thanh.
Tính hiệu quả của mô hình được thể hiện trong việc mô tả tín hiệu âm thanh theo
dạng toán học dễ dàng cho việc xử lý tín hiệu. Các trạng thái của HMM có được
8
trước khi thực hiện việc xử lý các trạng thái. Như thế đầu vào của HMM chính là
chuỗi các thông số vector rời rạc theo thời gian. Mô hình Markov ẩn là một tập các
trạng thái hữu hạn, mà mỗi trạng thái có liên quan đến hàm phân phối xác xuất.
Việc chuyển tiếp giữa các trạng thái được định nghĩa bởi một tập xác suất được gọi
là xác suất chuyển tiếp.
1.4.2 Các kiểu truy vấn
1.4.2.1 Truy vấn trên cơ sở meta-data
1.4.2.2 Truy vấn trên cơ sở mô tả
1.4.2.3 Truy vấn trên cơ sở mẫu hay đặc trưng
1.4.2.4 Truy vấn theo thí dụ
1.4.2.5 Truy vấn ứng dụng cụ thể
1.5 Các nguyên lý chung thiết kế cơ sở dữ liệu âm thanh.
1.5.1 Mô hình tổng quát của dữ liệu âm thanh
1.5.1.1 Biểu diễn nội dung âm thanh bằng metadata
Tổng quát thì metadata được sử dụng để biểu diễn nội dung âm thanh được
xem như tập các đối tượng trải dài theo đường thời gian, tương tự video. Các đối
tượng, đặc trưng và hoạt động xảy ra trong âm thanh hoàn toàn tương tự như trong
video. Sự khác biệt ở chỗ, âm thanh để nghe, còn video để cả nghe và nhìn. Như
vậy, chúng ta có thể chỉ số hóa metadata kết hợp với âm thanh theo cách tương tự
cách chỉ số hoá video, và kỹ thuật xử lý truy vấn video cũng được sử dụng lại ở đây.
Phần lớn CSDL âm thanh đang tồn tại sử dụng lược đồ chỉ số hoá trên cơ sở
metadata.
1.5.1.2 Nội dung âm thanh trên cơ sở tín hiệu
CSDL âm thanh có thể có thể được chỉ số hóa bằng tín hiệu âm thanh theo
cách sau đây:
log10x
9
Phân đoạn (Segmentation): Chia tín hiệu âm thanh thành các cửa sổ đồng nhất.
Điều này có thể thực hiện bằng hai cách. Một khả năng là người phát triển ứng dụng
có thể xác định kích thước cửa sổ w (đơn vị giây hay ms) và giả sử rằng các đặc tính
sóng trong cửa sổ này có được bằng lấy trung bình. Khả năng thứ hai là người sử
dụng có thể phân đoạn tín hiệu âm thanh tương tự phân đoạn ảnh nhờ thuộc tính
tính đồng nhất H.
Tách đặc trưng (Feature extraction): Một khi đã thực hiện phân ảnh tín hiệu
âm thanh được xem như trình tự của n cửa sổ w1,...,wn. Với từng cửa sổ, chúng ta
tách vài đặc trưng kết hợp với tín hiệu âm thanh. Nếu k đặc trưng được tách, thì tín
hiệu âm thanh được xem như trình tự của n điểm trong không gian k-chiều. Chúng
ta có thể chỉ số hóa trình tự của n điểm này. Một vài đặc trưng quen thuộc nhất và
sử dụng rộng rãi để chỉ số hoá bao gồm:
- Cường độ (Intensity): Cường độ của sóng được hiểu như năng lượng của tín
hiệu do sóng phát sinh. Không đi chi tiết kỹ thuật để tính giá trị này, chúng ta xác
định cường độ của tín hiệu âm thanh là: I=2 x 2 x f2 x x a2 x v
trong đó, f là tần số của sóng (tính bằng Hz), là mật độ của vật liệu truyền dẫn
sóng (tính bằng kg/m3), a là biên độ của sóng (tính bằng m), v là vận tốc của sóng
(tính bằng m/s). Cường độ được tính bằng watt/m2.
I
L0
- Âm lượng (Loudness): Mặc dù các sóng có cường độ cao hơn được người
nghe to hơn các sóng có cường độ thấp hơn nhưng âm lượng không tăng tuyến tính
với cường độ. Giả sử rằng gọi L0 là âm lượng kết hợp với tần số thấp mà tai người
có thể phân biệt (khoảng 15 Hz), giả sử ta quan sát sóng có cường độ I. Sau đó âm
lượng của I tính bằng decibel như sau:
Chú ý rằng khi I=L0 thì L = 10 x log(1) = 0.
- Độ cao (Pitch): Độ cao p(f, a) của tín hiệu âm thanh được tính từ tần số f và
biên độ a của tín hiệu.
10
- Độ trong (Brightness): Độ trong của tín hiểutong cửa sổ w là thước đo độ
“sạch” của âm thanh. Thí dụ, âm thanh ngẹt ít trong hơn âm thanh của kính vỡ.
1.5.2 Thu thập nội dung âm thanh thông qua biến đổi rời rạc
Khi xem xét dải tần số con người nghe được từ 15 Hz đến 20 kHz, ngay cả đoạn
ghi âm ngắn (khoảng 10 phút) đã có tới 100000 cửa sổ với giả sử rằng mỗi cửa sổ
biểu diễn một tín hiệu tương đối trơn tru.
1.5.3 Chỉ số hóa dữ liệu âm thanh
Chỉ số hoá dữ liệu âm thanh trên cơ sở tín hiệu có thể được thực hiện theo
cách không phức tạp lắm. Giả sử chúng ta có tập 1,...,K của tín hiệu trong kho âm
thanh. Gọi N là số nguyên xác định tổng số cửa sổ mà người phát triển ứng dụng
muốn gán cho mỗi tín hiệu âm thanh i. Khi chọn N, có nghĩa rằng chúng ta muốn
lưu trữ tập véctơ N chiều. Tuy nhiên, khi quan sát véctơ, ta thấy khó xác định nó
được suy diễn từ tín hiệu âm thanh nào. Do vậy, ta giả sử rằng mỗi véctơ có độ dài
(N+1). Trường phụ ở cuối chứa chỉ số i của tín hiệu i mà véctơ suy diễn từ nó. Bây
giờ ta có thể phát triển CSDL âm thanh bằng các bước như sau đây, sử dụng quan
niệm cây TV để chỉ số hoá dữ liệu nhiều chiều.
Thuật toán CreateAudioIndex(K, N)
Index = NIL; (*Ban đầu chỉ số có giá trị rỗng*)
for i=1 to K do
{
for j=0 to (N-1) do A
i[j]=DFT(i);
Ai[N]=i;
(*Chèn véctơ Ai[j] vào cây TV*)
Index = Insert(Ai[j].Index)
}
11
end
1.6 Tiến trình tìm kiếm dữ liệu Đa ph ơng tiện
Queries
Query
features
Information
Items
Processing and
feature extraction Preprocessing
and indexing
Indexed
information items
Similarity
computation
Retrieval of similar
items
Hình 1.12 Mô hình tìm kiếm dữ liệu đa ph ơng tiện
1.7 Các giai đoạn phát triển MMDBMS
x(n)
n 1
|
sgn
x(n)
sgn
x(n
1)
|
N
12
Ch ơng 2 - KỸ THUẬT TÌM KIẾM CƠ SỞ DỮ LIỆU ÂM
NHẠC
2.1 Đặc tr ng chính của âm thanh
2.1.1 Đặc trưng trong miền thời gian.
Biểu diễn trong miền thời gian hay thời gian - biên độ là kỹ thuật trình diễn tín
hiệu cơ bản nhất, trong đó tín hiệu được biểu diễn như biên độ biến đổi theo thời
gian. Giá trị tín hiệu có thể âm hay dương phụ thuộc vào áp suất âm thanh cao hơn
hay thấp hơn áp suất cân bằng khi im lặng. Giả sử rằng sử dụng 16 bít để mã hóa
mẫu audio, thì ta có giá trị tín hiệu sẽ trong khoảng từ 32767 đến -32767.
Từ cách biểu diễn trên đây ta dễ dàng có được năng lượng trung bình, tốc độ
vượt qua 0 (zero crossing rate) và tỷ lệ câm (silence ratio).
2.1.1.1 Năng lượng trung bình
Năng lượng trung bình chỉ ra âm lượng (loudness) của tín hiệu audio. Có
nhiều cách để tính nó. Một cách tính đơn giản như sau:
E
N 1
N 0
N
2
trong đó, E là năng lượng trung bình của đoạn audio, N là tổng số mẫu trong đoạn
audio, x(n) là giá trị của mẫu n.
2.1.1.2 Tốc độ vượt qua 0
Tốc độ vượt qua 0 chỉ ra tần số thay đổi của dấu biên độ tín hiệu. Nói cách
khác nó chỉ ra tần số trung bình của tín hiệu. Tốc độ vượt qua 0 được tính như sau:
Hình 2.1. Tín hiệu âm thanh số trong miền thời
gian
ZC
2N
trong đó, sgn x(n) là dấu của x(n) và có giá trị 1 nếu x(n) dương, giá trị -1 nếu x(n)
có giá trị âm.
X (k) x(n)e
jn
k
X (k)e
13
2.1.1.3 Tỷ lệ câm
Tỷ lệ câm chỉ ra kích thước đoạn âm thanh câm. Câm được định nghĩa như
chu kỳ trong đó g