Nghềnuôi tôm biển có lịch sửlâu đời, hiện nay đang giữvai trò quan trọng
trong nền kinh tếcủa các nước trong đó nuôi tôm thương phẩm mang lại giá
trịto lớn cho người nuôi, sản lượng tôm nuôi của Châu Á và Nam Mỹ đạt
50.000 tấn vào năm 1970 và hơn 600.000 tấn năm 1988, tốc độtăng trưởng
hằng năm 20-30%, vượt qua thập kỉ1985-1995, làm tăng sản lượng tôm nuôi
trên thếgiới xấp xỉ400%, góp phần vào việc cung cấp 25% trong tổng sản
lượng trên thếgiới. Tiêu biểu nhất là Châu Á nơi nắm 75% tổng sản lượng thế
giới, 25% còn lại thuộc vềcác nước Châu MĩLa Tinh nơi mà Brazil là nước
nổi bật nhất với sản lượng 90.000 tấn năm 2003. Hiện nay có 2 khu vực nuôi
tôm lớn là Tây Bán Cầu và Đông Bán Cầu. Loài nuôi chủyếu là P.monodon
chiếm 86% sản lượng Đông Bán Cầu và 56% sản lượng thếgiới, còn ởTây
Bán Cầu là P.vannamei. Năm
2003 sản lượng tôm nuôi đã vượt quá 1,6 triệu tấn mang lại hơn 9.000 triệu đô
la. Thêm vào đó việc xuất khẩu Thẻchân trắng ởChâu Á đã tạo nên sựbùng
nổsản lượng, đặc biệt là Trung Quốc. Đến năm 2005 sản lượng đã tăng lên
nhanh chóng đạt gần 6,5 triệu tấn. (Helga, 2004, 2007)
74 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3552 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ứng dụng kỹ thuật pcr và RT - PCR trong chẩn đoán wssv (white spot syndrome virus) và gav (gill-associated virus) trên tôm sú (penaeus monodon) ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BỘ MÔN SINH HỌC VÀ BỆNH THỦY SẢN
TRẦN VIỆT TIÊN
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR VÀ RT-PCR TRONG
CHẨN ĐOÁN WSSV (White Spot Syndrome virus) VÀ
GAV (Gill-associated virus) TRÊN TÔM SÚ
(Penaeus monodon)
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CHUYÊN NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH
Ths. NGUYỄN MINH HẬU
Ks. TRẦN THỊ MỸ DUYÊN
2007
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản, Bộ Môn Sinh Học và Bệnh Thủy Sản đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này
Cô Đặng Thị Hoàng Oanh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian
tôi thực hiện đề tài
Thầy Nguyễn Minh Hậu, chị Trần Thị Mỹ Duyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi.
Các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm đại học
Gia đình và bạn bè luôn ở bên tôi trong suốt thời gian qua
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ii
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện nhằm xác định khả năng ứng dụng phương pháp RT-
PCR và PCR trong nghiên cứu tác nhân GAV và WSSV trên tôm sú giống ở
một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong 169 mẫu tôm sú giống được
phân tích bằng kit IQ2000 YHV/GAV và WSSV thì có 10,7% mẫu cho kết
quả dương tính với GAV và 4,2% mẫu cho kết quả dương tính với WSSV. Sáu
mẫu dương tính với GAV được chọn để thực hiện qui trình của Cowley et al.,
2000. Sản phẩm PCR cho kết quả ở 317 bp. Sau đó tiếp tục xác định khả năng
ứng dụng khi kết hợp qui trình RT-PCR của Cowley et al. (2000) và qui trình
RT-PCR phát hiện gen β-actin (Oanh, 2007) thì phát hiện đồng thời ARNtt của
tôm ở vị trí 216 bp và GAV ở vị trí 317 bp. Việc phát hiện cho thấy khả năng
ứng dụng β-actin làm đối chứng ARN của tôm trong kỹ thuật RT-PCR. Dựa
trên kết quả đạt được, qui trình tương tự đối với WSSV cũng được thực hiện
dựa theo qui trình phát hiện WSSV của OIE (2006). Theo qui trình này, sản
phẩm PCR sẽ cho kết quả ở 941 bp và phát hiện đồng thời gen β-actin của
tôm.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ --------------------------------------------------------------------- i
TÓM TẮT -------------------------------------------------------------------------ii
MỤC LỤC ------------------------------------------------------------------------ iii
DANH SÁCH BẢNG ------------------------------------------------------------v
DANH SÁCH HÌNH----------------------------------------------------------- vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU -----------------------------------------------------1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU-------------------------------------3
2.1 Tổng quan về tình hình nuôi tôm--------------------------------------3
2.1.1 Trên thế giới -------------------------------------------------------3
2.1.2 Ở Việt Nam --------------------------------------------------------4
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm -------------------------5
2.2.1 Trên thế giới -------------------------------------------------------5
2.2.2 Ở Việt Nam --------------------------------------------------------8
2.3 Sơ lược về GAV --------------------------------------------------------9
2.3.1 Tác nhân gây bệnh ------------------------------------------------9
2.3.2 Phân bố ----------------------------------------------------------- 10
2.3.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm ---------------------------------- 10
2.3.4 Phương thức lây nhiễm----------------------------------------- 10
2.3.5 Phương pháp chẩn đóan ---------------------------------------- 10
2.3.6 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (RT-PCR)
phát hiện GAV --------------------------------------------------------- 13
2.4 Sơ lược về WSSV ----------------------------------------------------- 15
2.4.1 Tác nhân gây bệnh ---------------------------------------------- 15
2.4.2 Phân bố ----------------------------------------------------------- 16
2.4.3 Loài và giai đoạn cảm nhiễm ---------------------------------- 16
2.4.4 Phương thức lây nhiễm----------------------------------------- 17
2.4.5 Phương pháp chẩn đóan ---------------------------------------- 17
2.4.6 Phương pháp phòng và xử lí bệnh ---------------------------- 19
2.4.7 Một số nghiên cứu liên quan đến phương pháp (PCR) phát
hiện WSSV-------------------------------------------------------------- 20
2.5 Phương pháp PCR ----------------------------------------------------- 22
2.6 Phương pháp RT-PCR ------------------------------------------------ 24
2.7 Ứng dụng của kĩ thuật PCR trong thủy sản ------------------------ 25
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ----------------- 26
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu----------------------------------- 26
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iv
3.2 Vật liệu nghiên cứu---------------------------------------------------- 26
3.2.1 Dụng cụ----------------------------------------------------------- 26
3.2.2 Hóa chất ---------------------------------------------------------- 26
3.3 Phương pháp nghiên cứu --------------------------------------------- 28
3.3.1 Phương pháp thu mẫu------------------------------------------- 28
3.3.2 Phát hiện GAV với Kit IQ2000YHV/GAV ----------------- 28
3.3.3 Qui trình RT- PCR phát hiện GAV (Cowley et al., 2000) 30
3.3.4 Qui trình RT-PCR phát hiện gen β - actin của tôm
(Oanh, 2007) ----------------------------------------------------------- 34
3.3.5 Phát hiện WSSV với Kit IQ2000WSSV --------------------- 36
3.3.6 Ly trích mẫu ----------------------------------------------------- 38
3.3.7 Phương pháp đo hàm lượng ADN, ARN bằng máy so màu
quang phổ -------------------------------------------------------------- 39
3.3.8 Khuếch đại ADN (OIE, 2006)--------------------------------- 39
3.3.9 Xử lí số liệu ------------------------------------------------------ 41
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ----------------------------- 42
4.1 Khảo sát tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên GAV, WSSV của tôm sú
giống ở một số tỉnh ĐBSCL ---------------------------------------------- 42
4.2 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV trên tôm theo
phương pháp của Cowley et al., 2000----------------------------------- 43
4.3 Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β-actin của tôm
(Oanh, 2007) --------------------------------------------------------------- 45
4.4 Xác định khả năng ứng dụng của qui trình mRT-PCR phát hiện
GAV và gen β-actin trên tôm--------------------------------------------- 47
4.5 Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm
theo OIE (2006)------------------------------------------------------------ 48
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ --------------------------------- 55
5.1 Kết luận ----------------------------------------------------------------- 55
5.2 Đề nghị ------------------------------------------------------------------ 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO----------------------------------------------------- 56
PHỤ LỤC------------------------------------------------------------------------- 62
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, sản lượng và giá trị xuất khẩu hàng năm của nuôi trồng
thủy sản
Bảng 2.2: Sản lượng thủy sản phân theo khu vực địa phương (ĐV: Tấn)
Bảng 2.3: Ước tính giá trị sản lượng thất thoát do dịch bệnh trên tôm ở Châu
Á và Châu Mĩ
Bảng 3.1: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình RT-PCR (Cowley et
al., 2000 )
Bảng 3.2: Trình tự 2 đoạn mồi sử dụng trong qui trình RT-PCT phát hiện
gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.3: Trình tự 4 đoạn mồi sử dụng trong qui trình PCR (OIE, 2006)
Bảng 3.4: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp A tạo
cDNA
Bảng 3.5: Thành phần hóa chất tham gia vào quá trình trộn hỗn hợp B tạo
cDNA
Bảng 3.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bảng 3.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại bước 2
của qui trình RT-PCR (Cowley et al., 2000)
Bảng 3.8: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuyếch đại của qui
trình RT-PCR phát hiện gen β – actin (Oanh, 2007)
Bảng 3.9: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
của qui trình OIE (2006)
Bảng 3.10: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
của qui trình OIE (2006)
Bảng 4.1: Hàm lượng ARN của 6 mẫu phân tích
Bảng 4.2: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại của qui
trình mRT-PCR phát hiện GAV và gen β – actin trên tôm
Bảng 4.3: Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
Bảng 4.4: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006)
Bảng 4.5: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006)
Bảng 4.6: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 1
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tăng
gấp đôi
Bảng 4.7: Thành phần hóa chất tham gia vào phản ứng khuếch đại bước 2
theo qui trình của OIE (2006) với hàm lượng khuôn và mồi tăng
gấp đôi
Bảng 4.8: Hàm lượng ADN của 3 mẫu phân tích ly trích bằng DTAB/CTAB
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới
Hình 2.2: Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới.
Hình 2.3: Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.
Hình 2.4: Tôm bị nhiễm GAV. Mang tôm chuyển sang màu vàng.
Hình 2.5: Tôm bị nhiễm GAV. Tòan thân tôm chuyển sang màu đỏ.
Hình 2.6: Tôm bị nhiễm GAV. Tế bào biểu mô có hiện tượng nhân kết đặc
Hình 2.7: Cơ quan lymphoid nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện của vi
rút
Hình 2.8: Cơ quan lymphoid của tôm nhiễm GAV, mũi tên chỉ sự hiện diện
của vi rút khi lai In situ.
Hình 2.9: Quan sát GAV dưới kính hiển vi điện tử.
Hình 2.10: Vi-rút nhuộm âm ở trong huyết tương của tôm sú nhiễm bệnh
WSSV, một số thể vi-rút có đuôi
Hình 2.11: Vỏ của một tôm sú ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.12: Lát cắt mô dạ dày của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh đốm trắng
Hình 2.13: Lát cắt mang của tôm P.chinensis ấu niên bị bệnh baculovirus đốm
trắng
Hình 3.1: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện YHV/GAV theo kit IQ2000
Hình 3.2: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện GAV theo qui trình RT-
PCR (Cowley et al., 2000)
Hình 3.3: Minh họa kết quả chạy PCR theo qui trình RT-PCR phát hiện gen
β – actin (Oanh, 2007)
Hình 3.4: Minh họa kết quả chạy PCR phát hiện WSSV theo kit IQ2000
Hình 4.1: Tỉ lệ cảm nhiễm GAV trên tôm sú giống
Hình 4.2: Tỉ lệ cảm nhiễm WSSV trên tôm sú giống
Hình 4.3: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
viii
Hình 4.4: Kết quả chạy PCR bước 2 (6 mẫu) theo qui trình RT-PCR
(Cowley et al., 2000) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.5: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 và 124
Hình 4.6: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình RT-PCR phát hiện gen β
– actin (Oanh, 2007) với mẫu 123 pha loãng với hàm lượng khác
nhau
Hình 4.7: Kết quả chạy PCR theo qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β – actin trên tôm
Hình 4.8: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình của OIE (2006)
Hình 4.9: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) với hàm
lượng khuôn và mồi tăng gấp đôi
Hình 4.10: Kết quả kiểm tra ADN trên gel với agarose 1%
Hình 4.11: Kết quả chạy PCR bước 2 mẫu 142 (với 4 hàm lượng ADN
khuôn) theo qui trình OIE (2006)
Hình 4.12: Kết quả chạy PCR bước 2 theo qui trình OIE (2006) của mẫu ly
trích bằng DTAB/CTAB
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Hiện nay ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang ngày càng có vai trò quan
trọng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL), ngành nuôi trồng thủy sản đã trở thành thế mạnh của vùng trong
những năm gần đây. Tổng diện tích có tiềm năng phát triển khả năng nuôi
trồng thủy sản trong vùng trên 1.200.000 ha bằng gần 55% diện tích nuôi của
cả nước (Bộ thủy sản, 2006). Ngành thủy sản với sự phát triển nhanh của mình
đã tạo ra hàng loạt việc làm, nuôi trồng thủy sản chủ yếu ở qui mô hộ gia đình
nên đã trở thành nguồn thu hút một lực lượng lao động đông đảo tham gia vào
tất cả công đoạn sản xuất, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm trên cả
nước. Tuy nhiên ở khá nhiều nơi do phát triển ồ ạt, tự phát, thiếu quy hoạch
người nuôi chưa có hiểu biết cơ bản về kỹ thuật nuôi tôm nhất là chưa nhận
thức đúng mức về nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh trong quá trình
nuôi tôm nên năng suất thấp, tổn thất là điều không tránh khỏi, gây khó khăn
về đời sống kinh tế cho người nuôi tôm. Hiện nay có nhiều loại bệnh xuất hiện
trong quá trình nuôi tôm nhưng nguy hiểm nhất là bệnh do vi-rút gây ra như
vi-rút gây bệnh đốm trắng (White Spot Syndrome Virus - WSSV), vi-rút gây
hội chứng Taura (Taura Syndrome Virus - TSV), vi-rút gây bệnh đầu vàng
(Yellow Head Virus - YHV).... Đặc biệt là vi-rút gây bệnh liên kết mang (Gill-
associated Virus - GAV) bệnh này xuất hiện đầu tiên vào năm 1996 ở
Queensland, Úc (Spann et al., 1997). Do chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu nên
công tác phòng ngừa và chẩn đoán bệnh sớm là rất cần thiết. Các phương pháp
chẩn đoán truyền thống như mô bệnh học hay dựa trên kinh nghiệm của người
nuôi không cho phép phát hiện sớm và chính xác tác nhân gây bệnh. Nhiều
phương pháp như lai In situ, Western blot, PCR, RT-PCR được phát triển
nhằm khắc phục những nhược điểm vừa kể trong việc phát hiện GAV, WSSV
trên tôm sú giúp người nuôi phát hiện kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao năng suất (Phan Quốc Việt và ctv,
2003). Do đó đề tài “Ứng dụng kỹ thuật PCR và RT-PCR trong chẩn đoán
WSSV (White Spot Syndrome Virus) và GAV (Gill associated virus) trên
tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
Mục tiêu của đề tài
Xác định khả năng ứng dụng qui trình RT-PCR và PCR trong chẩn đoán phát
hiện sớm vi-rút GAV, WSSV trên tôm sú (Penaeus monodon) ở đồng bằng
sông Cửu Long.
Nội dung của đề tài
1. Xác định tỉ lệ cảm nhiễm tự nhiên của GAV và WSSV trên tôm giống
xét nghiệm tại Khoa Thủy sản từ tháng 2-5/2007 sử dụng kit
IQ2000YHV/GAV và kit IQ2000WSSV
2. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện GAV ở tôm sú theo phương
pháp của Cowley et al. (2000)
3. Thực hiện qui trình RT-PCR phát hiện gen β – actin ở tôm sú theo
Oanh (2007)
4. Xác định khả năng ứng dụng qui trình mRT-PCR phát hiện GAV và
β - actin
5. Thực hiện qui trình PCR phát hiện WSSV trên tôm sú theo OIE (2006)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
0
1
2
3
4
5
6
7
1976 1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004
Triệu tấn
Sản lượng tôm nuôi
Sản lượng tôm đánh bắt
CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan tình hình nuôi tôm
2.2.1 Trên thế giới
Nghề nuôi tôm biển có lịch sử lâu đời, hiện nay đang giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế của các nước trong đó nuôi tôm thương phẩm mang lại giá
trị to lớn cho người nuôi, sản lượng tôm nuôi của Châu Á và Nam Mỹ đạt
50.000 tấn vào năm 1970 và hơn 600.000 tấn năm 1988, tốc độ tăng trưởng
hằng năm 20-30%, vượt qua thập kỉ 1985-1995, làm tăng sản lượng tôm nuôi
trên thế giới xấp xỉ 400%, góp phần vào việc cung cấp 25% trong tổng sản
lượng trên thế giới. Tiêu biểu nhất là Châu Á nơi nắm 75% tổng sản lượng thế
giới, 25% còn lại thuộc về các nước Châu Mĩ La Tinh nơi mà Brazil là nước
nổi bật nhất với sản lượng 90.000 tấn năm 2003. Hiện nay có 2 khu vực nuôi
tôm lớn là Tây Bán Cầu và Đông Bán Cầu. Loài nuôi chủ yếu là P.monodon
chiếm 86% sản lượng Đông Bán Cầu và 56% sản lượng thế giới, còn ở Tây
Bán Cầu là P.vannamei. ("). Năm
2003 sản lượng tôm nuôi đã vượt quá 1,6 triệu tấn mang lại hơn 9.000 triệu đô
la. Thêm vào đó việc xuất khẩu Thẻ chân trắng ở Châu Á đã tạo nên sự bùng
nổ sản lượng, đặc biệt là Trung Quốc. Đến năm 2005 sản lượng đã tăng lên
nhanh chóng đạt gần 6,5 triệu tấn. (Helga, 2004, 2007)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tà liệu học tập và nghiên cứu
4
Hình 2.1 Sản lượng nuôi tôm nuôi và đánh bắt trên thế giới. Nguồn: Globefish
Hình 2.2 Sản lượng tôm nuôi một số nước trên thế giới. Nguồn: Globefish
2.1.2 Ở Việt Nam
Diện tích nuôi tôm ở ĐBSCL thời kỳ 1973-1974 đạt khoảng 70.000 ha. Ở
Miền Bắc, trước năm 1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ. Đến giữa
thập kỷ 90 (1994-1995), phát triển nuôi tôm ở Việt Nam có phần chững lại do
gặp phải nạn dịch bệnh tôm. Trong các năm 1996 -1999, bệnh dịch có giảm
nhưng vẫn tiếp tục gây thiệt hại cho người nuôi.
Sự bùng nổ của nghề nuôi tôm thương phẩm được đánh dấu vào năm 2000,
khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 09, cho phép chuyển đổi một phần diện
tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp, đất hoang hoá sang nuôi trồng thủy
sản. Diện tích nuôi tôm đã tăng từ 250.000 ha năm 2000, đến 2005 là 959.900
ha, nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp hơn 36.559 ha. (Tạp chí Thủy
sản, 2006). Theo số liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào
loại lớn trên thế giới, vượt xa Indonexia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất
vào năm 1996, khoảng 360.000 ha. Phần lớn diện tích nuôi tôm ở Việt Nam
tập trung ở ĐBSCL, rải rác dọc các cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung
và ở đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình ở miền Bắc.
( html/tintuc)
Thái Lan
Indonexia
Ecuado
Ấn Độ
Việt Nam
Trung Quốc
Khác
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
Song song với việc mở rộng diện tích, sản lượng tôm nuôi cũng tăng mạnh từ
những năm 90 và đặc biệt là từ sau năm 2000, Việt Nam trở thành một trong
những nước có sản lượng tôm nuôi cao nhất trên thế giới.
Việt nam
5% Bangladet
6%
Inđônêxia
11%
Ấn Độ
12%
Trung Quốc
12%
Thái lan
32%
Khác
22%
Việt nam
Bangladet
Inđônêxia
Ấn Độ
Trung Quốc
Thái lan
Khác
Hình 2.3 Sản lượng tôm nuôi trên thế giới năm 2001.Nguồn:Globefish.
Các loài tôm nuôi chính ở Việt Nam gồm tôm sú (Penaeus monodon), tôm he
(Penaeus merguiensis), tôm nương (P.orientalis), tôm đất/rảo (Metapenaeus
ensis), trong đó tôm sú là loài nuôi chủ đạo, đóng góp sản lượng cao nhất. Gần
đây tôm chân trắng Nam Mỹ (P.vannamei) cũng được đưa vào nuôi ở Việt
Nam. Công nghệ nuôi tôm ở Việt Nam trong 20 năm qua đã đạt được những
tiến bộ đáng kể. Ở Việt Nam đã tồn tại cả 3 hình thức nuôi tôm là quảng canh
(cải tiến), bán thâm canh và nuôi thâm canh. Đến năm 2005 sản lượng là
1.437,4 nghìn tấn, chiếm trên 70% tổng sản lượng và 60% trong số 3,35 tỉ đô
la Mỹ kim ngạch xuất thủy sản của cả nước (Bộ Thuỷ sản, 2005). Năm 2003,
giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả vùng đạt trên 1,28 tỷ đô la, chiếm
trên 57% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL
chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, từng bước trở thành một
nghề sản xuất quan trọng, phát triển rộng khắp và có nhiều tiềm năng vững
chắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước (Phạm
Đình Đôn, 2006)
2.2 Tổng quan về tình hình dịch bệnh trên tôm
2.2.1 Trên thế giới
Trong suốt 10 năm qua, nền công nghiệp tôm nuôi ở Châu Á-Thái Bình
Dương và Châu Mỹ gặp phải khó khăn do sự tác động mạnh mẽ dịch bệnh do
vi-rút gây nên (Walker, 1999). Tổng thiệt hại do vi-rút gây ra trung bình hàng
năm cho thế giới khoảng hơn 1 tỷ đô la. Có ít nhất 4 loại vi-rút là nguyên nhân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu họ tập và nghiên cứu
6
gây bùng nổ dịch bệnh ở