Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã
xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) và chuyển toàn bộ
mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy
công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người vượt
khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở
thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, Việt Nam đặt ra mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020.
198 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÙI HỒNG ĐIỆP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BÙI HỒNG ĐIỆP
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Quản lý công nghiệp
Mã số : 62340414
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Nghiêm Sĩ Thương
2. GS. TS. Trần Chí Thành
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các kết quả
của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu có sai
sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
NGHIÊN CỨU SINH
Bùi Hồng Điệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời gian
dài, bằng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương, GS.TS Trần Chí Thành và đóng góp của quý thầy cô, các
bạn đồng nghiệp.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS
Nghiêm Sĩ Thương và GS.TS Trần Chí Thành đã hướng dẫn, định hướng, ủng
hộ và động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy cô giáo, những
người đã đem lại cho tác giả những kiến thức bổ trợ, tạo nền tảng lý luận cần
thiết để nghiên cứu đề tài này. Đặc biệt là sự đóng góp và giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, trường Đại học Xây
dựng, Học Viện Ngân hàng,Viện Hàn lâm Khoa học-Xã Hội Việt Nam..
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội, Học viện Tài chính, Viện Kế toán-Kiểm toán và Tài chính Doanh
nghiệp,Trường Đại học Sài Gòn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Ban Kinh tế
Trung ương, Tổng Cục Thuế, Cục Thống kê TP.HCM, Cục Thuế TP.HCM, Cục
Thuế Tỉnh Đồng Nai, Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo điều kiện và nhiệt
tình giúp đỡ để tác giả hoàn thiện luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành công trình này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ
Bùi Hồng Điệp
iii
MỤC LỤC Trang
Lời cam đoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu, hình vẽ, biều đồ, đồ thị, sơ đồ vii
Lời mở đầu x
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án 6
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6
1.2.2 Các công trình nghiên cứu trong nước 10
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án 13
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
1.5 Phương pháp nghiên cứu 14
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 15
1.7 Tên và kết cấu của luận án 15
Kết luận chương 1 16
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
TÀI SẢN 17
2.1 Tài sản và phân lọai tài sản 17
2.1.1 Tài sản 17
2.1.2 Phân loại tài sản 19
2.2 Thuế tài sản 19
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế tài sản 19
2.2.2 Vai trò của thuế tài sản 21
2.2.3 Quan điểm chung về đánh thuế tài sản 23
2.2.4 Các hình thức đánh thuế tài sản 25
2.2.5 Vị trí của thuế tài sản trong hệ thống thuế 26
2.3 Thuế tài sản trong các lý thuyết kinh tế 28
2.3.1 Lịch sử nghiên cứu thuế tài sản 28
2.3.2 Lý thuyết đánh thuế tài sản 30
2.4 Những nhân tố cơ bản của mô hình thuế tài sản 34
2.5 Những nguyên tắc xây dựng mô hình thuế tài sản 35
2.6 Mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới 44
iv
2.6.1 Quá trình hình thành và phát triển thuế tài sản ở các nước trên thế
giới 44
2.6.2 Mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới 47
2.6.3 Nhận xét về các mô hình thuế tài sản ở một số nước trên thế giới 53
Kết luận chương 2 57
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VỀ THU NGÂN SÁCH
LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN Ở VIỆT NAM 58
3.1 Tổng quan về thuế và ngân sách Việt nam giai đoạn 2003-2013 58
3.1.1 Cấu trúc nguồn thu từ thuế 58
3.1.2 Cấu trúc nguồn thu ngân sách 60
3.2 Tài sản liên quan đến thuế tài sản hiện nay 65
3.3 Thực trạng chính sách về thu ngân sách liên quan đến tài sản ở Việt Nam 67
3.3.1 Tổng quan về các chính sách thuế liên quan đến tài sản 67
3.3.2 Thực trạng về các chính sách thuế liên quan đến tài sản 67
3.3.2.1 Nguồn thu liên quan đến tài sản 67
3.3.2.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 69
3.3.2.3 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 71
3.3.2.4 Thuế nhà đất 72
3.3.2.5 Lệ phí trước bạ 74
3.3.2.6 Tiền sử dụng đất 76
3.3.2.7 Tiền thuê đất 77
3.3.2.8 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 77
3.3.2.9 Thuế thu nhập đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản 78
3.3.2.10 Thuế tài nguyên 78
3.3.2.11Lệ phí địa chính 79
3.3.3 Đánh giá chung về chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam 79
Kết luận chương 3 81
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN
Ở VIỆT NAM 82
4.1.1 Các bước xây dựng mô hình thuế tài sản 82
4.1.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản 82
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu đối với xây dựng mô hình 83
4.1.4 Thiết kế nghiên cứu 84
4.1.5 Nghiên cứu định tính 85
4.1.5.1 Giới thiệu 85
4.1.5.2 Kết quả nghiên cứu thảo luận nhóm chuyên gia 86
4.1.6 Nghiên cứu định lượng 99
v
4.2 Phân tích và đánh giá mô hình thuế tài sản 104
4.2.1 Giới thiệu 104
4.2.2 Mô tả mẫu và xử lý dữ liệu 104
4.2.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha 105
4.2.4 Phân tích nhân tố 108
4.2.5 Phân tích hồi quy 110
4.2.6 Kết quả nghiên cứu định lượng 111
4.2.7 Các trường hợp nghiên cứu tình huống 113
4.2.7.1 Trường hợp nghiên cứu 1 113
4.2.7.2 Trường hợp nghiên cứu 2 119
4.2.8 Các trường hợp nghiên cứu thực nghiệm 126
4.2.8.1 Thuế tài sản và tính công bằng 126
4.2.8.2 Thuế tài sản và hiệu quả kinh tế 128
4.2.8.3 Thuế tài sản và tổn thất xã hội (DWL) 129
4.2.8.4 Độ đàn hồi của thuế tài sản (tax buoyancy) 131
4.3 Kết luận mô hình thuế tài sản 132
Kết luận chương 4 135
CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THUẾ TÀI
SẢN VÀO VIỆC XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở
VIỆT NAM 136
5.1 Những khuyến nghị ứng dụng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam 136
5.2 Những khuyến nghị xây dựng chính sách thuế tài sản dựa trên mô hình 136
5.2.1 Thuế đăng ký tài sản 136
5.2.2 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 138
5.2.3 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 140
5.2.4 Thuế nhà 142
5.2.5 Thuế công trình xây dựng gắn liền trên đất 145
5.2.6 Thuế phương tiện giao thông 145
5.3 Một số gợi ý chính sách và điều kiện để triển khai mô hình thuế tài sản 146
Kết luận chương 5 149
Kết luận 150
Các công trình khoa học đã công bố của luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng việt Tiếng Anh
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Asian Development Bank
AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ASEAN Free Trade Area
ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Association of Southeast
Asian Nations
ATIGA
Hiệp định khu vực mậu dịch tự do
ASEAN
ASEAN Trade in Goods
Agreement
BĐS Bất động sản
CEPT
Hiệp định về chương trình thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung
Common Effective
Preferential Tariff
CP Chính phủ
CQSDĐ Chuyển quyền sử dụng đất
FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Agreement
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
GINI Hệ số Gini Gini Index
GTGT Giá trị gia tăng
Ha héc ta
NSĐP Ngân sách địa phương
NSNN Ngân sách nhà nước
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Organization for Economic
Co-operation and
Development
QH Quốc hội
SDĐ Sử dụng đất
SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp
SDĐPNN Sử dụng đất phi nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược
xuyên Thái Bình Dương
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
TS Tài sản
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XNK Xuất nhập khẩu
vii
Bảng Tên Bảng Trang
2.1 Tỷ lệ thuế tài sản trên GDP của nhóm các nước OECD 45
2.2 Thuế tài sản ở Liêng bang Hoa kỳ 47
2.3a Thuế tài sản cá nhân ở cộng hòa Pháp 48
2.3b Thuế tài sản thừa kế, cho tặng ở cộng hòa Pháp 49
2.3c Thuế tài sản ở Cộng hòa Pháp 49
2.4 Thuế tài sản ở Thụy Điển 51
2.5 Thuế tài sản ở Đài Loan 52
2.6 Nhận xét về mô hình thuế tài sản ở các nước trên thế giới 53
3.1a Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013 59
3.1b Kết cấu nguồn thu so với GDP giai đoạn 2003-2013 59
3.2 Kết cấu nguồn thu NSNN giai đoạn 2003-2013 61
3.3
So sánh cán cân NSNN Việt nam và các nước đang phát triển
(%GDP) 63
3.4 Độ đàn hồi của thuế (tax buoyancy) 64
3.5 Tình trạng nhà ở tính đến ngày 1/4/2009 66
3.6 Tình trạng phương tiện giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2013 66
3.7 Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu ngân sách 68
3.8 Kết cấu nguồn thu liên quan đến TS so với tổng thu thuế 68
3.9 Kết quả điều tra chính sách thuế SDĐNN hiện nay 70
3.10 Kết quả điều tra về chính sách thuế nhà đất 73
3.11 Kết quả điều tra về chính sách lệ phí trước bạ 75
3.12 Kết quả khảo sát các sắc thuế liên quan đến tài sản hiện nay 79
4.1 Các bước thực hiện trong nghiên cứu 84
4.2 Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản 87
4.3 Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản 90
4.4 Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản 93
4.5 Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản 96
4.6 Các bước phân tích nhân tố EFA 102
4.7 Mô tả các biến trong phương trình hồi quy đa biến 104
4.8 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến D09, D06 và D08 106
4.9 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến H12 107
4.10 Độ tin cậy thang đo sau khi loại biến C19 và C23 108
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
viii
4.11 Độ tin cậy thang đo “Tính hiệu quả của thuế tài sản” 109
4.12 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 110
4.13 Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 1 117
4.14 Doanh thu thuế tài sản dựa trên trường hợp 1 118
4.15 Mô hình thuế tài sản trong trường hợp nghiên cứu 2 124
4.16 Doanh thu thuế tài sản dựa trên trường hợp 2 125
4.17 DWL đối với thuế đăng ký tài sản (thuế trước bạ) 130
4.18 DWL đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp 130
4.19 DWL đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 131
4.20 Độ đàn hồi thuế tài sản (2004-2013) 132
4.21 Diễn giải Mô hình thuế tài sản 133
Hình Tên Hình Trang
1.1 Khung nghiên cứu của luận án 14
2.1 Cung vốn hoàn toàn co dãn 31
2.2 Cung đất đai không co dãn 31
2.3 Mức độ ảnh hưởng tài sản do nhu cầu 33
2.4 Các nhân tố cơ bản của thuế tài sản 35
4.1 Các bước xây dựng mô hình thuế tài sản 82
4.2 Mô hình nghiên cứu thuế tài sản 83
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng mô hình thuế tài sản 111
4.4 Đường cong Lorenz 127
4.5 Hệ thống thuế tài sản 133
Hộp Tên hộp Trang
4.1
Các ý kiến nhận định mô hình thuế tài sản với mục tiêu bền vững,
khả thỉ và giảm chi phí thực thi chính sách thuế tài sản 115
4.2
Các ý kiến nhận định mô hình thuế tài sản với mục tiêu cần thể
hiện tính công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, thuế tài sản cần có độ
đàn hồi cao và ổn định 120
Biểu đồ Tên Biểu đồ Trang
2.1 Tỷ lệ thuế tài sản so với GDP của các nhóm nước 46
2.2
Tỷ lệ đóng góp từ thuế tài sản cho chi tiêu của chính quyền địa
phương 47
3.1 Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013 58
3.2
Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nền kinh tế
mới nổi ở Châu Á, giai đoạn 2000-2013. 60
ix
3.3 Kết cấu nguồn thu NSNN giai đoạn 2003-2013 60
3.4
Tỷ lệ thu ngân sách so GDP của một số nền kinh tế mới nổi ở Châu
Á 62
3.5 Mức độ minh bạch của Ngân sách Việt Nam 63
3.6 Hiện trạng sử dụng đất của cả nước tính đến ngày 1/3/2013 65
3.7 Kết cấu nguồn thu đối với tài sản 67
3.8 Mức phụ thuộc vào thuế tài sản ở một số Quốc gia 2000-2013 69
4.1 Kết quả nghiên cứu đối tượng chịu thuế tài sản 88
4.2 Kết quả nhận định đối tượng chịu thuế tài sản 89
4.3 Kết quả nghiên cứu hình thức đánh thuế tài sản 91
4.4 Kết quả nhận định hình thức đánh thuế tài sản 92
4.5 Kết quả nghiên cứu căn cứ tính thuế tài sản 94
4.6 Kết quả nhận định căn cứ tính thuế tài sản 95
4.7 Kết quả nghiên cứu tính hiệu quả thuế tài sản 97
4.8 Xu hướng kết quả nhận định đối với đối tượng chịu thuế tài sản 112
4.9 Xu hướng kết quả nhận định đối với hình thức đánh thuế tài sản 113
4.10 Xu hướng kết quả nhận định đối với căn cứ tính thuế tài sản 113
Sơ đồ Tên Sơ đồ Trang
2.1 Sơ đồ biểu diễn chu kỳ vận động của thu nhập 27
4.1 Quy trình nghiên cứu 85
Đồ thị Tên đồ thị Trang
3.1 Độ đàn hồi của thuế (2004-2013) 64
4.1 Độ đàn hồi của thuế tài sản (2004-2013) 132
x
LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng.
Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã
xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng
được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) và chuyển toàn bộ
mọi hoạt động của nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp sang nền kinh tế có tư duy
công nghiệp. Quy mô của nền kinh tế tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người vượt
khỏi ngưỡng thu nhập thấp, đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, trở
thành nước có mức thu nhập trung bình. Kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, Việt Nam đặt ra mục tiêu về cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển vào
năm 2020. Những năm qua, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng bước đầu đạt được một số kết quả nhất định. Hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng và hiệu quả đã đem lại nhiều nguồn lực bên ngoài cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Đồng thời, làm cho hệ thống chính sách, pháp
luật, thể chế và quá trình thực thi có những bước tiến quan trọng và ngày càng hiệu
quả.
Với những thành quả đạt được đã tạo ra cho Việt nam thế và lực lớn hơn nhiều
so với trước, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên. Đây chính là
những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh hơn tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước, đưa Việt Nam sớm trở thành một nước công nghiệp. Tuy nhiên, Việt
Nam vẫn còn đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen lẫn nhau, tác động tổng hợp và
diễn biến phức tạp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây đã bị suy
giảm, cho thấy mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam có những điểm
không còn phù hợp. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong giai đọan tới, một trong những yêu cầu được đặt ra là tập trung
xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống luật pháp,
chính sách kinh tế - tài chính. Do vậy, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản
pháp luật, các chính sách liên quan đến thương mại, tài chính, khoa học công nghệ và
chính sách đào tạo nguồn nhân lực... một cách đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc
tế để giúp cho các thành phần kinh tế có thể tham gia phát triển bền vững, đặc biệt là
kinh tế công nghiệp phải giữ vài trò chủ đạo.
xi
Thuế là công cụ tài chính quan trọng của nhà nước nhằm để tạo nguồn thu cho
ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế
thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ
thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài
sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước, thuế tài sản góp phần điều tiết cung
cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công
bằng xã hội.
Thuế tài sản là một loại thuế ra đời rất sớm trong hệ thống thuế khoá của đại đa
số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở những quốc gia có nền kinh tế thị trường
phát triển. Việc nghiên cứu và xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt nam hướng theo
các yêu cầu đổi mới sau:
Thứ nhất, Việt nam đang trong quá trình hội nhập khu vực, hội nhập toàn cầu
dẫn đến nguồn thu từ thuế nhập khẩu giảm sút một cách đáng kể, trong khi nhu cầu
chi tiêu của ngân sách phục vụ các chức năng, nhiệm vụ kinh tế-xã hội của Nhà nước
không ngừng tăng lên. Vì vậy, việc cải cách đối với hệ thống chính sách thuế nội địa
nhằm khai thác thêm nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi tiêu không ngừng tăng lên của
ngân sách nhà nước là điều cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đọan tới đòi hỏi
một hệ thống luật pháp, chính sách kinh tế - tài chính hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.
Thứ ba, quá trình phát triển kinh tế-xã hội, các hoạt động kinh tế, các quan hệ
dân sự, đặc biệt là các quan hệ dân sự về tài sản, nhà, đất diễn ra khá phức tạp, đa
dạng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trong phạm vi quốc tế. Vì vậy, cần có
một hệ thống thuế tài sản phù hợp hơn để góp phần đắc lực vào yêu cầu quản lý, hòa
hợp với cơ chế thị trường và hội nhập
Thứ tư, qua thành tựu gần 30 năm đổi mới, mức thu nhập của một số tầng lớp
dân cư tăng lên đáng kể, thành phần kinh tế tư nhân đã có những đóng góp tích cực
cho nền kinh tế và ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng, mua sắm tài sản
đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và đi liền theo đó là khoảng cách giàu nghèo
cũng ngày một gia tăng. Vì vậy, cần thiết phải xem xét, sửa đổi, bổ sung chính sách
thuế đối với tài sản cho phù hợp với tình hình mới. Qua đó, vừa khai thác thêm nguồn
thu hợp lý cho NSNN, vừa thực hiện được mục tiêu công bằng xã hội.
xii
Nhìn chung, chính sách thuế liên quan đến tài sản ở Việt nam tuy đã phát huy
được nhiều điểm tích cực trên các phương diện kinh tế, xã hội. Song trước xu thế hội
nhập và những diễn biến phức tạp đa dạng về tài sản, thu nhập của dân cư, hệ thống
thuế tài sản hiện hành bộc lộ những nhược điểm cần phải có chính sách thay đổi cho
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu cải cách quản lý trong lĩnh vực thuế.
Qua số liệu thống kê cho thấy, nguồn thu từ các loại thuế liên quan đến tài sản
chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng nguồn thu NSNN và cũng chưa thực sự giữ một vị
trí quan trọng trong ngân sách địa phương như ở các quốc gia trên thế giới. Kết quả
nguồn thu liên quan đến tài sản chưa khuyến khích mọi người sử dụng tài sản hợp lý
và hiệu quả.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, để có thể duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế và phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, việc đối
mặt và giải quyết những vấn đề khuyết tật của kinh tế thị trường phải luôn được quan
tâm, giải quyết bằng các chính sách kinh tế của nhà nước, trong đó có chính sách thuế.
Gần đây, nhà nước đã và đang thực hiện chiến lược cải cách thuế, nhiều sắc thuế được
sửa đổi bổ sung như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế tài nguyên môi trường và đang
nghiên cứu để ban hành nhiều sắc thuế mới như: thuế tài sản, thuế nhà, thuế sử dụng
đất
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và
thay đổi tích cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách từ
thuế tài sản, ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, hạn chế khoảng
cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài sản và thu nhập trong xã hội là vấn đề trở nên
cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn