Luận văn Xây dựng phần mềm quản lý tài sản trườngCao đẳng công nghệ thông tin

Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay, công nghệ thông tin đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận với mọi mặt đời sống xã hội. Sự ưu việt của chiếc máy tính đã giúp con người khắc phục những hạn chế, tăng năng suất và hiệu quả công việc. Nó đã trở thành cánh tay đắt lực không thể thiếu của con người. Tính năng vượt trội đã giúp chiếc máy tính dần dần thay thế cách làm thủ công mà hướng tới cách làm theo hướng chuyên môn và công nghệ hơn. Mọi hoạt động kinh tế xã hội đều cần đến sự trợ giúp của công nghệ thông tin và quản lý khách sạn lại cần cần thiết hơn Hiện nay, Công nghệ thông tin(CNTT) thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ, trong đó có công nghệ dạy và học. CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều.Vì vậy cần thiết một chương trình để quản lý các thiết bị CNTT. Quản lý tài sản là một nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay, công việc quản lý tài sản đòi hỏi cần phải có sự chính xác, nhanh chóng và tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như người quản lý. Việt Nam đang phát triển nên việc quản lý tài sản là nhu cầu thiết yếu và cần thiết cho tất cả mọi người.Để khách hàng có được sự hài lòng thì phần mềm quản lý tài sản của chúng tôi sẽ giúp cho công việc quản lý của bạn tốt hơn, giải quyết và khắc phục tối đa những hạn chế mà nếu thao tác bằng tay chúng ta thường mắc phải. . Phần mềm sẽ quản lý cơ sở vật chất, thống kê tài sản, báo cáo chi tiết tài sản một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

doc48 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2646 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng phần mềm quản lý tài sản trườngCao đẳng công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Với xu thế phát triển như vũ bão hiện nay, công nghệ thông tin đã đem lại những lợi ích không thể phủ nhận với mọi mặt đời sống xã hội. Sự ưu việt của chiếc máy tính đã giúp con người khắc phục những hạn chế, tăng năng suất và hiệu quả công việc. Nó đã trở thành cánh tay đắt lực không thể thiếu của con người. Tính năng vượt trội đã giúp chiếc máy tính dần dần thay thế cách làm thủ công mà hướng tới cách làm theo hướng chuyên môn và công nghệ hơn. Mọi hoạt động kinh tế xã hội đều cần đến sự trợ giúp của công nghệ thông tin và quản lý khách sạn lại cần cần thiết hơn Hiện nay, Công nghệ thông tin(CNTT) thúc đẩy mạnh mẽ cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục (Educational Technology) với nhiều thành tựu rực rỡ, trong đó có công nghệ dạy và học. CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học  theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện  và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức  dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều.Vì vậy cần thiết một chương trình để quản lý các thiết bị CNTT. Quản lý tài sản là một nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay, công việc quản lý tài sản đòi hỏi cần phải có sự chính xác, nhanh chóng và tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như người quản lý. Việt Nam đang phát triển nên việc quản lý tài sản là nhu cầu thiết yếu và cần thiết cho tất cả mọi người.Để khách hàng có được sự hài lòng thì phần mềm quản lý tài sản của chúng tôi sẽ giúp cho công việc quản lý của bạn tốt hơn, giải quyết và khắc phục tối đa những hạn chế mà nếu thao tác bằng tay chúng ta thường mắc phải. . Phần mềm sẽ quản lý cơ sở vật chất, thống kê tài sản, báo cáo chi tiết tài sản một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Chương trình quản lý tài sản của trường Cao Đẳng CNTT (CIT) được sử dụng để quản lý các trang thiết bị giảng dạy và học tập hiện có tại trường. Chương trình cho phép nhập và hiển thị thông tin các thiết bị của trường, nhằm quản lý thiết bị một cách dễ dàng và khoa học. Tuy nhiên, do thời gian, kinh nghiệm, kiến thức của bản thân còn có hạn nên chương trình còn nhiều hạn chế, thiếu xót rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. Đà Nẵng, Ngày….tháng…..năm 2011 Sinh viên Hoàng Cảnh Tài Nguyễn Thị Bang LỜI CẢM ƠN Chúng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ cũng như các thầy cô giảng dạy trong trường CĐ Công Nghệ Thông Tin đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng tôi trong những năm học vừa qua. Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ths Nguyễn Thị Minh Hỷ -Ths Trương Ngọc Châu khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Và để có được kết quả như ngày hôm nay, chúng tôi rất biết ơn gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin chân thành cám ơn các bạn trong khoa Công nghệ đặc biệt là các bạn lớp 08N đã ủng hộ, giúp đỡ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu có được cho nhóm chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Một lần nữa xin chân thành cám ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ - Ths Trương Ngọc Châu Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên, Hoàng Cảnh Tài Nguyễn Thị Bang NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Đà Nẵng ngày … tháng … năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Minh Hỷ Ths. Trương Ngọc Châu MỤC LỤC Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CIT) I.1. Nguyên tắc chung đối với công tác quản lý cơ sở vật chất Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị giảng dạy và học tập là nhiệm vụ trực tiếp của nhân viên của phòng Hành chính – Tổng hợp trường CIT. Tất cả nhân viên trong trường thông qua nhân viên này để mượn trả thiết bị giảng dạy. Nhân viên khi tham gia mượn trả thiết bị tại trường phải tôn trọng các quy định nội quy do trường đề ra, mọi hành vi vi phạm với quy định, nội quy bị xem là vi phạm quy chế của trường CIT. Nhân viên quản lý góp phần ổn định trường về an ninh, trật tự, sử dụng và bảo quản tài sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên và sinh viên nghiên cứu và học tập. I.2. Các quy định của công tác quản lý cơ sở vật chất I.2.1. Quy định chung của quản lý thiết bị a) Bổ sung và bảo quản Thiết bị nhập vào sẽ được chuyển đến kho quản lý của trường. Tại đây những thiết bị sẽ được xem xét kỹ lưỡng về chủng loại, tình trạng, số lượng, đơn giá, nhà sản xuất. Mỗi thiết bị sẽ được gắn với một mã thiết bị để tiện cho việc tìm kiếm. Qua mã thiết bị này, nhân viên quản lý có thể biết được thiết bị này đang nằm ở vị trí nào trong kho, số lượng còn bao nhiêu và để dễ bảo quản thiết bị. Sau khi thiết bị được cung cấp mã số, nó sẽ được cấp theo một mục cụ thể về tên thiết bị, người nhận, ngày nhận, số lượng, chủng loại và nhiều thông tin khác. b) Phục vụ Khi giảng viên, sinh viên có nhu cầu sử dụng thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu thì thông qua người quản lý để có thể biết được thông tin về thiết bị mà mình cần. I.2.2.Quy đinh chi tiết của quản lý thiết bị Khi giảng viên hoặc sinh viên có nhu cầu mượn thiết bị thì sẽ được nhân viên quản lý cấp cho một mã cho mượn. Thiết bị được giao cho người mượn tại kho của trường. Sau khi mượn được thiết bị, người mượn phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc của quản lý là không được làm hỏng hóc thiết bị. Nếu có hỏng hóc gây ra phải báo cho nhân viên quản lý trong thời gian sớm nhất để có biện pháp xử lý và khắc phục. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG CIT II.1.Giới thiệu trường CIT Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin - Đại học Đà Nẵng là trường Cao đẳng công lập chuyên ngành công nghệ thông tin được thành lập theo quyết định số 5553/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, và đã tuyển sinh khóa đầu tiên vào tháng 10/2006. Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin là một trường thành viên của Đại học Đà Nẵng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao góp phần tích cực vào sự phát triển của nền công nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thông tin tiên tiến, đặc biệt là hướng vào các ứng dụng nhằm góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II.2. Chức năng và nhiệm vụ của quản lý thiết bị học tập và giảng dạy Hệ thống quản lý thiết bị học tập và giảng dạy có nhiệm vụ quản lý thiết bị hiện có trong trường một cách thông minh, khoa học nhất. Hệ thống quản lý thiết bị phải nắm giữ cụ thể số lượng thiết bị hiện có trong trường, phân loại theo chủng loại thiết bị để tiện cho việc tìm kiếm thiết bị. Ngoài ra, hệ thống phải biết tình trạng hiện tại của thiết bị, phải cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung dữ liệu mới hoặc thanh lý thiết bị khi không còn giá trị. Cùng với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải phân loại thiết bị hiện có trong trường để đảm bảo cho giảng viên và sinh viên có những thông tin cần thiết. III. HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA MỘT BÀI TOÁN QUẢN LÝ III.1. Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thiết bị III.1.1. Tầm quan trọng của hệ thống Khái niệm về thông tin được giải thích nhiều trong từ điển, đó là những gì đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới về 1 vấn đề nào đó. Lý thuyết thông tin giúp cho chúng ta có thêm nhận thức về thông tin, hướng nghiên cứu chủ yếu của lý thuyết thông tin là chú trọng và đọ tin cậy của thông báo. Vì thế thông tin rất cần cho nhiều công việc, đặc biệt là công việc quản lý. Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc nắm bắt xử lý thông tin là yếu tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, “Thông tin là một đối tượng đã được chỉnh dạng, nó được tạo ra bởi con người đang làm một đại diện cho một kiểu dữ liệu mà con người có thể nhận thức và xác định trong thực tế ”. Thông tin có vai trò quan trọng đối với người lãnh đạo trong một tổ chức hoạt động để hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Thông tin là yếu tố quan trọng chỉ đứng sau yếu tố con người trong công việc lãnh đạo và quản lý. III.1.2.Tin học đối với công việc quản lý Khi xã hội càng hiện đại, con người luôn phải tiếp cận một lượng lớn nguồn thông tin. Có những nguồn thông tin khi nhận được thì người quản lý có thể ra quyết định ngay, nhưng có những nguồn thông tin mà chúng ta không thể quyết định ngay được. Đối mặt với nhiều nguồn thông tin như vậy, nếu chúng ta không xử lý nhanh kịp thời thì sẽ dẫn đến tồn đọng thông tin chưa xử lý, điều này có thể đưa chúng ta vào tình trạng thông tin trở nên quá tải, không thể kiểm soát được. Vấn đề đặt ra là cần phải có một công cụ giúp con người xử lý nhanh các nguồn thông tin đó. Ngày nay đối với hầu hết các tổ chức, đoàn thể, tin học đã trở thành sự lựa chọn số một giúp họ xử lý nhanh hơn các nguồn thông tin. Thật vậy, từ khi thông tin ra đời và phát triển cho đến nay, nó giúp con người khám phá nhiều thành tựu khoa học và trở thành trợ thủ đắc lực không thể thiếu của con người hiện đại. III.2. Những vấn đề cần giải quyết đối với một bài toán quản lý Bất cứ bài toán quản lý nào cũng đặt ra yêu cầu là đầu ra sản phẩm phải nhanh chóng , kịp thời chính xác để có thể giúp người quản lý hoạch định đúng đắn, chính xác kế hoạch của mình. Do vậy, chúng ta những người xây dựng phải biết tiến hành khảo sát, phân tích thật kỹ theo trật tự các bước công việc để bài toán đạt kết quả tốt. III.3. Các giai đoạn phân tích và thiết kế a) Lập kế hoạch: Thực hiện một dự án tin học có thể rất tốn kém, đòi hỏi nhiều công sức thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch là thời gian mức đầu tư, những yếu tố không chắc chắn của dự án, nguồn nhân lực ( số lượng, trình độ khả năng của người thiết kế và sử dụng) những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch với thực tế. Giai đoạn này có mục đích xác định trong khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp để dẫn đến nghiên cứu từng lĩnh vực. b)Phân tích hiện trạng: Giai đoạn này áp dụng theo từng lĩnh vực và theo dự kiến đã được xác định ở kế hoạch. Thực chất của giai đoạn này là phân tích hoạt động hệ thống thông tin vật lý hiện hữu. c)Phân tích khả thi: Bước đầu của giai đoạn này là phân tích phần hệ thống hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hay mạnh và sắp xếp theo mức độ quan trọng các điểm cần giải quyết. Tiếp theo là xác định mục tiêu, các dự kiến sẽ phát sinh trong thời gian tới của bộ phận. d) Đặc tả: Là việc mô tả chi tiết kỹ thuật các thành phần bên trong hệ thống, bao gồm: Kiến trúc dữ liệu và xử lý các kiểu dữ liệu tương ứng, các chỉ dẫn về tên, dữ liệu. các sơ đồ, biểu đồ hay đồ thị. Giao diện giữa hệ thống thông tin và người sử dụng. Các công việc và các cài đặt cần thực hiện Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân nhóm làm việc,… e) Thiết kế: Giai đoạn này xác định: Kiến trúc chi tiết của hệ thống thông tin liên quan đến các giao diện với người sử dụng và các đơn thể tin học cần áp dụng: các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu. Quy tắc thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện. Quy cách khai thác ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng…. Các phương tiện và thiết bị liên quan. f) Lập trình: Giai đoạn này là thể hiện vật lý của hệ thống thông tin bằng việc lựa chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu, viết các đơn thể chương trình, chạy thử, kiểm tra, kết nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình. g) Thử nghiệm: Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm đơn thể chương trình, thể nghiệm hệ thống, hoàn thiện khâu đào tạo người sẽ sử dụng hệ thống, sử dụng các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn sử dụng. h) Khai thác: Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của hệ thống thông tin. Tùy theo kết quả khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng hệ thống thông tin vừa xây dựng để thay thế hệ thống thông tin thủ công hay không. i) Bảo trì: Giai đoạn này bao gồm các công việc: bảo trì, cải tiến và thích nghi hóa hệ thống thông tin với những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung quanh. Chương II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN I.Hiện trạng hệ thống Từ thực tế cho thấy việc quản lý trước kia chủ yếu bằng thủ công,các thông tin của cán bộ được đưa vào sổ sách, từ đó người quản lý lập ra các báo cáo. Việc quản lý thủ công có nhiều công đoạn chồng chéo ,rơi rạc,mất nhiều công sức.Do đó sai sót co thể xảy ra dư thừa thông tin gây ra nhiêu hậu quả nghiêm trọng. Trong quá trình quản lý do khối lượng công việc lớn nên các nhà quản lý thường xuyên chú trọng đến các thông tin, hay những vấn đề quan trọng. Do vậy nên thông tin không được cập nhật thường xuyên và đầy đủ, điều này dẫn đến tình trạng nhiều thông tin trên thực tế rất cần thiết cho việc quản lý lại bị bỏ qua không thể tập hợp nổi. Cũng chính vì thế mà hiệu quả công việc không cao. Do vậy để có phần mềm trên máy để quản lý là rất cần thiết. Với hệ thống quản lý bằng văn bản củ: Quản lý sử dụng trên văn bản giấy tờ. Dùng sổ để theo dõi tình trạng thiết bị của từng bộ môn. - Nhập các thiết bị thủ công, chỉ có sự tính toán của máy tính. Tìm kiếm, tra cứu thủ công trên sổ sách. * Ưu điểm của hệ thống củ: - Hệ thống quen thuộc - Giá thành thấp * Nhược điểm của hệ thống củ: - Do quản lý bằng sổ sách giấy tờ nên tốn thời gian và nhân lực. - Dễ xảy ra sai sót. - Khó có thể quản lý một cách chính xác thiết bị. - Dữ liệu có thể bị mất mát. - Tìm kiếm, tra cứu mất rất nhiều thời gian. Do vậy, yêu cầu đặt ra phải có một hệ thống mới, ứng dụng tin học vào quá trình quản lý nhằm loại bỏ tất cả những nhược điểm trên của hệ thống cũ , đồng thời có những tính năng vượt trội so với hệ thống cũ. Hệ thống mới phải có những tính năng sau: Quản lý được giao nhận, nhập xuất của các thiết bị. Quản lý được trang thiết bị của từng phòng ban bộ môn: có trang thiết bị gì, số lượng trang thiết bị, tình trạng ra sao, thêm mới và sửa chữa. Quản lý chuyển, quản lý thiết bị giữa các bộ môn, các phòng đặt. Tìm kiếm và báo cáo theo nhiều chỉ mục khác nhau. II. Khảo sát II.1 Mô tả về môi trường hoạt động Hệ thống quản lý trang thiết bị trường CĐ CNTT sẽ được cài đặt và hoạt động ở máy tính của phòng Hành Chính Tổng Hợp (HC – TH) và được vận hành bởi nhân viên của trường CIT. Và sau mỗi kỳ học thì nhân viên quản lý vận hành sẽ báo về hiệu trưởng thông qua báo cáo cuối kỳ. Hệ thống mới cần có những chức năng: Quản trị hệ thống: phân chia những cấp độ người dùng khác nhau, từng người sử dụng ở các chức vụ khác nhau sẽ có các tác vụ khác nhau, có thể quản lý các thiết bị hiện tại đang có ở từng bộ môn, thiết bị ở trong kho( tình trạng, số lượng….). Nhập xuất thiết bị từ phòng hành chính tổng hợp về khoa và các bộ môn và ngược lại. Theo dõi được hồ sơ thiết bị, kiểm tra đánh giá được tình trạng thiết bị. Có khả năng chuyển giao các thiết bị giữa các bộ môn trong Khoa. II.2 Khảo sát các nghiệp vụ Trường CĐ CNTT là nơi chịu trách nhiệm cung cấp các thiết bị tin học liên quan tới tin học phục vụ cho công tác, nghiên cứu, thực hành, thực tập của sinh viên trong trường. Công nghệ thông tin với tính chất là một ngành phát triển rất nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ, chính vì lẽ đó mà để bắt kịp sự phát triển của công nghệ thì hàng năm khoa các thiết bị của khoa cũng luôn luôn được mua mới để đáp ứng nhu cầu thực hành, tìm tòi của sinh viên. Các thiết bị này sau có thời gian sử dụng lâu dài, có thể do mua hoặc do được cung cấp, tài trợ…Thiết bị nhập về được lưu ở kho của trường, sau đó được phòng hành chính tống hợp chuyển giao về từng Bộ môn. Phòng Bộ môn sẽ giao trách nhiệm cho 1 cán bộ trong coi thiết bị. Các thiết bị trong quá trình sử dụng có thể được chuyển đổi lẫn nhau giữa các bộ môn trong Trường. Thiết bị nếu hỏng hóc hay cần thanh lý sẽ được chuyển trả hoặc báo cáo cụ thể về phòng hành chính tổng hợp. II.3.Sự phân cấp ở Trường P. HCTH BỘ MÔN PHÒNG LẮP ĐẶT NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM Hình II.1.Mô hình phân cấp II.4. Đối với việc nhập thiết bị Thiết bị sau khi được phòng hành chính tổng hợp mua về sẽ được đưa vào kho của nhà trường. Để chuyển giao số thiết bị này cho Bộ môn sẽ phải làm thủ tục nhập về kho, với phiếu xuất kho theo biểu mẫu sau: PHIẾU NHẬP KHO Số:………… Ngày……tháng…….năm…….. - Họ tên người giao:………………………………………………………………………………. - Theo……Số…….Ngày…..tháng…..năm……của……………………………………………… Nhập tại kho:……………………………………………………………………………………… Stt Mã thiết bị Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Tổng số tiền (viết bằng chữ):……………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………….. Nhập ngày……tháng……năm…….. Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.2.Phiếu nhập kho II.5.Đối với việc bàn giao thiết bị Thiết bị sau đó sẽ được phòng Hành Chính Tổng Hợp bàn giao về Bộ môn theo biểu mẫu sau: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số………………/HCTH BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ, VẬT DỤNG, VẬT TƯ Đại diện phòng HCTH: (Ông) bà.……………………………………………………………….. Đại diện bên giao: (Ông) bà…………………………………………………………………….. Đại diện bên nhận: (Ông) bà…………………………………………………………………….. Theo lệnh điều động số…………./HCTH của Trường, các bên liên quan đã bàn giao các thiết bị, vật dụng, vật tư sau:……………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ĐẠI DIỆN P.HCTH ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.3.Biên bản bàn giao thiết bị, vật tư, vật dụng Tại đơn vị (Trường CĐ CNTT) thiết bị sẽ được phân bố về bộ môn cụ thể và đồng thời bộ môn đó sẽ có 1 người được phân công quản lý thiết bị, chịu trách nhiệm cụ thể về thiết bị đó. Biên bản bàn giao có dạng: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số……………./Trường CĐ CNTT BIÊN BẢN BÀN GIAO THIẾT BỊ Bàn giao thiết bị từ Trường CĐ CNTT Tới bộ môn……………………………………………………………………………………… Đại diện bên giao: (Ông) bà………….......................................................................................... Đại diện bên nhận: (Ông) bà……………………………………………………………………. Người chịu trách nhiệm quản lý: (Ông) bà……………………………………………………... Theo lệnh điều động số…………/HCTH của Trường CĐ CNTT, các bên liên quan đã bàn giao các loại thiết bị, vật tư, vật dụng sau:…………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………….... …………………………………………………………………………………………………… ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Hình II.4. Biên bản bàn giao thiết bị II.6.Đối với việc theo dõi thiết bị Người quản lý sẽ có trách nhiệm kiểm tra theo dõi tình hình thiết bị và ghi vào sổ theo dõi với mẫu sau: SỔ THEO DÕI THIẾT BỊ TẠI NƠI SỬ DỤNG Mã TB Tên TB Người nhận Ngày nhận Đơn vị Số lượng Đơn giá Tổng tiền Nhà sx Chủng loại Ghi chú Hình II.5. Bảng theo dõi thiết bị tại nơi sử dụng II.7. Đối với việc thu hồi thiết bị Trong quá trình sử dụng, vận hành nếu có gì bất thường phải báo ngay với người quản lý chịu trách nhiệm thiết bị đó. Mọi thay đổi, điều chuyển đều phải được theo dõi và ghi vào sổ theo dõi thiết bị. Người quản lý phải có trách nhiệm báo cáo tình trạng của thiết bị theo một khoảng thời gian quy định trước. Trong quá trình sử dụng, thường có yêu cầu di c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC.doc
  • pptslide bao cao.ppt