Ngày nay, trên thế giới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Chất lượng đã trở thành
vấn đề sống còn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp thì việc nâng cao chất lượng luôn được chủ các doanh nghiệp, những người làm
công tác quản lý kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm.
Quản lý chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kéo dài trong nhiều năm. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã được đề cao và được coi là
một mục tiêu quan trọng. Nhưng kết quả mang lại không được là bao do cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các hoạt động cụ thể. Trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng
gay gắt quyết liệt, sức ép của hàng nhập của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc
các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề bảo đảm và
nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành
một nhân tố cơ bản để quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại
hưng vong của doanh nghiệp hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung.
Với thực tiễn tại công ty công nghệ tin học nhà trường và xu hướng phát triển của
nền kinh tế xã hội tôi xin chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng
tại công ty công nghệ tin học nhà trường”. Với nội dung bài viết này bố cục bài được
chia làm ba chương:
Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường
Chương III: Một số giải pháp nâng cao quản lý chất lượng trong công ty công nghệ
tin học nhà trường.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng tại công ty công nghệ tin học nhà trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số biện pháp nâng cao quản lý
chất lưọng tại công ty công nghệ tin
học nhà trường
Lời mở đầu:
Ngày nay, trên thế giới vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng đang là vấn đề trở nên rất quan trọng. Chất lượng đã trở thành
vấn đề sống còn có liên quan trực tiếp đến hiệu quả, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp thì việc nâng cao chất lượng luôn được chủ các doanh nghiệp, những người làm
công tác quản lý kinh doanh ở mọi lĩnh vực quan tâm.
Quản lý chất lượng sản phẩm vốn là điểm yếu kéo dài trong nhiều năm. Trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây vấn đề chất lượng đã được đề cao và được coi là
một mục tiêu quan trọng. Nhưng kết quả mang lại không được là bao do cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp đã phủ định nó trong các hoạt động cụ thể. Trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần cùng với quá trình mở cửa sự cạnh tranh trên thị trường sẽ ngày càng
gay gắt quyết liệt, sức ép của hàng nhập của người tiêu dùng trong và ngoài nước buộc
các nhà kinh doanh cũng như các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề bảo đảm và
nâng cao chất lượng. Quản lý chất lượng chất lượng sản phẩm ngày nay đang trở thành
một nhân tố cơ bản để quyết định sự thành bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại
hưng vong của doanh nghiệp hay tụt hậu của nền kinh tế đất nước nói chung.
Với thực tiễn tại công ty công nghệ tin học nhà trường và xu hướng phát triển của
nền kinh tế xã hội tôi xin chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao quản lý chất lưọng
tại công ty công nghệ tin học nhà trường”. Với nội dung bài viết này bố cục bài được
chia làm ba chương:
Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý chất lượng tại công ty công nghệ tin học nhà trường
Chương III: Một số giải pháp nâng cao quản lý chất lượng trong công ty công nghệ
tin học nhà trường.
Chương I: Chất lượng và quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
I. Những vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng:
1. Định nghĩa chất lượng :
Hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm . Mỗi khái
niệm điều có những cắn cứ khoa học thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất
định thúc đẩy khoa học quản lý chất lượng không ngứng phát triển và hoàn thiện tuỳ
thuộc từng góc độ xem xét ta có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm khác nhau :
Định nghĩa về chất lượng tổ chức quốc tế vê tiêu chuẩn hoá iso, trong tiêu chuẩn
thuật ngữ iso 8402 “chất lưọng là toàn bộ các đặc tính của một thực tế tạo cho thực thể
đó có khả năng thoả mản các yêu cầu đả nêu ra hoặctiềm ẩn “.
Từ định nghĩa trên rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:
+ Chất lượng được đo bằng sự thoả mản nhu cầu. Nếu một sản phẩm nào đó vì
một lí do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì phải bị coi là có chất luợng kém,
cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết
luận then chốt và là cơ sở để các nhà sản xuất định ra chính sách, chiến lược kinh doanh
của mình.
+ Do chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu luôn biến động nên
chất lượng cũng luôn luôn biến động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng.
+ Khi đánh giá chất lương của một đối tượng ta phải xét và chỉ xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể.
+ Nhu cầu cụ thể được công bố rõ ràng dưói dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng
cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể chỉ cảm nhận
được chúng hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
+ Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá như ta vẫn hiểu
hàng ngày. Chất lượng còn được áp dụng cho mọi thực thể đó có thể là sản phẩm hăy một
hoạt động , một quá trình , một doanh nghiệp hăy một con người.
Khái niệm chất lượng trên đây được gọi là chất lượng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng,
khi nói đến chất lượng ta không thể bỏ qua các yếu tố giá cả và dịch vụ sau khi bán …Đó
là nhưng yếu tố mà khách hàng nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định
mua thoả mãn nhu cầu của họ. Ngoài ra vấn đề giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn cũng là
yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất hiện đại, nhất là khi mà các phương pháp sản
xuất vừa đúng lúc “(Just – in - time )” không kho” (non stock – production) đang được
thịnh hành tại các công ty hàng đầu. Từ những phân tích trên đây người ta đã hình thành
khái niệm chất lượng tổng hợp:
Cùng với thời gian, khái niệm về chất lượng sẽ phát triển và nó sẽ mang nội dung
rộng hơn, sâu hơn những gì mà chúng ta nêu ra ở đây.
2. Những nội dung, yêu cầu và phương pháp quản lí chất lượng:
2. 1. Quản lí chất lượng:
Như nghiên cứu ở phần 1 ta thấy chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không
phải là kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên
quan chắt chẽ với nhau. Muốn đạt chất lượng mong muốn cần quản lí một cách đúng đắn
các yếu tố này. Hoạt động quản lí trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lí chất
Thoả mãn nhu
cầu
Giá cả Thời
hạn
giao
Dịch
vụ
Các yếu tố chất lượng
tổng hợp
lượng. Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quả lí chất lượng mới giải quyết tốt
bài toán chất lượng.
Quản lí chất lượng đã được áp dụng trong mọi nghành, mọi lĩnh vực, mọi loại hình
doanh nghiệp. Quản lí chất lượng đảm bảo cho doanh nghiệp làm đúng những việc phải
làm, xác định những việc quan trọng. Nếu một doanh nghiệp cạnh tranh phải tìm hiểu và
áp dụng các khái niệm về quản lí chất lượng có hiệu quả.
Định nghĩa về quản lí chất lượng của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO, trong tiêu
chuẩn ISO 8402
“Quản lí chất lượng là tập hợp những hoạt động có chức năng quản lí chung, nhằm xác
định chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện
pháp như lập kế hoạch chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn
khổ hệ thống chất lượng”.
Để hiểu được định nghĩa này ta phải biết được một số thuật ngữ có liên quan cũng
nằm trong ISO 8402
Chính sách chất lượng chính là ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao
nhất trong doanh nghiệp chính thức công bố.
Hoạch định về chất lượng bao gồm các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu
cầu đối với chất lượng để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng .
Kiểm soát chất lượng: Bao gồm các kĩ thuật và hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống trong hệ thống chất
lượng và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thoả đáng rằng thực thể thoả
mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
Cải tiến chất lượng: Các hành động tiến hành trong toàn bộ tổ chức để nâng cao hiệu
lực và hiệu quả của các hoạt động và quá trình đó cung cấp lợi nhuận thêm cho tổ
chức và cả khách hàng.
Hệ thống chất lượng bao qồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần
thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
Trong tiêu chuẩn này cũng nhấn mạnh rằng :
- Quản lý chất lượng là trách nhiệm của tất cả các cấp quản lý nhưng phải được lãnh
đạo cao nhất chỉ đạo .Việc thực hiện công tác quản lý liên quan đến mọi thành viên trong
tổ chức.
- Trong quản lý chất lượng phải xem xét đến hiệu quả kinh tế.
Để đạt được mục tiêu trên ,doanh nghiệp cần tổ chức sao cho các nhân tố kĩ thuật
,quản trị và con người có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sản phẩm dịch vụ đều
đặt dưới sự kiểm tra giám sát chặt chẽ .
Quản trị chất lượng được nhìn nhận một cách toàn diện trên cơ sở quản trị chất lượng
công việc ở từng giai đoạn, từng người từ khâu marketing
- Thiết kế – sản xuất - phân phối đến dịch vụ sau bán hàng. Quá trình đó được mô tả
trong vòng tròn chất lượng sau.
Vòng tròn chất lượng mang tính định hướng phản ánh các hoạt động có ảnh hưởng
đến quá trình hình thành chất lượng sản phẩm và để đảm bảo chẩt lượng, hệ thống quản
lý chất lượng cần phải bao trùm lên toàn bộ các hoạt động đó. Nhưng khác với kiểm tra
chất chất lượng sản phẩm, các phương pháp quản lý ở đây phải được xây dựng trên cơ sở
phòng ngừa các nguyên nhân của những sai sót, trục trặc trong suốt quá trình.
Marketing
và nghiên
Thiết kế và
phát triển
Hoạch định
quá trình
Cung ứng
Sản xuất
hay chuyển
Kiểm tra
xác nhận Đóng gói
lưu kho
Bán, phân
phối
Lắp đặt đưa
vào sử dụng
Trợ giúp kỹ
thuật
Dịch vụ hậu
mãi
Xử lý cuối
chu kỳ sử
Khách
hàng
Nhà
sản
xuất
2.2 Những yêu cầu (nguyên lý ,nguyên tắc ) đối với quản lý chất lượng.
Xuất phát từ thực tiễn sẩn xuất kinh doanh để thành công trong quản lý chất
lượng hiện đại các nhà sản xuất cần có những quan điểm về chất lượng.Để thoả mãn các
yêu cầu trong hoạt đọng quản lý chất lượng ta phải tuân thủ một số quy tắc yêu câù sau.
Yêu cầu 1: Địng hướng bởi khách hàng.
Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng. Coi khách hàng và người cung
cấp là thành viên, là những bộ phận của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phụ thưộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao
hơn sự mong đợi của họ.
Chất lưọng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ tiêu
chẩt lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho khách hàng
thoả mãn ưa chuộng phải là trọng tâm của hệ thống quản lý. Giá trị sự thoả mãn và ưa
chuộng của khách hàng có thể chịu sự tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua
hàng, sử dụng và dịch vụ sau khi bán. Những yếu tố này bao qồm cả mối quan hệ của
doanh nghiệp và khách hàng của họ tạo dựng nên niềm tin tưởng và sự gắn bó, ưa chuộng
của khách hàng đối với doanh nghiệp . Quan niệm này về chất lượng không chỉ giới hạn
ở việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng mà còn phải
nâng cao chất lượng của sản phẩm nữa. Tạo nên thế so sánh với các sản phẩm và dịch vụ
của đối thủ cạnh tranh bằng các biện pháp như đáp ứng kịp thời. Cải tiến các dịch vụ
cung cấp, xâydựng các mối quan hệ đặc biệt …
Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng
chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó cũng đòi hỏi phải luôn nhạy
cảm với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn
tới sự thoả mãn khách hàng . Nó cũng đòi hỏi ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp
ứng mau lẹ và linh hoạt các yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi, khuyết tật và những
khiếu nại của khách hàng.
Yêu cầu 2: Sự lãnh đạo.
Quản lí chất lượng tốt phụ thuộc trước hết vào sự am hiểu và trách nhiệm của
những nhà lãnh đạo. Lãnh đạo là người định hướng, thẩm định, phê duyệt, điều kihiển
,kiểm tra ,kiểm soát … Mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy kết quả của các
hoạt động đó sẽ phụ thuộc vào những quyết định của lãnh đạo (Nhận thức, trách nhiệm,
khả năng) muốn thành công mỗi tổ chức cần phải có một ban lãnh đạo cấp cao có trình
độ, có trách nhiệm, gắn bó chặt chẽ với tổ chức, cam kết thực hiện những mục tiêu, chính
sách đã đề ra. Lãnh đạo phải có tầm nhìn cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và
định hướng vào khách hàng. Người lãnh đạo có vai trò củng cố giá trị và khuyến khích sự
sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp trong toàn bộ doanh nghiệp.
Yêu cầu 3 : Sự tham gia của mọi người,mọi bộ phận.
Quản lý chất lượng đòi hỏi tinh thần hiệp tác trong cộng đồng. Đòi hỏi một “môi
trường văn hoá công ty lành mạnh”
Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào các kỹ
năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động. Sự tham gia đầy đủ
với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ là rất quan trọng, đem lại lợi ích rất lớn cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên học hỏi, nâng cao kiến thức
và thực hành những kĩ năng mới.
Doanh nghiệp cần có hệ thống khuyến khích, sự tham gia của mọi thành viên vào
mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp. Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn , phúc
lợi xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động
của doanh nghiệp .
Khi được huy động đầy đủ nhân viên trong doanh nghiệp sẽ :
- Đảm nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết các vấn đề .
- Tích cực tìm kiếm các cơ hội để cải tiến nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm truyền
đạt chúng trong đội và nhóm công tác.
- Đổi mới để sáng tạo và nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Giới thiệu về doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng .
- Nhiệt tình trong công việc và cảm thấy tự hào là thành viên của doanh nghiệp.
Yêu cầu 4 : Phương pháp quá trình .
Nền tảng để xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là tính hệ thống và phương pháp
quá trình, kết quả mong muốn và đạt đựoc một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các
hoạt động có liên quan được quản lí như một qúa trình . Quá trình là một dãy các sự kiện
nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu
ra phải hơn đầu vào, có nghĩa là quá trình làm gia tăng giá trị .
Giá trị đầu vào < Giá trị đầu ra
Trong doanh nghiệp đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó và
toàn bộ các quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới các quá trình.
Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các
mối quan hệ giữa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với sự đảm bảo đầu
vào nhận được từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp
cho khách hàng bên ngoài.
Yêu cầu5: Tính hệ thống .
Cách tiếp cận hệ thống là cách xem xét và giải quyết một vấn đề ,một sự vật, hoặc
một sự việc như một tập hợp các yếu tố có liên hệ với nhau hoặc phụ thuộc lẫn nhau và
Quá
trình
Đầu
vào
Đầu ra
có sự tương tác thường xuyên giữa môi trường bên trong với bên ngoài. Thực chất hệ
thống là một tập hợp các phần tử cấu thành có liên hệ hoặc phụ thuộc lẫn nhau tạo nên
một tổng thể hoàn chỉnh.
Như vậy chúng ta thấy ngay là chất lượng sản phẩm cũng là hệ thống gồm một tập
hợp những đặc tính tạo cho sản phẩm khả năng có thể thoả mãn được nhu cầu của người
tiêu dùng đối với sản phẩm đó. Chính vì vậy ta không thể giải quyết bài toán chất lượng
theo từng yếu tố tác động đến chất lượng mọt cách riêng lẻ mà phả xem xét toàn bộ các
yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hoà giữ các
yếu tố này.
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động phối hợp toàn bộ nguồn lực
để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định, hiểu biết và quản lý một
hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp.
Yêu cầu 6: Cải tiến liên tục .
Quản lý chất lượng phải được coi là một việc làm thường xuyên, liên tục trong các
hoạt động của doanh nghiệp ở tất cả các bộ phận.
Trong cơ chế thị trường để duy trì vị trí tương đối của mình trong các cuộc cạnh tranh,
các doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh việc cải tiến chất lượng ít nhất lả bằng các doanh
nghiệp cạnh tranh, muốn vượt lên trước, doanh nghiệp phải có tốc độ cải tiến nhanh hơn .
Chính vì vậy cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của mọi doanh
nghiệp. Sự cải tiến có thể từng bước nhỏ hoằc nhảy vọt. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải hiểu, đánh giá được chính mình .
Yêu cầu 7 . Quyết định dựa trên sự kiện .
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh muốn có
hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin. Công việc quản
lý chất lượng phải đo được, các kết quả phải trình bày một cách trực quan, dễ hiểu .
Không được phép chỉ dựa trên những ý tưởng , những nhận xét về mặt định tính đối với
các nguyên nhân qây ra sự sai lệch .Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của
doanh nghiệp , các quá trình quan trọng , các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình
đó .
Phát triển kĩ thuật đo lường và sử dụng phương pháp thống kê để thu thập , phân
tích và trực quan hoá các kết quả hoạt động của doanh nghiệp ở tất cả các khâu là những
bước căn bản đầu tiên trong các cố gắng nhằm kiểm soát và hoàn thiện quản lý chất
lượng sản phẩm .
Yêu cầu 8 : Phát triển quan hệ hợp tác
Các doanh nghiệp cần tạo dựng cho mình mối quan hệ hợp tác nội bộ và với bên
ngoài doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung .
Các mối quan hệ nội bộ có thể bao gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác giữa lãnh
đạo và người lao động , tạo lập các mối quan hệ , mạng lưới giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp để tăng cường sự linh hoạt , khả năng đáp ứng nhanh .
Các mối quan hệ với bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng , người cung
cấp , đối thủ cạnh tranh , các tổ chức đào tạo . . . Những mối quan hệ với bên ngoài ngày
càng quan trọng . Nó là những mối quan hệ chiến lược . Chúng có thể giúp một doanh
nghiệp thâm nhập vào thị trường mới hoặc thiết kế những sản phẩm và dịch vụ mới .
Các bên quan hệ cần chú ý đến những yêu cầu quan trọng , đảm bảo sự thành
công của quan hệ hợp tác , các cách thức giao lưu thường xuyên , các phương pháp đánh
giá sự tiến bộ , thích ứng với điều kiện thay đổi .
Các nguyên tắc trên được áp dụng triệt để khi xây dựng các hình thức quản lý
chất lượng như ISO 9000 , TQM . Với bất kì một doanh nghiệp nào cũng không thể
thiếu trong tương lai .
2.3 Một số phương pháp quản lý chất luợng
2.3.1 Kiểm tra chất lượng
Phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định
là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại bỏ bất cứ bộ phận nào
không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất mở đầu vào những năm cuối thế kỷ 18 các chức năng kiểm tra và sản xuất
được tách riêng , càc nhân viên kiểm tra được chỉ định và đào tạo, với mục tiêu là nhằm
bảo đảm chất lượng sản phẩm xuất xưởng phù hợp với qui định. Như vậy kiểm tra chất
lượng sản phẩm là hình thức quản lý chất lượng sớm nhất.
Từ thế kỷ 19, cơ khí hoá đã được thực hiện từng bước, tiếp theo là các công trình
của Taylor, Gilbreth và các nhà khoa học quản lý đã nghiên cứu hàng loạt vấn đề khoa
học lao động .Tiếp đó hệ thống Ford được phát triển khoảng năm 1913 đã có những cải
tiến không chỉ ở thao tác mà cả ở trong quá trình sản xuất .Hệ thống sản xuất theo dây
truyền lấp ráp của hảng Ford đã di chuyển sàn dọc xe theo các vị trí đặt các bộ phận thay
cho việc di chuyển các kho chứa bộ phận đến sàn xe.
Sau khi hệ thống Taylor và hệ thống Ford được áp dụng và việc sản xuất hàng loạt
lớn đã trở lên phát triển rộng rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lương ngày càng mãnh liệt. Các
nhà công nghiệp dàn dần nhận ra rằng kiểm tra 100% không phải là đảm bảo chất lượng
tốt nhất.Theo dịnh nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo ,xem xét , thử nghiệm
định cỡ một hay nhiều đặc tính của đói tượng và so sánh kết quả với yêu càu nhằm xác
định sự phù hợp của mỗi đặc tính .như vậy kiểm tra chỉ lả một sự phân loại sản phẩm đã
được chế tạo, một cách xử lý”chuyện đã rồi “. Ta thâý ngay chất lượng không được tạo
nên qua kiểm tra. Ngoài ra để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với quy định một
cách hiệu quả bằng cách kiểm tra sàng lọc 100% sản phẩm , cần phải thoả mãn những
điều kiện sau:
- Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không có sai sót.
- Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra sản phẩm khuyết tật và
những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.
- Quá trình kiểm tra không đuợc ảnh hưởng đến chất lượng .
Những điều kiện trên không dễ thực hiện ngay cả với công nghiệp hiện đại. Ngoài ra sản
phẩm phù hợp với quy định cũng chưa chắc đã thoả mẵn nhu cầu thị trường, nếu như các
quy định không