Việt Nam, Lào là hai nước láng giềng, nằm trên bán đảo Đông Dương có truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau lâu đời. Trên tinh thần “quan hệ đặc biệt và hợp tác toàn diện, quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác, bền vững lõu dài", trong nhiều năm qua, mặc dù kinh tế Việt Nam cũn hạn chế nhưng luôn dành cho Lào một nguồn lực vật chất dưới hỡnh thức viện trợ khụng hoàn lại để thực hiện những nhiệm vụ hợp tác đó thỏa thuận giữa Chớnh phủ Việt Nam với Chớnh phủ Lào vỡ sự nghiệp ổn định và phỏt triển của hai nước.
Cùng với sự phát triển của Việt Nam, viện trợ không hoàn lại dành cho Lào ngày càng được tăng lên qua từng thời kỳ. Tuy nhiên, việc nâng cao, phân tích một cách khoa học và hệ thống để rút ra những bài học kinh nghiệm sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cũn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vấn đề này luôn được sự quan tâm của Chớnh phủ cũng như Nhân dân củaViệt Nam và Lào.
Nhằm sử dụng viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho CHDCND Lào trong những năm tới (2010 - 2020) một cách hiệu quả, đúng mục tiêu, em đã quyết định chọn đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA VIỆT NAM DÀNH CHO CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO”.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn trong quỏ trỡnh hợp tỏc và các văn bản cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào; các Nghị định, Hiệp định, Biên bản, Quy chế và các Thông tư có liên quan về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với Lào; Những số liệu, số liệu thống kê và các số liệu công bố của các bộ, ngành liên quan của hai nước.
Với quan điểm gắn thực tế với lý luận về quan hệ đặc biệt và hợp tỏc lỏng giềng, kết hợp giữa phương pháp phân tích và tư duy, Đề tài nhằm đưa ra những đánh giá và việc cung cấp và thực hiện vốn viện trợ không hoàn lại dành cho Lào trong thời gian qua (2006-2009), đồng thời rút ra những ưu điểm và tồn tại để từ đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cho giai đoạn 2010-2020.
77 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam, Lào là hai nước lỏng giềng, nằm trờn bỏn đảo Đụng Dương cú truyền thống đoàn kết, giỳp đỡ lẫn nhau lõu đời. Trờn tinh thần “quan hệ đặc biệt và hợp tỏc toàn diện, quan hệ lỏng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tỏc, bền vững lõu dài", trong nhiều năm qua, mặc dự kinh tế Việt Nam cũn hạn chế nhưng luụn dành cho Lào một nguồn lực vật chất dưới hỡnh thức viện trợ khụng hoàn lại để thực hiện những nhiệm vụ hợp tỏc đó thỏa thuận giữa Chớnh phủ Việt Nam với Chớnh phủ Lào vỡ sự nghiệp ổn định và phỏt triển của hai nước.
Cựng với sự phỏt triển của Việt Nam, viện trợ khụng hoàn lại dành cho Lào ngày càng được tăng lờn qua từng thời kỳ. Tuy nhiờn, việc nõng cao, phõn tớch một cỏch khoa học và hệ thống để rỳt ra những bài học kinh nghiệm sử dụng hiệu quả nguồn vốn này cũn chưa được nghiờn cứu đầy đủ. Vấn đề này luụn được sự quan tõm của Chớnh phủ cũng như Nhõn dõn củaViệt Nam và Lào.
Nhằm sử dụng viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho CHDCND Lào trong những năm tới (2010 - 2020) một cỏch hiệu quả, đỳng mục tiờu, em đã quyờ́t định chọn đề tài “NÂNG CAO HIậ́U QUẢ SỬ DỤNG VIậ́N TRỢ KHễNG HOÀN LẠI CỦA VIậ́T NAM DÀNH CHO Cệ̃NG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO”.
Đề tài được nghiờn cứu trờn cơ sở thực tiễn trong quỏ trỡnh hợp tỏc và cỏc văn bản cam kết giữa Chớnh phủ Việt Nam với Chớnh phủ Lào; cỏc Nghị định, Hiệp định, Biờn bản, Quy chế và cỏc Thụng tư cú liờn quan về hợp tỏc kinh tế, văn húa, khoa học kỹ thuật giữa Việt Nam với Lào; Những số liệu, số liệu thống kờ và cỏc số liệu cụng bố của cỏc bộ, ngành liờn quan của hai nước.
Với quan điểm gắn thực tế với lý luận về quan hệ đặc biệt và hợp tỏc lỏng giềng, kết hợp giữa phương phỏp phõn tớch và tư duy, Đề tài nhằm đưa ra những đỏnh giỏ và việc cung cấp và thực hiện vốn viện trợ khụng hoàn lại dành cho Lào trong thời gian qua (2006-2009), đồng thời rỳt ra những ưu điểm và tồn tại để từ đú đề ra những giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng cho giai đoạn 2010-2020.
Nội dung nghiờn cứu gồm ba phần chính
CHƯƠNG 1: Tụ̉ng quan vờ̀ viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam dành cho nước CHDCND Lào
CHƯƠNG 2: Thực trạng sử dụng viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam dành cho nước CHDCND Lào trong giai đoạn năm 2006 – 2009
CHƯƠNG 3: Mụ̣t sụ́ giải pháp đờ̉ nõng cao hiợ̀u quả sử dụng viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam dành cho nước CHDCND Lào trong giai đoạn năm 2010-2020
CHƯƠNG 1
Tễ̉NG QUAN Vấ̀ VIậ́N TRỢ KHễNG HOÀN LẠI CỦA VIậ́T NAM DÀNH CHO Cệ̃NG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. KHÁI QUÁT Vấ̀ VIậ́N TRỢ KHễNG HOÀN LẠI
1.1.1. Khái niợ̀m và đặc điểm của viện trợ khụng hoàn lại
1.1.1.1. Khỏi niệm
Viợ̀n trợ khụng hoàn lại là mụ̣t phõ̀n hình thức viợ̀n trợ ODA chiờ́m 25% trở lờn, là nguụ̀n vụ́n ưu đãi mà các quụ́c gia, tụ̉ chức phi chính phủ, tọ̃p đoàn xuyờn quụ́c gia,...dành cho các nước kém phát triờ̉n và các nước đang phát triờ̉n với mục đích hụ̃ trợ phát trờ̉n, nõng cao mức sụ́ng, xõy dựng cơ sở hạ tõ̀ng,...nhưng bờn nhọ̃n khụng phải trả lại. Viợ̀n trợ khụng hoàn lại thường đi kờ̀m những ràng buụ̣c vờ̀ kinh tờ́, chính trị đụ́i với nước tiờ́p nhọ̃n. Các nước dùng viợ̀n trợ khụng hoàn lại chính trị đờ̉ nhằm khẳng định vai trò của mình ở nước và khu vực tiờ́p nhọ̃n vụ́n.
Cỏc hỡnh thức viện trợ khụng hoàn lại gồm: Viện trợ bằng hiện vật, viện trợ bằng tiền, viện trợ phi vật chất (cỏc tài sản thuộc sở hữu trớ tuệ, cỏc chi phớ đào tạo, tham quan, khảo sỏt, hội thảo, chuyờn gia... do phớa nước ngoài trực tiếp quản lý và chi tiờu.
Đặc điểm khỏc biệt quan trọng nhất với nguồn viện trợ ODA thường là cỏc khoản vay khụng cú lói suất hoặc lói suất thấp trong dài hạn ( thường là trờn 30 năm). Cú nhiều cỏch phõn loại ODA ( mục đớch, giỏ trị,…), xột theo hỡnh thức, thời gian hoàn trả thỡ ODA chia thành 2 loại: Viện trợ khụng hoàn lại và Cho vay với lói suất thấp, thời gian hoàn trả dài. Trong đú cỏc quốc gia sẽ khụng phải trả lói cũng như gốc của khoản viện trợ khụng hoàn lại. Đõy là một đặc õn đối với cỏc quốc gia tiếp nhận, cú thể sử dụng nguồn vốn vào cỏc mục đớch phỏt triển mà khụng phải lo tới gỏnh nặng nợ nần – một thực trạng đang xảy ra với rất nhiều quốc gia nghốo trờn thế giới. Tuy nhiờn nguồn vốn này cũng cú những hạn chế nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm viện trợ khụng hoàn lại
Yếu tố chớnh trị
Viện trợ khụng hoàn lại phụ thuộc lớn vào quan hệ chớnh trị cỏc quốc gia như quốc gia tiếp nhận và cỏc tổ chức….Thường là quốc gia cú mối quan hệ chớnh trị thõn thiết, cựng thể chế chớnh trị, đặc điểm chung…sẽ cú nhiều nguồn viện trợ này. Thụng qua cỏc mối quan hệ, quốc gia, tổ chức cung cấp cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại trong những điều kiện nhất định. Quy mụ, tớnh chất cỏc khoản ODA phụ thuộc vào mối quan hệ chớnh trị giữa cỏc bờn.
Theo đú quốc gia tiếp nhận chịu những ràng buộc chớnh trị với bờn viện trợ, cỏc quốc gia, tổ chức cú thể nõng cao vị thế, tầm ảnh hưởng của mỡnh của mỡnh. Viện trợ của cỏc nước phỏt triển khụng chỉ đơn thuần là việc trợ giỳp hữu nghị mà cũn là một cụng cụ để thiết lập và duy trỡ lợi ớch kinh tế và vị thế chớnh trị cho cỏc nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đũi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chớnh sỏch phỏt triển cho phự hợp vơớ lợi ớch của bờn tài trợ.
Khụng ổn định, kộm hiệu quả
Cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại cú thể được thực hiện theo cỏc chương trỡnh kế hoạch theo cỏc giai đoạn nhất định. Thường là khoản này khụng cố định mà cú sự biến động tựy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
Nguồn viện trợ khụng hoàn lại thường khỏ nhỏ so với vốn ODA. Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng vào cỏc mục đớch xó hội thiết yếu : trường học, thụng tin, giao thụng nụng thụn….Mục đớch là nõng cao đời sống người nghốo, tạo điều kiện phỏt triển những cơ sở hạ tầng thiết yếu. Quy mụ khoản viện trở này thường khỏ nhỏ bộ và khụng thường xuyờn, cú thể kộo dài một hoặc nhiều năm.
Viện trợ cú thể được thực hiện trong những điều kiện đặc biệt. Vớ dụ khắc phục những hậu quả của mưa bóo, dịch bệnh…Nguồn vốn này thường duy trỡ trong thời gian ngắn và giỏ trị khụng lớn
Với những đặc điểm trờn thỡ viện trợ khụng hoàn lại khụng thể là nguồn vốn cú thể sử dụng trong dài hạn. Điều đú cho thấy cỏc quốc gia chỉ nờn coi đú là một trong những khoản bổ sung phỏt triển trong thời gian ngắn, ở điều kiện nhất định. Ngoài ra cũng đũi hỏi phải sử dụng một cỏch hiệu quả nguồn vốn này. Tuy nhiờn đõy là một thỏch thức rất lớn đối với cỏc quốc gia tiếp nhận. Cỏc nước này phỏt triển ở trỡnh độ thấp, năng lực quản lý yếu kộm, cơ sở hạ tầng, nguồn nhõn lực kộm …là những nhõn tố cản trở việc sử dụng tốt nguồn vốn. Thực tế cho thấy tớnh phi hiệu quả trong sử dụng vốn viện trợ ở cỏc quốc gia nghốo.
Sự phụ thuộc lớn
Nước tiếp nhận viện trợ tuy cú toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thụng thường, cỏc danh mục dự ỏn ODA cũng phải cú sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dự khụng trực tiếp điều hành dự ỏn nhưng họ cú thể tham gia giỏn tiếp dưới hỡnh thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyờn gia. Một số quốc gia khi viện trợ yờu cầu cỏc điều khoản bắt buộc cú lợi cho họ như: phần trăm sản phẩm của quốc gia đú trong dự ỏn, cụng nghệ dự ỏn, …
Quốc gia tiếp nhận phải chấp nhận những điều khoản cú lợi cho nước viện trợ. Đú là những điều kiện về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ thuộc về thương mại quốc tế. Nguồn vốn viện trợ ODA cũn được gắn với cỏc điều khoản mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối đa cỏc sản phẩm của họ, chấp nhận một khoản ODA là hàng hoỏ, dịch vụ do họ sản xuất.
Như vậy, tuy nhận được những khoản viện trợ khụng hoàn lại nhưng quốc gia tiếp nhận phải chịu những ràng buộc cú thể bất lợi. vỡ vậy trong quỏ trỡnh hợp tỏc, quan hệ đối ngoại đũi hỏi cỏc quốc gia phải cú những nguyờn tắc đảm bảo những lợi ớch cho tất cả cỏc bờn trờn cơ sở độc lập dõn tộc, chủ quyền lónh thổ, quyền tự quyết … Cỏc quốc gia tiếp nhận khụng nờn chấp nhận những điều khoản quỏ bất lợi về phớa mỡnh mà cõn nhắc trỏnh những ảnh hưởng quỏ tiờu cực cho nền kinh tế, sự phụ thuộc về chớnh trị.
1.1.2. Vai trũ của Viện trợ khụng hoàn lại
Viện trợ khụng hoàn lại thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bờn cung cấp và bờn tiếp nhận. Tuy vậy, đối với mỗi bờn nú sẽ mang một vai trò khỏc nhau.
1.1.2.1. Vai trũ đối với cỏc nước xuất khẩu viện trợ
Viện trợ khụng hoàn lại tạo điều kiện cho cỏc cụng ty của bờn cung cấp hoạt động thuận lợi hơn tại cỏc nước nhận viện trợ một cỏch giỏn tiếp. Cựng với sự gia tăng của vốn viện trợ khụng hoàn lại, cỏc dự ỏn đầu tư của những nước viện trợ cũng tăng theo với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kộo theo sự gia tăng về buụn bỏn giữa hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ cũn đạt được những mục đớch về chớnh trị, ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế - văn hoỏ đối với nước nhận cũng sẽ tăng lờn.
Nguồn viện trợ khụng hoàn lại đa phương mặc dự cũng cú uư điểm giỳp cỏc nước tiếp nhận khụi phục và phỏt triển kinh tế, nhưng nú cũng cú mặt tiờu cực ở chỗ dễ tạo ra nạn tham nhũng trong cỏc quan chức Chớnh phủ hoặc phõn phối giàu nghốo trong cỏc tầng lớp dõn chỳng nếu khụng cú những chớnh sỏch kiểm soỏt và quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước.
Điều nguy hiểm nhất cú thể xảy ra của viện trợ khụng hoàn lại là cỏc nước cung cấp khụng nhằm cải tạo nền kinh tế - xó hội của nước đang phỏt triển mà nhằm vào cỏc mục đớch quõn sự.
1.1.2.2. Vai trũ đối với cỏc nước tiếp nhận
Tầm quan trọng của viện trợ khụng hoàn lại đối với cỏc nước đang và kộm phỏt triển là điều khụng thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rừ qua những thành cụng mà cỏc nước tiếp nhận viện trợ khụng hoàn lại đó đạt được.
Đầu tiờn, trong khi cỏc nước đang phỏt triển đa phần là trong tỡnh trạng thiếu vốn trầm trọng nờn thụng qua viện trợ khụng hoàn lại song phương cú thờm vốn để phục vụ cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội. viện trợ khụng hoàn lại mang lại nguồn lực cho đất nước.
Thứ nữa, theo cỏc nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở cỏc nước đang phỏt triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đú sự tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho cỏc nước này đạt được đến quỏ trỡnh tự duy trỡ và phỏt triển.
Tạo điều kiện để cỏc nước tiếp nhận cú thể vay thờm vốn của cỏc tổ chức quốc tế, thực hiện việc thanh toỏn nợ tới hạn qua sự giỳp đỡ của viện trợ khụng hoàn lại.
Viện trợ khụng hoàn lại cũn cú thể giỳp cỏc nước đang lõm vào tỡnh trạng phỏ giỏ đồng nội tệ cú thể phục hồi đồng tiền của nước mỡnh thụng qua những khoản hỗ trợ lớn của cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế mang lại.
Viện trợ khụng hoàn lại giỳp cỏc nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiờn, đặt nền múng cho sự phỏt triển về lõu dài thụng qua lĩnh vực đầu tư chớnh của nú là nõng cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
Viện trơ khụng hoàn lại tỏc động tớch cực đến phỏt triển kinh tế xó hội của cỏc địa phương và vựng lónh thổ, đặc biệt là ở cỏc thành phố lớn: nguồn viện trợ này trực tiếp giỳp cải thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ mụi trường. Đồng thời nguồn viện trơ khụng hoàn lại cũng gúp phần tớch cực trong việc phỏt triển cơ sở hạ tầng nụng thụn, phỏt triển nụng nghiệp, xoỏ đúi giảm nghốo...
Viện trợ khụng hoàn lại giỳp cỏc doanh nghiệp nhỏ trong nước cú thờm vốn, tạo điều kiện nõng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mụ doanh nghiệp.
Ngoài ra viện trợ khụng hoàn lại cũn giỳp cỏc nước nhận viện trợ cú cơ hội để nhập khẩu mỏy múc thiết bị cần thiết cho quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ đất nước, từ cỏc nước phỏt triển. Thụng qua nước cung cấp viện trợ nước nhận viện trợ cú thờm nhiều cơ hội mới để tham gia vào cỏc tổ chức tài chớnh thế giới, đạt được sự giỳp đỡ lớn hơn về vốn từ cỏc tổ chức này.
Bờn cạnh những mặt tớch cực, viện trợ khụng hoàn lại cũng cú khụng ớt những mặt hạn chế. Hạn chế rừ nhất của viện trợ khụng hoàn lại là cỏc nước nếu muốn nhận được nguồn vốn này phải đỏp ứng cỏc yờu cầu của bờn cấp viện trợ. Mức độ đỏp ứng càng cao thỡ viện trợ tăng lờn càng nhiều.
Ngay ở trong một nước, tỡnh trạng tập trung viện trợ khụng hoàn lại vào cỏc thành phố trọng điểm cũng tạo nờn sự mất cõn đối trong cơ cấu kinh tế - xó hội của quốc gia đú, làm cho hố ngăn cỏch giàu nghốo thành thị và nụng thụn càng trở nờn cỏch biệt.
Cho đến nay, mặc dự bối cảnh quốc tế đó cú nhiều biến đổi, song mục tiờu và lợi ớch của cỏc nước cấp vốn theo đuổi hầu như khụng thay đổi so với trước đõy: tập trung cho an ninh của hệ thống TBCN, tuyờn truyền dõn chủ kiểu phương tõy, trúi buộc sự phỏt triển kinh tế của cỏc quốc gia phụ thuộc thế giới thứ ba vào trong một trật tự tự do mà cỏc trung tõm tự bản đó sắp đặt khuyến khớch tự do hoỏ kinh tế để mở đường cho tư bản nước ngoài tràn vào...
1.2. VIậ́N TRỢ KHễNG HOÀN LẠI CỦA VIậ́T NAM TRONG QUAN Hậ́ HỢP TÁC VỚI Cệ̃NG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.2.1. Đặc điờ̉m của viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam dành cho Lào
Việt Nam và Lào là hai nước lỏng giềng luụn dành cho nhau sự giỳp đỡ chớ tỡnh và trở thành sức mạnh trong cụng cuộc đấu tranh dành độc lập và xõy dựng của mỗi nước.
Như vậy, viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào cú đặc điểm riờng so với nguồn Hỗ trợ phỏt triển chính thức của những nước phát triển tài trợ cho Lào.
Trước hết, hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (Official Development Assistance - ODA) của cỏc nước phỏt triển khi tài trợ thường được gắn với những lợi ớch và chiến lược như mở rộng thị trường, đảm bảo mục tiờu về an ninh - quốc phũng hoặc theo đuổi mục tiờu chớnh trị...cú lợi cho nước tài trợ, từ đú cú chớnh sỏch riờng hướng vào một số lĩnh vực quan tõm hoặc cú lợi thế.
Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA thường phải dờ̃ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ cỏc ngành cụng nghiệp trong nước, chấp nhận bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoỏ của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoỏ mới của nước tài trợ và yờu cầu ưu đói đối với cỏc nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước tài trợ vào những lĩnh vực hạn chế, cú khả năng sinh lời cao.
Nguồn vốn ODA từ cỏc nước giàu cung cấp cho cỏc nước nghốo cũng thường gắn với việc mua cỏc sản phẩm từ cỏc nước này mà khụng hoàn toàn phự hợp, thậm chớ là chưa cần thiết đối với cỏc nước nhận tài trợ. Với cỏc dự ỏn ODA trong lĩnh vực đào tạo, hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho cỏc chuyờn gia nước ngoài thường chiếm phần lớn trong dự ỏn trước yờu cầu trả lương cho cỏc chuyờn gia, cố vấn dự ỏn của nước tài trợ quỏ cao so với chi phớ thực tế cần thuờ chuyờn gia như vậy trờn thị trường lao động thế giới.
Nguồn vốn viện trợ ODA cũn được gắn với cỏc điều khoản mậu dịch, đặc biệt nhập khẩu tối đa cỏc sản phẩm của nước tài trợ, buộc nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoỏ, dịch vụ do nước cấp ODA sản xuất.
Thứ hai, viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào khụng phải là nguồn tài trợ từ nước phỏt triển dành cho nước đang phỏt triển. Nền kinh tế của Việt Nam, Lào đều cú điểm xuất phỏt thấp so với cỏc nước trong khu vực và nằm trong danh sỏch cỏc nước nghốo của thế giới. Với đặc điểm về địa lý, kinh tế xó hội tương đồng giữa hai nước, nguồn viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào thể hiện sự hợp tỏc giỳp đỡ lẫn nhau vỡ sự nghiệp ổn định và phỏt triển của mỗi nước.
Trong nhiều thập kỷ qua được sự quan tõm thường xuyờn của Lónh đạo cấp cao hai nước, hợp tỏc Việt Nam với Lào đó phỏt triển toàn diện trờn mọi lĩnh vực, khụng ngừng mở rộng cả quy mụ lẫn hỡnh thức. Trong cỏc lĩnh vực hợp tỏc luụn cú sự phối hợp thường xuyờn trờn tinh thần tụn trọng vỡ lợi ớch của mỗi nước, bỡnh đẳng, cựng cú lợi, điều chỉnh và thỏo gỡ kịp thời những bất cập nhằm sử dụng cú hiệu quả nguồn lực hợp tỏc giỳp đỡ lẫn nhau giữa hai nước một cỏch thiết thực, với ý nghĩa “khụng phải là giỳp mà là làm một nhiệm vụ quốc tế”.
Thứ ba, Việt Nam, Lào là hai nước lỏng giềng. Đảng và Nhà nước Việt Nam luụn luụn coi trọng, phỏt triển và củng cố mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, hợp tỏc toàn diện với Lào, coi đõy là nhiệm vụ quốc tế cú tầm chiến lược to lớn, thiết thực phục vụ cho lợi ớch đảm bảo ổn định an ninh, chớnh trị và phỏt triển của mỗi nước. Việc thực hiện hợp tỏc giỳp Lào khụng chỉ mang lại hiệu quả kinh tế với mỗi nước, mà cũn được xem xột dưới gốc độ hiệu quả và nghĩa vụ hợp tỏc quốc tế dưới tỏc động toàn diện cả về xó hội, an ninh, quốc phũng, mụi trường sinh thỏi cú liờn quan đến hai nước.
Đõy chớnh là đặc điểm cơ bản cú tỏc động trực tiếp tới việc nõng cao hiệu quả sử dụng viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào. Nú khụng những thể hiện sự giỳp đỡ chớ tỡnh, vụ tư vỡ sự nghiệp ổn định và phỏt triển của mỗi nước, mà cũn là nghĩa vụ hợp tỏc quốc tế giữa Việt Nam với nước lỏng giềng Lào.
Viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam trong tổng thể ODA dành cho CHDCND Lào
1.2.2.1. Nguụ̀n vụ́n tại trợ của nước ngoài
Trong những năm 1975-1990 Lào đó nhận được vốn viện trợ và vốn vay với lói xuất thấp lờn tới 2.347 triệu USD, trung bỡnh 147 triệu USD/năm. Năm 1991-1996 Lào đó nhõn được 1.340 triờu USD vốn viện trợ và vốn vay, trung bỡnh 268 triệu USD/năm và trong những năm 1996-2006 Lào đó nhận được 3.243 triệu USD vốn viện trợ và vốn vay, trung bỡnh 324 triệu USD/năm. Trong đú, vốn viện trợ và vốn vay từ cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế chiếm 37% tổng số vốn viện trợ và vốn vay. Vốn vay chiếm trờn 95% và vốn viện trợ khoảng 2,8%.
Nhật Bản, Đức, Thụy Điển và Trung Quốc là những nước viện trợ và cho vay chiếm 52% trong tổng số vốn viện trợ và vốn vay. Riờng Nhật Bản viện trợ khụng hoàn lại cho Lào trờn 100 triệu USD/năm. Bước vào cuối những năm 2006-2009, do khú khăn của cuộc khủng hoảng và suy thoỏi kinh tế toàn cầu, nguồn ODA của hầu hết cỏc nước trờn thế giới cú xu hướng giảm đỏng kể. Tuy nhiờn, trong bối cảnh đú, năm 2007, Chớnh phủ Lào đú nhận được nguồn ODA từ cỏc nhà tài trợ cam kết dành cho Lào là 433 triệu USD, bằng 11% GDP của cả nước.
1.2.2.2. Viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam trong tụ̉ng thờ̉ ODA
Trong tổng thể chung, viện trợ khụng hoàn lại của Chớnh phủ Việt Nam dành cho Chớnh phủ Lào chiếm một tỷ trọng đỏng kể trong tổng số viện trợ khụng hoàn lại mà Lào nhận được từ cỏc nước và cỏc tổ chức quốc tế.
Theo số liệu tổng hợp 1994-2009 viện trợ khụng hũan lại của Việt Nam chiếm khoảng 15,22% trong tổng số viện trợ khụng hoàn lại của cỏc nước và cỏc tổ chức quốc tế dành cho Lào giai đoạn 1996-2005, 6,66% trong năm tài chớnh 2007-2008 và 7,68% năm tài chớnh 2008-2009.
Nếu so sỏnh với viện trợ khụng hoàn lại trong hợp tỏc song phương với cỏc nước dành cho Lào năm tài chớnh 2008-2009, Việt Nam hiện đứng thứ hai với 18,81 triệu USD chỉ sau Nhật Bản Là 59,98 triệu USD năm 2009. Tiếp đến Thụy Điển, Đức, Úc và Phỏp và những nước viện trợ khụng hoàn lại và cho vay dưới 1 triệu USD/năm là Na Uy, Đam Mạch, Niu-Zi-lơn, Lỳc-Xăm-Bua và Phần Lan.
Quan hệ hợp tỏc kinh tế, văn húa khoa học kỹ thuật được đỏnh dấu bằng những thỏa thuận giữa hai Chớnh phủ tại Kỳ họp Ủy ban Hỗn hợp lần thứ nhất (1996). Tớnh từ năm 1996 đến nay nguồn viện trợ khụng hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào là 578,641 tỉ VNĐ, trong đú giai đoạn 2006-2010 là 424,641 tỉ VNĐ (tương đương với 25,74 triệu USD). Số viện trợ này được tăng lờn qua từng giai đoạn, năm 1996-2000 là 34 tỷ VNĐ, 2001-2005 là 120 tỉ VNĐ, tăng 3,53 lần so với 1996-2000 và 2006-2009 là 434,641 tỷ VNĐ, tăng 3,62 lần so với 2001-2005.
Biểu số 1:
VIỆN TRỢ KHễNG HOÀN LẠI CỦA VIỆT NAM TRONG TỔNG ODA HUY ĐỘNG CHUNG CỦA LÀO
Đơn vị: triệu USD
Giai đoạn
Tụ̉ng vụ́n viợ̀n trợ chung các nước và các tụ̉ng chức
Viợ̀n trợ khụng hoàn lại của Viợ̀t Nam dành cho Lào
Vụ́n vay
Viợ̀n trợ KHL
Bình quõn năm KHL
Viợ̀n trợ KHL
Bình quõn năm KHL
%So với tụ̉ng KHL chung
1975-1990
2230
117
7.33
1991-1995
1273
67
13.4
1996-2000
1456
232
46.40
29.89
5.96
12.81
2001-2005
1301
254
50.8
44.16
8.83
17.38
2006-2009
244.50
529.12
105.824
50.60
10.12
14.34
Nguồn: - Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế Bắc Lào 2008-2020
- Kế hoạch hợp tỏc với Lào hàng năm - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Cục Hợp tác quốc tế – phòng hợp tác ODA – Bộ kế hoạch v