Nước ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của động đất mạnh từ cấp 6 đến cấp 9 nên việc xem xét thiết kế kháng chấn. Ở Việt Nam, việc tính toán động đất còn khá mới mẻ và rất ít tài liệu đề cập đến các tính toán động đất cũng như các tác động của động đất gây ra đối với công trình cầu. Đặc biệt là rất ít kết quả nghiên cứu tính toán công trình cầu chịu động đất bằng phương pháp lịch sử thời gian có phân tích kết cấu bằng phương pháp phần tử hữu hạn để giải quyết bài toán phản ứng động đất cho cầu liên tục.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3921 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu các phương pháp tính toán động đất cho cầu liên tục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
292 
NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐỘNG ĐẤT 
CHO CẦU LIÊN TỤC 
RESEARCHING ON THE METHODS APPLIED TO CALCULATE THE SEISMIC 
RESPONSE OF CONTINUOUS BRIDGE. 
SVTH: Võ Đức Dũng 
 Lớp 05X3A, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa 
GVHD: GV. ThS. Đỗ Việt Hải 
Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách Khoa 
TÓM TẮT 
, phương pháp phổ phản ứng, phương pháp lịch sử thời 
gian. Trong 
. 
ABSTRACT 
The paper researchs on calculating the continuous bridge under the earthquake by 
applying some various methods such as: Static Method, Response Spectrum Method, Time History 
Method. 
1. Đặt vấn đề 
 Nước ta nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của động đất mạnh từ cấp 6 đến cấp 9 nên 
việc xem xét thiết kế kháng chấn. Ở Việt Nam, việc tính toán động đất còn khá mới mẻ và 
rất ít tài liệu đề cập đến các cách tính toán động đất cũng như các tác động của động đất 
gây ra đối với công trình cầu . Đặc biệt là 
phần tử hữu hạn để cho . 
2. Giải quyết vấn đề 
2.1. Phương pháp tính toán tĩnh kết cấu chịu tải trọng động đất 
 Phương pháp tính toán tĩnh hay phương pháp tĩnh lực ngang tương đương là 
phương pháp trong đó lực quán tín h do động đất sinh ra tác động lên công trình theo 
phương ngang được thay bằng các tĩnh lực ngang tương đương 
 Theo đề xuất của F.Omori và Sano (Nhật bản) toàn bộ công trình được xem như 
một vật cứng tuyệt đối đặt trên mặt đất. Do đó, khi động đất xảy ra, các đặc trưng dao động 
(gia tốc, vận tốc và chuyển vị ngang) tại bất cứ vị trí nào trên công trình đều bằng các đặc 
trưng dao động của nền đất ở chân công trình được xác định theo biểu thức sau: 
 QKQ
g
x
xmF s===
max,0
max,0
 (1) 
 Dựa vào công thức trên, ta có thể xác định được lực quán tính lớn nhất, tức là tải 
trọng động đất tác động lên công trình khi biết gia tốc cực đại của nền đất và trọng lượng 
công trình. 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
293 
2.2. Phương pháp phổ phản ứng 
 ịu tác động 
động đất là: [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } )(1 0 txMxKxCxM  −=++ (2) 
 Phương trình đối với dạng dao động thứ i :
*.. .
2
*
( )( ) 2 ( ) ii ii i i i
i
F tt t
M
ξ ν ω ξ ω ξ+ + = (3) 
[ ] [ ]{ }* Ti i iM Mφ φ= ; 
[ ] { }*( ) ( )Ti iF t F tφ= ; { }
1,
2,
,
:
i
i
i
n i
φ
φ
φ
φ
 
 
 =  
 
 
 
 véctơ dạng riêng; 
 Lực quán tính lớn nhất do chuyển động địa chấn gây ra tác động lên bậc tự do k ở 
dạng dao động thứ i: *
i
ki k ki ai
i
BF m S
M
φ= (4) 
 Hệ số tham gia của dạng dao động chính thứ i được xác định: [ ] [ ]{ }1Ti iB Mφ= (5) 
 Từ các lực quán tính lớn nhất, tính toán các thông số phản ứng lớn nhất của hệ kết 
cấu (mômen uốn, lực cắt, lực dọc, chuyển vị…) cho mỗi dạng dao động chính bằng các 
phương pháp thông dụng trong cơ học kết cấu. 
 Sử dụng phương pháp tổ hợp thống kê các phản ứng dạng chính lớn nhất để xác 
định các thông số phản ứng toàn phần lớn nhất của hệ kết cấu. Trong thiết kế thực tế, 
thường hay tổ hợp dưới dạng căn bậc hai của tổng các bình phương: 
 2
max
2
max
2
max2
2
max1maxmax,
......)( knkikkkk xxxxtxx +++++== (6) 
2.3. Phương pháp phân tích theo lịch sử thời gian 
 Phương pháp phân tích theo lịch sử thời gian cho phép xác định được toàn bộ quá 
trình phản ứng của hệ kết cấu dưới tác động của tải trọng. Có hai cách tính toán: áp dụng 
ký thuật phân tích dạng chính hoặc tích phân trực tiếp phương trình chuyển động. Trong 
phương pháp lịch sử thời gian, thời gian được chia thành nhiều khoảng nhỏ dt .Trong mỗi 
bước thời gian, hệ phương trình vi phân được thay bằng hệ phương trình đại số với ẩn số là 
chuyển vị của kết cấu. Các số hạng biết trước của hệ kết cấu được xác định từ một số giả 
thuyết về điều kiện biến thiên của tải trọng tác động hoặc gia tốc nền trong khoảng thời 
gian mỗi bước. Phản ứng toàn phần của hệ kết cấu xác định được ở cuối một bước thời 
gian sẽ trở thành điều kiện ban đầu để tính toán phản ứng của hệ kết cấu ở bước thời gian 
tiếp theo. Quá trình tính toán được lặp lại cho tất cả các bước thời gian được xét tới. Thủ 
thuật tính toán này có tên gọi là phương pháp tích phân từng bước một. 
2.3.1. Áp dụng kỹ thuật tính toán dạng chính 
 Các bước tính toán cụ thể như sau: 
1. Xác định số bậc tự do của hệ kết cấu và tính toán các ma trận khối lượng và độ 
cứng. Chọn hệ số cản cho mỗi dạng dao động. 
2. Xác định các dạng dao động chính và các chu kỳ dao động riêng T1, T2, … , Ti của 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
294 
hệ kết cấu theo biểu thức: 
− Xét khoảng thời gian thứ i, xác định được các giá trị ix , ix , ix . Đưa vào phương 
trình chuyển động của hệ tại thời điểm thứ i ta có: 
 [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } iiii xMxKxCxM ,01  −=++ (7) 
− Tại thời điểm thứ i+1, ta có: 
 [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } [ ]{ } 1,0111 1 ++++ −=++ iiii xMxKxCxM  (8) 
− Giải các phương trình trên cho tất cả các khoảng thời gian, ta xác định được phản 
ứng của cầu khi chịu tác động của động đất. 
2.3.2. Tích phân trực tiếp phương trình chuyển động 
 Theo cách thức này, phương pháp tích phân từng bước một được áp dụng để xác 
định nghiệm của phương trình chuyển động cho trường hợp hệ kết cấu chịu tải trọng động 
đất bất kỳ, hoặc phương trình cho trường hợp hệ chịu tải trọng động đất. 
 Trong trường hợp hệ kết cấu chịu tác động động đất, để được kết quả có độ tin cậy 
cần thiết, hệ kết cấu cần được tính toán với gia tốc nền )(txo khác nhau. Các gia tốc này 
được chuẩn hóa để có cùng một cấp cường độ phổ. Phương pháp tích phân trực tiếp 
phương trình chuyển động cho kết quả phản ứng đầy đủ và chính xác nhất nhưng đòi hỏi 
quá nhiều thời gian tính toán. Do đó phương pháp này chỉ sử dụng cho trường hợp đặc 
biệt, còn lại nên sử dụng phương pháp phổ phản ứng dạng chính. 
2.4. Ví dụ áp dụng tính toán công trình cầu chịu tải trọng động đất 
2.4.1. Phương pháp tĩnh 
x1
2
3
4
51
3
2 4
5
6x
Hình 1: Ví dụ tính toán động đất công trình cầu theo phương pháp tĩnh 
Bài toán ví dụ: Kết cấu nhịp: 60m + 90m + 60m; Diện tích mặt cắt ngang cầu 9,77m2; 
Trọng lượng tĩnh tải kết cầu nhịp phân bố r =24KN/m3
y x Ax = 6 x 2 m2. Đặc trưng vật liệu Ec = 20700 Mpa. 
Yêu cầu: Tìm lực quán tính lực quán tính, chuyển vị, lực cắt, mô men do động đất tại mặt 
cắt đáy trụ. 
 * Tính động đất theo tiêu chuẩn 22TCN 221-95 
− Ta có tải trọng động đất: ikik SKKS 021= 
− Các hệ số : 1K =0.25; 2K =1 (22TCN 221-95). 
− Tính ikS0 : ikikik KAQS ηβ ψ=0 
iβ ψK = 1; 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
295 
 ikη =1 ( 22TCN 221-95) 
 kkikikik QQKAQS 54.0)1)(1)(7.2)(2.0(0 === ηβ ψ 
 kkik QQS 135.0)54.0)(1)(25.0( == 
1 = x2 = 
7036,31 KN. 
2.4.2. Phương pháp 
 Sử dụng phổ thiết kế theo tiêu chuẩn UBC 97 của Mỹ. 
Hình 2: Phổ thiết kết theo tiêu chuẩn UBC 97 
 * Xác định ma trận độ cứng của hệ kết cấu: 
 Ma trận độ cứng của kết cấu: [ ] [ ]
_
'* *T gK H K H
   =    
 * Xác định ma trận khối lượng của hệ kết cấu: 
 Ma trận khối lượng của kết cấu: [ ] [ ]
_
'* *T gM H M H
   =    
u2
u1u3
u5
u4
u6
u7
u8
u9
u10
u11
u12
u13
u14
u15
u16
u17
u18
1
2
3
4
51
3
2 4
5
6
Hình 3: Xác định các bậc tự do của hệ 
 Phương trình dao động tự do của hệ kết cấu như sau 
 [ ]{ } [ ]{ } { }0=+ xKxM  [ ] [ ]( ){ } { }2 0i iK Mω φ− = 
 Để hệ kết cấu dao động được, cũng có nghĩa là để cho hệ phương trình đại số đồng 
nhất ở trên có nghiệm khác không, điều kiện cần và đủ là định thức của chính nó phải 
bằng không: [ ] [ ] { }2| | 0iK Mω− = 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
296 
 Khai triển định thức trên đ ồ n g th ời giải p hương trìn h ta sẽ được các g iá trị ω . 
Phương trình có 8 nghiệm thực ω là: 
{ } { }4.1484 7.8413 10.8521 13.1385 31.1170 37.6698 38.2756 41.3681 ( / )Ti rad sω =
 *Bước 3: chọn phổ phản ứng động đất 
 iω ta sẽ xác định được 1 giá trị chu kì 
dao động 
2 ( )i
i
T sπ
ω
= 
1
2
3
4
5
6
7
8
1.5146
0.8013
0.579
0.4782
( / )
0.2019
0.1668
0.1642
0.1519
T
T
T
T
rad s
T
T
T
T
   
   
   
   
   
   =   
   
   
   
   
     
 => 
1
2
3
4
5
6
7
8
0.2366
0.4994
0.7017
0.8697
( )
1
1
1
1
Sa
Sa
Sa
Sa
g
Sa
Sa
Sa
Sa
   
   
   
   
   
   =   
   
   
   
   
     
 Sử dụng phổ thiết kế của tiêu chuẩn Mỹ UBC 97 với hệ số cản bằng 5% đối với tất 
cả các dạng dao động ta xác định được gia tốc thiết kế Sa tương ứng với các chu kì dao 
động. 
 1 = F2= 12053,4 KN. 
2.4.3. Phương pháp phân tích theo lịch sử thời gian 
 Các bước tính toán hoàn toàn tương tự như tính theo phương pháp phổ phản ứng từ 
bước 1 đến bước 3. 
 – . 
Hình 4: Gia tốc nền theo phương X trận động đất Loma Prieta 1989 
 Tính toán các phản ứng hệ chịu tác động động đất x ác định phản lực ở mỗi dạng 
dao động chính thứ i theo biểu thức: 
)(1)(
,
* tVM
Btx i
Ci
ki
i
i
ki ω
φ= ; 
..
( )
0 ,
0
( ) ( ) sin ( )i i
t
t
i i CV t x e t d
ξ ω ττ ω τ τ− −= −∫ 
 Trên cơ sở chuyển vị này ta xác định được lực động đất tác động lên hệ ở dạng dao 
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010 
297 
động thứ i theo biểu thức: { } [ ]{ } [ ]{ } , *( ) ( ) ( )ii C ii i i
i
BF t M x t M V t
M
φ ω= = 
 Sử dụng phương pháp tổ hợp thống kê các phản ứng dạng chính lớn nhất xác định 
các thông số phản ứng toàn phần lớn nhất của hệ kết cấu.Sau khi tổ hợp theo các mode dao 
động khác nhau ta được chuyển vị và lực quán tính lớn nhất: 
,maxkx = 0,0188m = 18,8cm { } ax( ) mF t =22800 KN 
3. Kết luận 
ổng hợp các phương pháp .
hực hiện mô hình hóa 
. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Luận văn thạc sĩ kỹ thuật Đỗ Việt Hải, Nghiên cứu phân tích cầu dây văng dưới tác 
dụng của động đất. 
[2] PGS.TS Nguyễn Lê Ninh, Động đất và thiết kế công trình chịu động đất, 2007. 
[3] Jenn-Shin Hwang, Seismic Design of Structures with Viscous Dampers. 
[4] B.B. Soneji - R.S. Jangid, Passive hybrid systems for earthquake protection of cable-
stayed bridge. 
[5] Edward L. Wilson. Three-Dimensional Static and Dynamic A nalysis of Structures