Chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu nội
ngoại khoa thường gặp, có tỷ lệ tử vong 1,7 - 10,8%, chính vì vậy,
đòi hỏi thầy thuốc cần phải chẩn đoán sớm và có biện pháp điều trị
đúng nhằm kịp thời cứu sống người bệnh, giảm tỷ lệ tử vong và biến
chứng.
Hiện nay, chảy máu do loét dạ dày tá tràng có nhiều phương
pháp điều trị, trong đó nội soi đóng vai trò hết sức quan trọng giúp
cho việc chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương, mức độ chảy máu,
đồng thời qua nội soi có thể thực hiện được các biện pháp can thiệp
cầm máu, góp phần tăng hiệu quả điều trị, giảm số lượng máu truyền,
giảm tỷ lệ tử vong và phẫu thuật, rút ngắn được thời gian điều trị.
Qua nội soi, cũng có nhiều phương pháp như tiêm các dung dịch cầm
máu, sử dụng nhiệt để cầm máu, các biện pháp cơ học Trong đó,
điện đông được các hiệp nội soi Hoa kỳ và châu Âu khuyến cáo mức
độ mạnh với bằng chứng có giá trị cao trong điều trị chảy máu do
loét, đồng thời cũng khuyến khích việc sử dụng phối hợp các biện
pháp như tiêm dung dịch adrenalin với điện đông. Nhiều nghiên cứu
đã cho thấy hiệu quả của biện pháp phối hợp.
Ở Việt Nam, các phương pháp cầm máu qua nội soi đã được ứng
dụng điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng, tuy nhiên chủ yếu sử
dụng các biện pháp tiêm các dung dịch cầm máu hoặc kẹp clip. Chưa
có nghiên cứu về điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp với
tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000 qua nội soi, chính vì vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày -
tá tràng bằng phương pháp điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối2
hợp tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000 qua nội soi.
Tìm hiểu ưu nhược điểm về mặt kỹ thuật, tính an toàn của hai
phương pháp trên trong điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng
qua nội soi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả cầm máu
28 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu kết quả điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp tiêm dung dịch adrenalin 1 / 10.000 qua nội soi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
LÊ QUANG ĐỨC
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN
ĐÔNG LƯỠNG CỰC ĐƠN THUẦN VÀ PHỐI HỢP TIÊM
DUNG DỊCH ADRENALIN 1/10.000 QUA NỘI SOI
Chuyên ngành: Nội tiêu hóa
Mã số: 62 72 01 43
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
HỌC VIỆN QUÂN Y
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN VIỆT TÚ
2. PGS. TS. NGUYỄN QUANG DUẬT
Phản biện 1: TS. NGUYỄN CÔNG LONG
Phản biện 2: PGS.TS. TRIỆU TRIỀU DƯƠNG
Phản biện 3: GS.TS. NGUYỄN KHÁNH TRẠCH
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp
Trường, họp tại Học viện Quân y.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2017
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI:
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
- Thư viện Học Viện Quân Y.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lê Quang Đức, Trần Việt Tú, Nguyễn Quang Duật (2016),
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và tiên lượng điều trị
bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng bằng
phương pháp điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp tiêm
dung dịch adrenalin”, Tạp chí Y học Việt Nam, (2), tr. 129-
135.
2. Le Quang Duc, Tran Viet Tu, Nguyen Quang Duat (2016),
“Comparison of the hemostatic efficacy from the combined
bipolar probe coagulation with epinephrine injection and the
bipolar probe alone in the treatment of peptic ulcer bleeding”,
Journal of military pharmaco-medicine, 41(7), pp. 22-29.
3. Lê Quang Đức, Trần Việt Tú, Nguyễn Quang Duật (2016),
“Đánh giá đặc điểm kỹ thuật, tính an toàn của phương pháp
điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp tiêm dung dịch
adrenalin qua nội soi ở bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do loét
dạ dày - tá tràng”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108, (3), tr. 76-85.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu nội
ngoại khoa thường gặp, có tỷ lệ tử vong 1,7 - 10,8%, chính vì vậy,
đòi hỏi thầy thuốc cần phải chẩn đoán sớm và có biện pháp điều trị
đúng nhằm kịp thời cứu sống người bệnh, giảm tỷ lệ tử vong và biến
chứng.
Hiện nay, chảy máu do loét dạ dày tá tràng có nhiều phương
pháp điều trị, trong đó nội soi đóng vai trò hết sức quan trọng giúp
cho việc chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương, mức độ chảy máu,
đồng thời qua nội soi có thể thực hiện được các biện pháp can thiệp
cầm máu, góp phần tăng hiệu quả điều trị, giảm số lượng máu truyền,
giảm tỷ lệ tử vong và phẫu thuật, rút ngắn được thời gian điều trị.
Qua nội soi, cũng có nhiều phương pháp như tiêm các dung dịch cầm
máu, sử dụng nhiệt để cầm máu, các biện pháp cơ họcTrong đó,
điện đông được các hiệp nội soi Hoa kỳ và châu Âu khuyến cáo mức
độ mạnh với bằng chứng có giá trị cao trong điều trị chảy máu do
loét, đồng thời cũng khuyến khích việc sử dụng phối hợp các biện
pháp như tiêm dung dịch adrenalin với điện đông. Nhiều nghiên cứu
đã cho thấy hiệu quả của biện pháp phối hợp.
Ở Việt Nam, các phương pháp cầm máu qua nội soi đã được ứng
dụng điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng, tuy nhiên chủ yếu sử
dụng các biện pháp tiêm các dung dịch cầm máu hoặc kẹp clip. Chưa
có nghiên cứu về điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp với
tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000 qua nội soi, chính vì vậy, chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày -
tá tràng bằng phương pháp điện đông lưỡng cực đơn thuần và phối
2
hợp tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000 qua nội soi.
2. Tìm hiểu ưu nhược điểm về mặt kỹ thuật, tính an toàn của hai
phương pháp trên trong điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng
qua nội soi và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả cầm máu .
*Đóng góp mới của luận án
Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá kết quả điều trị
chảy máu tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng bằng phương pháp điện
đông lưỡng cực đơn thuần và phối hợp tiêm dung dịch adrenalin
1/10.000 qua nội soi, cả hai phương pháp này đều an toàn và hiệu
quả, tuy nhiên phương pháp phối hợp có hiệu quả hơn phương pháp
đơn thuần, nhất là với hình thái chảy máu Forrest IB và IIB. Qua kết
quả nghiên cứu đưa ra những khuyến cáo cho các bác sĩ lâm sàng và
nội soi trong điều trị chảy máu do loét dạ dày tá tràng ứng dụng một
cách phù hợp với các điều kiện hiện nay của Việt Nam.
4. Bố cục luận án:
Luận án có 121 trang (không kể phụ lục và tài liệu tham khảo):
đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 35 trang, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu 21 trang, kết quả nghiên cứu 26 trang, bàn luận 34
trang, kết luận và kiến nghị 3 trang.
Luận án có có 39 bảng, 2 biểu đồ, 21 hình, 1 sơ đồ. Có 139 tài liệu
tham khảo gồm: 20 tài liệu tiếng Việt, 119 tài liệu tiếng Anh.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. DỊCH TẾ HỌC
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh thường gặp với tỷ lệ 5 - 10% dân
số thế giới, ở châu Âu là 4 - 12%. Chảy máu do loét dạ dày tá tràng là
một biến chứng nặng của bệnh. Trong những năm cuối thế kỷ 20, tỷ
lệ gặp 28-59%, gần đây theo Hearnshaw và cs (2007) tại Anh là 36%,
còn ở Pháp theo Zeiton và cs là 35,6%. Tỷ lệ tử vong do chảy máu do
loét dạ dày - tá tràng dao động từ 1,7% - 10,8%, trung bình là 8,8%.
1.2. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng, trong đó nội soi đóng vai trò
quan trọng trong chẩn đoán và điều trị.
Phân loại hình thái chảy máu ổ loét theo Forrest, trong đó Forrest
I: máu đang chảy, Forrest II: máu tạm cầm, Forrest III: ổ loét không
còn vết tích chảy máu
*Forrest IA: máu chảy thành tia
* Forrest IB: máu chảy rỉ rả
* Forrest IIA: thấy mạch máu ở đáy ổ loét
* Forrest IIB: thấy cục máu đông đáy ổ loét
* Forrest IIC: thấy các vết bầm ở đáy ổ loét.
1.3. ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DO LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
1.3.1. Điều trị nội khoa
1.3.1.1. Nguyên tắc
- Đảm bảo khối lượng tuần hoàn, chống sốc.
- Sử dụng mọi biện pháp để cầm máu, kiểm soát chảy máu.
- Điều trị các yếu tố gây loét, phòng chảy máu tái phát.
4
1.3.1.2. Các biện pháp cấp cứu ban đầu
1.3.1.3. Các thuốc điều trị cầm máu:
*Nhóm ức chế bơm Proton (PPI)
Theo khuyến cáo của hội nghị đồng thuận Châu Á Thái Bình
dương, PPI nên được dùng sớm, trong vòng 24 giờ, PPI liều cao tĩnh
mạch có hiệu quả làm giảm chảy máu tái phát, điều trị ngoại khoa và
tỷ lệ tử vong.
1.3.2. Cầm máu qua nội soi
1.3.3. Điều trị ngoại khoa
1.3.4. Điều trị can thiệp mạch
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẦM MÁU QUA NỘI SOI
1.4.1. Phương pháp nhiệt đông, điện đông
1.4.1.3. Điện đông (Electrocoagulation)
a) Nguyên lý sử dụng
Nguyên lý của phương pháp điện đông tương tự như dao điện cầm
máu trong ngoại khoa, nhiệt sinh ra bởi dòng điện cao tần sẽ làm
đông thành mạch máu đang chảy và cầm được máu, thông qua cơ
chế: nhiệt làm phù, đông vón protein của mô, làm co mạch máu và
gián tiếp hoạt hóa quá trình đông máu, các dụng cụ còn có tác dụng
chèn ép trực tiếp cũng góp phần vào quá trình cầm máu.
b) Lịch sử sử dụng dòng điện trong nội soi
Dòng diện được sử dụng nhiều trong ngoại khoa, cũng như trong
nội soi can thiệp như: cầm máu, cắt polyp, cắt cơ Oddi... dòng điện
được thiết kế tạo ra hai dòng chính là dòng đông và dòng cắt, khác
nhau ở tốc độ và độ lớn làm thay đổi mức nhiệt ở mô đích. Dòng
đông thường tăng nhiệt độ chậm (từ 70 - 1000) làm tế bào bị mất
nước sau đó co lại mà không bị cháy bỏng, kết quả làm mô bị khô lại
khi điện cực tác dụng trực tiếp. Dòng cắt gây ra sự tăng nhiệt nhanh
5
và thường trên 1000 ở mô đích làm nước trong tế bào bị sôi, làm tế
bào bị phá vỡ, gây ra hiện tượng chẻ đôi mô dọc theo điện cực.
Đầu tiên đầu dò đơn cực (Monopolar), một cực là một quả bóng
kim loại áp sát vào tổn thương, cực kia để trên da BN, tác dụng cầm
máu tốt. Tuy nhiên thiết bị này không kiểm soát được chiều sâu, tác
dụng huỷ hoại tổ chức lớn, tai biến thủng gần 2%, nên hiện nay
không được dùng nữa.
Những thế hệ tiếp theo là đầu dò lưỡng cực (Bipolar), với đầu dò
lưỡng cực có phủ Teflon chống dính với cục đông và hệ thống tưới
nước làm lạnh, có thể kiểm soát được chiều sâu, chống xuyên thủng
và ít làm tổn hại tế bào. Với hai - ba đầu điện cực cho phép tập trung
năng lượng tối đa ở chiều sâu 3mm, ngay cả khi đầu dò ở vị trí tiếp
tuyến với vị trí ổ loét.
1.4.2. Phương pháp tiêm cầm máu
Tiêm cầm máu là một phương pháp điều trị chảy máu do loét dạ
dày tá tràng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới, cũng như tại nước
ta, bởi sự có sẵn, kỹ thuật đơn giản và rẻ tiền.
Adrenalin 1/10.000 là dung dịch thường được sử dụng, vừa có tác
dụng co mạch, đồng thời với khối lượng lớn có tác dụng chèn ép
mạch máu. Tuy nhiên, sử dụng adrenalin đơn thuần dễ chảy máu tái
phát sau tiêm, vì vậy, nhiều nghiên cứu khuyến cáo nên sử dụng tiêm
dung dịch adrenalin phối hợp với một phương pháp khác.
1.5. PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CẦM MÁU
1.5.2. Phối hợp phương pháp tiêm và nhiệt
Sự phối hợp dựa trên nguyên lý khác nhau của hai phương pháp,
tiêm tác dụng co mạch (adrenalin), khối lượng lớn làm chèn ép tổ
chức, hoạt hóa quá trình đông máu nội sinh, tạo điều kiện hình thành
cục máu đông. Trong khi đó nhiệt vừa có tác dụng chèn ép vào mạch
6
máu (tác dụng cơ học), vừa có tác dụng làm đông mạch máu, do vậy
sự phối hợp hai phương pháp này làm tăng hiệu quả điều trị, hơn nữa
tiêm dung dịch làm tăng kích thước của thành dạ dày tá tràng làm
thuận lợi cho tác dụng nhiệt, đồng thường làm giảm tác dụng xuyên
thành, giảm nguy cơ thủng ổ loét.
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỆN ĐÔNG CẦM MÁU TRONG NỘI
SOI
1.6.1. Tình hình sử dụng điện đông trên thế giới
Năm 1982, Yamamoto và cs bắt đầu nghiên cứu sử dụng điện
đông lưỡng cực. Sau đó, điện đông lưỡng cực đã được ứng dụng
trong điều trị chảy máu tiêu hóa do loét, nhiều tác giả nghiên cứu cho
thấy kết quả cầm máu ban đầu tốt, không có biến chứng, các tổn
thương có giới hạn nhỏ, làm giảm tỷ lệ chảy máu tái phát, lượng máu
truyền và thời gian nằm viện, đồng thời khuyến cáo nên để ở mức
năng lượng thấp 15W và thời gian từ 10 - 12 s.
Cho đến nay điện đông lưỡng cực được Hiệp hội nội soi tiêu hóa
châu Âu và hiệp hội Nội soi Hoa kỳ khuyến cáo sử dụng trong điều
trị cầm máu chảy máu tiêu hóa do loét DD-TT, với mức khuyến cáo
cấp độ I ở mức độ có bằng chứng cao.
1.6.2. Nghiên cứu tại Việt Nam:
Nội soi cầm máu tại nước ta cũng được ứng dụng từ khá sớm, tuy
nhiên chủ yếu là phương pháp tiêm cầm máu.
Tình hình sử dụng điện đông trong cầm máu chảy máu tiêu hóa do
loét DD-TT ở nước ta đã được áp dụng ở một số trung tâm nội soi,
tuy nhiên chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả của điện đông trong
điều trị chảy máu do loét.
7
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tổng số 122 bệnh nhân chảy máu tiêu hoá do loét dạ dày tá
tràng vào cấp cứu, điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải dương
được chẩn đoán xác định qua nội soi dạ dày tá tràng từ tháng 1/2010
đến tháng 12/2014.
* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Lâm sàng: bệnh nhân có ít nhất một trong hai triệu chứng: nôn
ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen.
- Xác định chảy máu ổ loét dạ dày - tá tràng qua nội soi.
- Hình ảnh nội soi có chỉ định cầm máu: căn cứ vào phân loại
của Forrest, chỉ chọn bệnh nhân chảy máu do loét DD-TT ở mức
độ Forrest IA, IB, IIA, IIB.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân chảy máu tiêu hoá không do loét dạ dày tá tràng.
- Bệnh nhân có chống chỉ định nội soi dạ dày - tá tràng.
- Bệnh nhân chảy máu trên lâm sàng nhưng nội soi hình ảnh ổ
loét là Forrest IIC và III.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: là phương pháp tiến cứu, tiến hành can
thiệp có so sánh, phân ra hai nhóm tương đồng về hình ảnh nội soi,
hình thái chảy máu.
+ Nhóm 1: Nội soi cầm máu bằng điện đông lưỡng cực đơn thuần.
+ Nhóm 2: Nội soi cầm máu bằng dung dịch adrenalin 1/10.000
và phối hợp điện đông lưỡng cực.
*Cỡ mẫu nghiên cứu (dựa trên công thức tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ
8
lệ cho một thử nghiệm lâm sàng):
n =
- n: cỡ mẫu nghiên cứu cho một nhóm
- Z1-α/2: hệ số tin cậy. Ngưỡng tin cậy α=0,05, thì Z1-α/2 = 1,96
- p = (p1-p2)/2;
- Z1-β: là độ mạnh của lực mẫu: với lực mẫu 80% hay β=0,8 thì Z1-
β = 0,842
- Δ= p1-p2;
Cỡ mẫu tối thiểu là 56, thực tế đã nghiên cứu 61 BN ở mỗi nhóm.
2.2.3. PHƯƠNG TIỆN VÀ KỸ THUẬT CẦM MÁU
2.2.3.1. Phương tiện kỹ thuật,
- Hệ thống máy nội soi OLYMPUS của Nhật Bản, ống nội soi có
kênh sinh thiết 2,8 mm, được nối với máy tính để lưu giữ số liệu.
- Nguồn điện đông ICC ERBE của Cộng hòa Đức ký hiệu ICC - 300,
dùng để nối với đầu điện đông lưỡng cực.
- Đầu điện đông lưỡng cực Gold Probe của hãng Boston Scientific có
kết hợp điện đông và kim tiêm cầm máu kèm đường bơm nước.
2.2.3.2. Các bước nội soi chẩn đoán và can thiệp cầm máu
* Chuẩn bị bệnh nhân:
* Kíp soi: 1-2 bác sĩ, 02 kỹ thuật viên.
* Kỹ thuật soi: Xác định ổ loét chảy máu sau đó tiến hành các kỹ
thuật cầm máu
2.2.3.3. Kỹ thuật cầm máu:
Nhóm 1: Điện đông lưỡng cực đơn thuần
+ Bước 1: Bộc lộ ổ loét: để thuận lợi cho can thiệp.
+ Bước 2: Cầm máu bằng đầu dò điện đông lưỡng cực.
9
Đặt máy ở chế độ đông, cường độ 10 - 15 W. Với trường hợp ổ
loét nhỏ, hoặc mạch máu nhỏ có thể dùng đầu dò đặt thẳng vào vị trí
mạch máu để làm đông ngay mạch máu. Với ổ loét lớn: vòng chèn ở
đáy ổ loét sát với vị trí mạch máu đang chảy nhưng không vào vị trí
của mạch máu, tạo thành một vòng chèn trực tiếp vào mạch máu làm
máu ngừng chảy, sau đó mới đặt đầu dò vào vị trí chảy máu.
Nhóm 2: Điện đông phối hợp
+ Bước 1: Bộc lộ ổ loét và tiêm dung dịch adrenalin 1/10.000:
Tiêm 4 vị trí xung quanh ổ loét, để tạo thuận lợi cho điện đông.
+ Bước 2: Cầm máu bằng đầu dò điện đông lưỡng cực.
2.2.4. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.2.4.1. Chỉ tiêu lâm sàng, xét nghiệm và nội soi
a) Chỉ tiêu đánh giá
- Tuổi, giới, tiền sử bệnh lý dạ dày tá tràng, yếu tố nguy cơ.
- Triệu chứng lâm sàng, mức độ mất máu, kết quả nội soi, tiên
lượng theo thang điểm Rockall và Blatchford.
b) Theo dõi diễn biến trong 72 giờ sau cầm máu qua nội soi
2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả cầm máu
a) Tiêu chuẩn cầm máu kỳ đầu (cầm máu tức thời)
b) Đánh giá kết quả sau các lần cầm máu
c) Đánh giá kết quả cầm máu chung
d) Đánh giá về lâm sàng
2.2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá về kỹ thuật và tính an toàn
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu
Tuân thủ các nguyên tắc trong nghiên cứu lâm sàng:
2.2.6. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập, quản lý và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
Sử dụng các thuật toán thống kê thích hợp.
10
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG
3.1.1. Tuổi và giới
Nam: 84 bệnh nhân (68,9%), nữ: 38 bệnh nhân (31,1%). Tỷ lệ
nam/nữ: 2,2. Tuổi trung bình: 55,4 ± 16,8 tuổi, thấp nhất là 15 và cao
nhất là 91 tuổi. Không có sự khác biệt về tuổi và giới giữa hai nhóm
3.2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
Bảng 3.5. Tình trạng huyết động khi vào viện
Chỉ tiêu
nghiên cứu
Chung Nhóm 1 Nhóm 2
p
n (%) n (%) n (%)
Mạch (lần/phút) 86,5±9,1 86,7±9,5 86,3±8,7 0,597
< 90 78 (63,9) 39 (63,9) 39 (63,9)
1 90 - 120 44 (36,1) 22 (36,1) 22 (36,1)
> 120 0 (0) 0(0) 0 (0)
Huyết áp tối đa 114,8±22,2 113,4±21,7 116,1±22,8 0,606
> 100 75 (61,5) 38 (62,3) 37 (60,7)
0,982 80 - 100 45 (36,9) 22 (31,6) 23 (37,7)
< 80 2 (1,6) 1 (1,6) 1 (1,6)
Nhận xét: Chủ yếu gặp BN có mạch và huyết áp ở mức bình
thường, có 36,1% BN có mạch nhanh trên 90 lần/phút. Có 38,5% BN
có huyết áp tối đa dưới 100 mHg. Không có sự khác biệt giữa hai
nhóm.
11
3.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI VÀ KẾT QUẢ CẦM MÁU
3.3.1. Phân loại Forrest
Bảng 3.8. Hình ảnh nội soi trước cầm máu
Hình ảnh nội soi
trước cầm máu
Tổng Nhóm 1 Nhóm 2
p
n (%) n (%) n (%)
Forrest IA 2 (1,6) 1 (1,6) 1 (1,6)
0,998
Forrest IB 39 (32,0) 20 (32,8) 19 (31,1)
Forrest IIA 28 (23,0) 14 (23,0) 14 (23,0)
Forrets IIB 53 (43,4) 26 (42,6) 27 (44,3)
Tổng 122 (100) 61 (100) 61 (100)
Nhận xét: Chủ yếu gặp hình ảnh nội soi ở Forrest IB, IIA và IIB
với tỷ lệ tương ứng là 32,0%, 23,0% và 43,4%, tỷ lệ Forrest IA ít
gặp, chiếm tỷ lệ 1,6%. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm p>0,05.
3.3.1. Vị trí và kích thước ổ loét
Bảng 3.9. Kích thước ổ loét
Kích thước
ổ loét
Chung Nhóm 1 Nhóm 2
p
n (%) n (%) n (%)
< 1 cm 25 (20,5) 12 (19,7) 13 (21,3)
0,975 1 - 2 cm 91 (74,6) 46 (75,4) 45 (73,8)
> 2 cm 6 (4,9) 3 (4,9) 3 (4,9)
Nhận xét: Chủ yếu gặp ổ loét có kích thước 1-2 cm, chiếm tỷ lệ
74,6%. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về kích thước ổ loét.
12
Biểu đồ 3.2. Vị trí ổ loét chảy máu
Nhận xét: Vị trí hay gặp ở tá tràng, chiếm tỷ lệ 71,3%, tỷ lệ tá
tràng/dạ dày = 2,4/1; không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05)
3.3.3. Kết quả cầm máu
3.3.3.1. Hình ảnh cầm máu kỳ đầu
Bảng 3.10. Hình ảnh cầm máu kỳ đầu
Hình ảnh cầm
máu kỳ đầu
Tổng Nhóm 1 Nhóm 2
p
n (%) n (%) n (%)
Máu không chảy 119 (97,5) 58 (95,1) 61 (100)
0,244
Sử dụng thêm
phương pháp
cầm máu khác
3 (2,5) 3 (4,9) 0
Không cầm 0 0 0
Tổng 122 (100) 61 (100) 61 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ máu không chảy sau thủ thuật là 97,5%, trong đó
nhóm 1 là 95,1% ở nhóm 2 là 100%, có 4,9% ở nhóm 1 điện đông
lưỡng cực máu còn chảy phải phối hợp với biện pháp khác, không có
trường hợp nào không thực hiện cầm máu được qua nội soi.
13
3.3.3.2. Theo dõi chảy máu tái phát
Bảng 3.12. Tỷ lệ chảy máu tái phát
Tỷ lệ chảy máu
tái phát
Nhóm 1 Nhóm 2
p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
Có 3 4,9 0 0,0
0,244 Không 58 95,1 61 100
Tổng 61 100 61 100
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chảy máu tái phát ở
nhóm 1 là 4,9%, nhóm 2 là 0%, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê, p>0,05.
3.3.3.3. Kết quả các lần cầm máu
Bảng 3.13. Kết quả cầm máu lần 1
Kết quả
cầm máu lần 1
Chung Nhóm 1 Nhóm 2
P
n (%) n (%) n (%)
Thành công 116 (95,1) 55 (90,2) 61 (100)
0,012 Thất bại 6 (4,9) 6 (9,8) 0
Tổng 122 (100) 61 (100) 61 (100)
Nhận xét: Tỷ lệ thành công sau khi cầm máu lần 1 ở nhóm 2
(100%) cao hơn so với nhóm 1 (90,2%), p<0,05.
14
3.3.3.4. Kết quả cầm máu chung
Bảng 3.15. Kết quả cầm máu chung
Kết quả cầm
máu chung
Nhóm 1 Nhóm 2 p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
0,027
Tốt 55 90,2 61 100
Trung bình 3 4,9 0 0,0
Kém 3 4,9 0 0,0
Tổng 61 100 61 100
Nhận xét: Kết quả cầm máu chung ở nhóm 1 tốt đạt 90,2%, trong
khi đó trung bình và khá đều là 4,9%, thấp hơn ở nhóm 2, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3.3.4. Mối liên quan kết quả cầm máu và một số yếu tố
3.3.4.1. Kết quả cầm máu và phân loại Forrest
Bảng 3.17. Kết quả cầm máu lần 1 và Forrest I
Kết quả
cầm máu lần 1
Chung Nhóm 1 Nhóm 2
p
n (%) n (%) n (%)
Thành công 37 (90,2) 17 (81,0) 20 (100)
0,04 Thất bại 4 (9,8) 4 (19,0) 0 (0)
Tổng 41 (100) 21 (100) 20 (100)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm 1 tỷ lệ cầm
máu thành công đạt 81,0%, ở nhóm 2 là 100%, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
15
Bảng 3.18. Kết quả cầm máu lần 1 và Forrest II
Kết quả
cầm máu lần 1
Chung Nhóm 1 Nhóm 2
P
n (%) n (%) n (%)
Thành công 79 (97,5) 38 (95,0) 41 (100)
0,241 Thất bại 2 (2,5) 2 (5,0) 0 (0)
Tổng 81 (100) 40 (100) 41 (100)
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy ở nhóm 1 tỷ lệ cầm
máu đạt 95,0%, ở nhóm 2 là 100%, sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
3.3.4.3. Số lượng máu truyền và tổng số ngày điều trị
Bảng 3.21. Số lượng máu truyền và số ngày điều trị
Chỉ tiêu
Chung
(n=122)
Nhóm 1
(n=61)
Nhóm 2
(n=61)
p
Truyền máu
sau can thiệp
58
(47,5%)
31
(50,8%)
27
(44,3%)
0,651
Máu truyền
sau can thiệp
771,9±512,1 845,5±627,3 681,9±305,7 0,066
Tổng lượng
máu truyền
880,2±561,3 1006,4±685,4 735,2±328,4 0,157
Số ngày điều
trị
10,2±2,9
(5-19)
10,7±3,1
(5-19)
9,8±2,6
(5-15)
0,062
Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình chung là 10,2±2,