Trong phần nghiên cứu này, thể hiện cái nhìn tổng quan về động lực học và đưa ra một 
phương pháp phân tích đơn giản để đánh giá phản ứng động của CDV dưới tác dụng của tải 
trọng di động. Cây cầu được lý tưởng hóa theo mô hình Bern oulli-Euler trên gối đàn hồi với độ 
cứng gối thay đổi. Để giải phương trình dao động của cầu, tác giả sử dụng phương pháp sai 
phân hữu hạn và kỹ thuật xếp chồng các mode dao động.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3572 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu phản ứng động lực cầu dây văng dưới tác dụng của tải trọng di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 186 
NGHIÊN CỨU PHẢN ỨNG ĐỘNG LỰC CẦU DÂY VĂNG 
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG DI ĐỘNG 
A STUDY RESPONSE OF CABLE-STAYED BRIDGES TO MOVING 
VEHICLES 
SVTH : PHAN HOÀNG NAM 
Lớp 03X3C – Trường Đại học Bách khoa, ĐHĐN 
GVHD: GVC. Th.S LÊ VĂN LẠC 
Khoa XDCĐ – Trường Đại học Bách khoa, ĐHĐN 
TÓM TẮT 
Trong phần nghiên cứu này, thể hiện cái nhìn tổng quan về động lực học và đưa ra một 
phương pháp phân tích đơn giản để đánh giá phản ứng động của CDV dưới tác dụng của tải 
trọng di động. Cây cầu được lý tưởng hóa theo mô hình Bernoulli-Euler trên gối đàn hồi với độ 
cứng gối thay đổi. Để giải phương trình dao động của cầu, tác giả sử dụng phương pháp sai 
phân hữu hạn và kỹ thuật xếp chồng các mode dao động. 
ABSTRACT 
This part of the thesis presents a state-of-the-art review and a simplified analysis method for 
evaluating the dynamic response of cable-stayed bridges to moving vehicles. The bridge is 
idealized as a Bernoulli-Euler beam on elastic supports with varying support stiffness. To solve 
the equation of motion of the bridge, the finite difference method and the mode superposition 
technique are used. 
1. Mở đầu 
Do tính thẩm mỹ, ứng dụng hiệu quả các vật liệu xây dựng và những ưu điểm đáng kể 
khác mà cầu dây văng (CDV) đã được xây dựng phổ biến trong những thập niên gần đây. Loại 
cầu này đang có xu hướng tăng khả năng vượt nhịp, sử dụng các loại vật liệu có cường độ cao 
để giảm trọng lượng đến mức thấp nhất. Khi đó kết cấu trở nên thanh mảnh, gọn nhẹ hơn và 
rất nhạy cảm với các tác động của tải trọng. 
Kể từ vụ sụp cầu thảm khốc của cây cầu Tacoma Narrows đầu tiên năm 1940, người ta đã 
chú ý nhiều hơn đến đặc tính động lực học của cầu treo. Trong suốt 68 năm qua, nhiều nghiên cứu 
thực nghiệm và lý thuyết đã được tiến hành nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố khác nhau ảnh hưởng 
đến phản ứng của loại công trình này đối với gió, động đất và xe cộ lưu thông. 
Để nghiên cứu những ảnh hưởng về động lực học do xe cộ lưu thông trên cầu, các kĩ sư 
trên thế giới dựa vào hệ số khuếch đại động (DAF) được xác định trong các tiêu chuẩn thiết kế. 
Những hệ số này thường là hàm của tần số dao động riêng của kết cấu nhịp hoặc chiều dài phạm 
vi ảnh hưởng của tải trọng. Đây là phương pháp thường được dùng cho mục đích thiết kế có thể 
cho ra các thiết kế vững chắc và đắt tiền đối với một số cây cầu nhưng lại đánh giá thấp các ảnh 
hưởng động lực học đối với các cây cầu khác. Hơn nữa, khi so 
sánh các tiêu chuẩn thiết kế ở mỗi quốc gia, các hệ số DAF dao 
động trong một phạm vi lớn. 
Vì vậy, để kiểm tra khả năng chịu đựng của các cây cầu 
đang tồn tại đối với sự lưu thông nặng nề hơn và để thiết kế các 
cây cầu mới hợp lý hơn thì cần phải sử dụng các kỹ thuật phân 
tích cải tiến có xét đến tất cả các thông số quan trọng ảnh hưởng 
đến phản ứng động lực học của cầu như: sự tương tác cầu - xe 
cộ, độ gồ ghề của bề mặt đường, hệ số cản của cầu, … 
2. Nội dung 
2.1. Mô hình hóa xe 
m1
m2
v(t)
ks csw1(t)
w2(t)
Hçnh 2-1: Mä hçnh hoïa xe
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 187 
Xe nặng với một số bộ phận cơ bản như: máy kéo, rơmooc, hệ thống kéo, … có thể được 
mô hình hóa như một chất điểm có khối lượng đặt trên hệ lò xo và hệ giảm chấn (hình 2-1). 
Gọi F(t) là lực liên hệ giữa xe và cầu, được xác định là dương khi hướng xuống dưới 
cầu, phương trình vi phân chuyển động được thiết lập như sau: 
2
1 2 1
1 2 1 2 12
( ) ( ) ( ) ( ) 0s s
d w dw dw
m m g m k w w c F t
dt dt dt
        
 (2.1) 
2
2 2 1
2 2 12
( ) ( ) 0s s
d w dw dw
m k w w c
dt dt dt
     
 (2.2) 
Với: w1(t), w2(t) - Chuyển vị theo phương đứng của vật m1, m2 theo thời gian. 
ks - Độ cứng của lò xo ; cs – Hệ số cản nhớt ; g - Gia tốc trọng trường. 
Từ (2.1) và (2.2) ta có thể xác định được lực liên hệ F(t) giữa xe và cầu như sau: 
2
2
2
22
1
2
121 )()(
dt
wd
m
dt
wd
mgmmtF 
 (2.3) 
Giả thiết rằng xe luôn luôn tiếp xúc với cầu khi đó lực F(t)>0, và biến dạng giữa hệ vật 
và bề mặt của cầu không đáng kể, ta có: 
1
( ) ( ( ), ) ( ( ))w t y x t t r x t 
 ; 
1( )
y y r
w t v v
x t x
  
  
  
 (2.4a-b) 
2 2 2 2
2 2
1 2 2 2
( ) 2
.
y y y y r r
w t v v a v a
x x t x t x x
     
     
      
 (2.4c) 
Với:
1( )w t
 và 
1( )w t
- Vận tốc và gia tốc theo phương đứng của khối vật. 
v và a - Vận tốc và gia tốc theo phương dọc cầu. 
y(x,t), r(x) - Hàm chuyển vị và hàm thể hiện quy luật bề mặt của cầu. 
2.2. Mô hình hóa kết cấu cầu 
y(x,t)
Ig, Eg, mg
Li, Ai, Ei
Ig, Eg, mg kx x
y(x,t)
v(t)
m1
m2
v(t)
m1
m2
H i
Ls=99.5m L=204m Ls=99.5m
xv(t)
x
s
Hình 2-2: Mô hình hóa kết cấu CDV 3 nhịp 99,5m+204m+99,5m 
2.2.1. Các giả thiết chính 
- Hệ thống nhiều cáp với khoảng cách các điểm neo cáp nhỏ so với chiều dài của cầu. 
- Bỏ qua khối lượng cáp, hệ số cản của cầu. 
- Các cáp được lý tưởng hóa như các lò xo liên tục phân bố theo phương dọc cầu. 
- Lực căng của cáp dưới tác dụng của tĩnh tải được điều chỉnh sao cho chuyển vị tại nút bằng 0. 
- Chỉ xét mômen uốn trong mặt phẳng, bỏ qua mômen xoắn do tải lệch tâm trên mặt cầu. 
- Khi xe qua cầu, chuyển vị và vận tốc di chuyển theo phương đứng của xe được xem bằng 0. 
2.2.2. Thiết lập phương trình vi phân chuyển động 
Theo [1], phương trình vi phân chuyển động cho sự dao động của cầu tại các mặt cắt của 
dầm chủ (được lý tưởng hóa theo mô hình Euler-Bernoulli trên các gối đàn hồi): 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 188 
4 2
4 2
( , ) ( , )
. . ( ). ( , ) . .( ). ( )g g g v
y x t y x t
E I k x y x t m x x F t
x x
     
 
 (2.5) 
Với:  - Hàm Delta-Dirac ; Eg - Mô đun đàn hồi của dầm chủ 
Ig - Mômen quán tính của mặt cắt ngang dầm chủ 
mg - Khối lượng trên 1 đơn vị chiều dài dầm ; k(x) - Độ cứng của lò xo 
Các điều kiện biên: (2.6a-d, 2.7a-b) 
(0, ) 0y t 
; 2
2
(0, )
0
y t
x
 ; 
( , ) 0y L t 
; 2
2
( , )
0
y L t
x
; 
y(x,0) = 0
;
( ,0)
0
y x
t
2.2.3. Độ cứng của lò xo 
Theo [7], độ cứng của lò xo lý tưởng hóa từ dây cáp thứ i, được xác định: 
2. .sini i i
i
i
E A
k
L
 (2.8) 
Biểu thị ứng suất cho phép của cáp là 
a
, tĩnh tải và hoạt tải trên 1 đơn vị chiều dài là qg 
và qq diện tích mặt cắt ngang của cáp i được tính như sau: 
( ).
.sin
g q
i
a i
q q s
A
 
 (2.9) 
Tính phi tuyến hình học của cáp do sự thay đổi của độ chùng và hình dạng dưới các lực căng 
khác nhau, được xét đến gần đúng bằng cách giới thiệu môđun đàn hồi tương đương [5]. 
0
2 2
3
( )
.
1 .
12
c
i
c
c
E
E x E
x
E
 
0
2
L
x
 
  
 
 (2.10) 
Với: Ec, c - Môđun đàn hồi, khối lượng riêng của vật liêu chế tạo cáp. 
0 - Ứng suất kéo ban đầu trong cáp. 
Lực trong cáp gây ra bởi hoạt tải xe nhỏ so với lực do tĩnh tải nên 0 được thay bằng g 
ứng suất trong cáp do tĩnh tải gây ra. 
( )
g
g a
g q
q
q q
 
 (2.11) 
Thay thế (2.9) vào (2.8) phương trình sau đây được thiết lập cho độ cứng của lò xo trên 
một đơn vị chiều dài của cáp. 
2
( ).( ) 1
( ) .
.
1 ( )
g q
a
E x q q
k x
xH
H
0
2
L
x
 
  
 
 (2.12) 
2.3. Phân tích phản ứng động 
2.3.1. Dao động tự do 
Phương trình vi phân cho dao động tự do của mô hình cầu: 
0
),(
.),().(
),(
..
2
2
4
4
x
txy
mtxyxk
x
txy
IE ggg
 (3.1) 
Hàm chuyển vị y(x,t) có thể được biểu diễn bởi 2 hàm, hàm tọa độ không gian z(x) và 
hàm tọa độ thời gian (t). Khi đó dao động của cầu ứng với mode dao động thứ i và chuyển vị 
cầu tại các vị trí khác nhau ứng với thời gian t được diễn đạt như sau: 
( , ) ( ) ( ) ( )( cos sin )
i i i i i i i i
y x t z x t z x a t b t     (3.2) 
Với: ωi là tần số góc dao động thứ i của dao động tự do của cầu. 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 189 
Thay thế phương trình (3.2) vào phương trình (3.1) ta được: 
0)(.)().(
),(
.. 2
4
4
 xzmxzxk
dx
txyd
IE iigigg 
 (3.3) 
Phân chia mô hình cầu thành n đoạn giống nhau với chiều dài mỗi đoạn là h. Lấy (n-1) 
phần chưa biết thay thế vào phương trình (3.3), theo phương pháp sai phân hữu hạn thì 
phương trình trên được thiết lập như sau: AZ = λZ (3.4) 
 
1
2
3
3
2
1 1 1
4 1 0
4 4 1
1 4 4 1
1 4 4 1
1 4 4
0 1 4
n n
c
c
c
A
c
c
c
  
 
  
 
  
 
  
  
 
  
  
    
 (3.5a-f) 
1
1 ( 1 1)
0
0 n n n
    
 
 
 
  
 ;  
1,1 1, 1
1 2 3 1
1,1 1, 1 ( 1 1)
, , ,...,
n
n
n n n n n
z z
Z z z z z
z z
     
 
 
   
 
 
 
2
4
. i
gg
gi
IE
h
m  
 ; 
41
1
)(
5 h
IE
xk
c
gg
 ; 
43,2
3,2
)(
6 h
IE
xk
c
gg
2.3.2. Phân tích động 
Sử dụng kỹ thuật xếp chồng các mode dao động, ta tìm nghiệm phương trình (2.5) dưới dạng: 
1
( , ) ( ) ( )i iiy x t z x t
 (3.6) 
Thay (3.6) vào (2.5) ta được: 
..
1
( ( ) ) ( ).IV ig g i i i i g i vi E I z k x z m z x x F         (3.7) 
Từ đó suy ra: 
..
2 ( )i i i i v
g
F
z x
m
    
 (3.8) 
Nghiệm của phương trình (3.8): 
.
2
0 0
i i2 2
i
( ( ) )( )
os sin
i v i i gi v i
i
i g i g
Fz x mFz x
c t t
m m
      
     
 (3.9) 
Với 
0i
 và .
0i
 là những giá trị ban đầu cho đừng đoạn, 
0y
 và 
0y
 là chuyển vị theo 
phương đứng và vectơ vận tốc của cầu ở đoạn trước đó, ta có: 
0 0
T
i iz y 
 ; . .
0 0
T
i iz y 
 (3.10a-b) 
Với 
0y
 và 
0y
 là chuyển vị theo phương đứng và vectơ vận tốc của cầu ở đoạn trước đó. Thay 
vào phương trình (3.6) ta có được vectơ chuyển vị theo phương đứng của cầu tại mỗi đoạn: 
.
2
0 0
i i2 2
1 i
( ( ) )( )
os sin
s
i v i i gi v i
i
i i g i g
Fz x mFz x
y z c t t
m m
     
 
      
 
 
 (3.11) 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 190 
Với s là số mode dao động, s  n-1. Vectơ vận tốc và vectơ gia tốc của cầu được xác 
định như sau: 
2
.
0
0
1
( ( ) )
sin cos
s
i v i i g
ii i i
i i g
Fz x m
y z t t
m
    
 
     
 
 (3.12) 
2
.
0
0i i i
1
( ( ) )
os sin
s
i v i i g
ii
i g
Fz x m
y z c t t
m
     
 
     
 
 (3.13) 
Kỹ thuật xếp chồng các mode dao động cũng được sử dụng để xác định vectơ mômen 
uốn trong dầm tại mỗi đoạn. 
1
'' ''
s
g g g g i i
i
m E I y E I z 
    
 (3.14) 
Sử dụng ngôn ngữ lập trình MATLAB để phân tích phản ứng động, sự tương tác động 
giữa xe và cầu, các bước lặp, kiểm tra, tính toán được thể hiện ở thuật toán bên dưới. 
Điều kiện hội tụ, trong kết quả bài toán này chọn Tolerance = 5.10-6: 
 
 
1 6
max
5.10
max
j j
j
y y
Tolerance
y
 
 
 (3.15) 
Với yj – Vectơ chuyển vị của cầu tại đoạn đang xét. 
2.3.3. Phân tích tĩnh 
Véc tơ chuyển vị tĩnh được xác định như sau: 
3
11 2( )st
j j
g g
m m gh
y A P
E I
 
 ; 
0
1
0
jP j
 
 
  
  
 
 
  
 (3.16a-b) 
Với: A-1 là nghịch đảo của ma trận A được xác định từ biểu thức (3.5a). 
j - Điểm chịu tác động của tải trọng xe. 
st
jy
 - Vectơ chuyển vị của cầu trong trường hợp tải trọng xe tác dụng vào điểm thứ j. 
Mômen uốn trong dầm ở từng đoạn: 
, 1, , 1,2
( 2 )
g gst st st st
i j i j i j i j
E I
m y y y
h
    
 (3.17) 
2.4. Ứng dụng phân tích tĩnh và động CDV Mỹ Thanh – Tỉnh Sóc Trăng 
2.4.1. Số liệu đầu vào 
Xe: m1 =3000 (kg), m2 =31700 (kg), cs = 8,6.10
4
 (Ns/m), ks = 9,12.10
6
 (N/m). 
Cầu: Ec = 1,97.10
11
 (N/m
2
), Eg = 0,38.10
11
 (N/m
2
), Ig = 1,48 (m
4
), a = 750.10
6
 N/m
2
, qg 
= 17.10
4
 (N/m), qq = 6.10
4
 (N/m), c = 2,5.10
4
 (N/m
3
), mg = 2,71.10
5
 (N/m). 
Phân chia mô hình cầu thành 403 đoạn, chiều dài mỗi đoạn h = 1m. 
Xét 10 mode dao động đầu tiên. 
2.4.2. Kết quả 
Tần số dao động tự do ứng với các mode dao động: 
Mode dao động 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
F (Hz) 0,36 0,47 0,60 0,76 0,99 1,29 1,65 2,08 2,56 3,11 
Tuyển tập Báo cáo “Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học” lần thứ 6 Đại học Đà Nẵng - 2008 
 191 
Biểu đồ chuyển vị tại vị trí giữa 
nhịp giữa DAFd = 1,062 (v = 30m/s ; 
x = 201,5m). 
Biểu đồ mômen uốn tại vị trí 
giữa nhịp giữa DAFm = 1,094 (v = 
30m/s ; x = 201,5m). 
3. Kết luận và kiến nghị 
Đối với các nghiên cứu sơ bộ, sử 
dụng các mô hình CDV đơn giản để 
xác định tính khả thi của các mẫu thiết 
kế, có thể áp dụng phương pháp trình 
bày trong đề tài vì nó đơn giản và đủ 
chính xác cho việc phân tích phản ứng 
động. 
Nên dùng kỹ thuật xếp chồng 
các mode dao động đối với việc phân 
tích như trên đặc biệt khi phân tích 
các mô hình cầu lớn, nhiều cấp độ. 
Với hầu hết các trường hợp, có thể 
đưa ra được các kết quả đủ chính xác 
bằng cách sử dụng 25 đến 30 dạng 
dao động đầu tiên. 
Phản ứng động của cầu chỉ thể 
hiện chính xác khi có xét đến độ gồ 
ghề của mặt cầu, tương tác cầu - xe 
cộ, hệ số cản của cầu và dao động của 
cáp. 
Trong đề tài, chỉ trình bày tổng 
quan nghiên cứu đầu tiên về vấn đề tải trọng động của CDV với việc sử dụng mô hình, kỹ thuật 
phân tích đơn giản. Phương pháp phần tử hữu hạn phi tuyến mới chính là nghiên cứu tổng quát 
nhất về vấn đề này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Văn Khang (1998), Dao động kỹ thuật , Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
[2] Nguyễn Hoài Sơn, Đỗ Thanh Việt, Bùi Xuân Lâm (2002), Ứng dụng Matlab trong tính 
toán kỹ thuật, Nxb Đại học Quốc gia, Tp Hồ Chí Minh. 
[3] Lê Đình Tâm, Phạm Duy Hòa (2000), Cầu dây văng, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 
[4] Nguyễn Xuân Toản (2008), Nghiên cứu xây dựng phần mềm phân tích tương tác động lực 
học giữa cầu dây văng và đoàn tải trọng di động mô hình 2 khối lượng, Luận án Tiến sỹ 
Kỹ thuật, Đà Nẵng. 
[5] Mai Lựu (2003), Phân tích tĩnh và động trong cầu dây văng, Luận văn Thạc sĩ, Tp Hồ 
Chí Minh. 
[6] Raid Karoumi (1998), Response of Cable-Stayed and Suspension Bridges to Moving 
Vehicles, Doctoral Thesis, Stockholm. 
[7] Troitsky M.S (1988), Cable-Stayed Bridges, 2nd ed, BSP Professional Books, London. 
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
-20.0
-16.0
-12.0
-8.0
-4.0
0
4.0
Vehicle position (xv/L)
V
e
h
ic
le
 d
is
p
la
c
e
m
e
n
t 
(m
m
) Dynamic
Static
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
-5000
-4000
-3000
-2000
-1000
0
1000
Vehicle position (xv/L)
B
e
n
d
in
g
 m
o
m
e
n
t 
(k
N
m
)
Dynamic
Static