Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp, vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, mức lợi nhuận cao là sự cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho đời sống của người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Mặt khác, mức lợi nhuận cao thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo được uy tín và lấy được lòng tin từ khách hàng; và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp tăng lợi nhuận? Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Và việc phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị nhìn nhận lại kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như việc đưa ra các giải pháp để nâng cao lợi nhuận.
Tại đơn vị đang điều tra khảo sát, qua nghiên cứu sơ bộ số liệu cho thấy tình hình doanh thu lợi nhuận vẫn còn tồn tại mặt hạn chế, doanh nghiệp chưa khai thác được hết khả năng lợi nhuận so với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Mong muốn gia tăng lợi nhuận luôn là nỗi trăn trở của các nhà quản trị.
47 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 12456 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN.
. Tính cấp thiết:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp, vì thế mục tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, mức lợi nhuận cao là sự cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho đời sống của người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Mặt khác, mức lợi nhuận cao thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo được uy tín và lấy được lòng tin từ khách hàng; và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Làm thế nào để một doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận và có các biện pháp tăng lợi nhuận? Đó là một vấn đề bức bách và có tính thời sự cho bất kỳ ai muốn đi vào lĩnh vực kinh tế. Và việc phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị nhìn nhận lại kết quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như việc đưa ra các giải pháp để nâng cao lợi nhuận.
Tại đơn vị đang điều tra khảo sát, qua nghiên cứu sơ bộ số liệu cho thấy tình hình doanh thu lợi nhuận vẫn còn tồn tại mặt hạn chế, doanh nghiệp chưa khai thác được hết khả năng lợi nhuận so với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Mong muốn gia tăng lợi nhuận luôn là nỗi trăn trở của các nhà quản trị.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Qua quá trình thực tập ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn máy tính Nét, với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề, em chọn đề tài: “Phân tích tình hình lợi nhuận và các giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. Và mong muốn vấn đề nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho công ty hoạt động đạt kết quả kinh doanh tốt hơn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Xuất phát từ thực tiễn luận văn đi sâu vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích tình hình lợi nhuận, chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những điểm hạn chế cũng như nguyên nhân tồn tại; từ đó đề xuất những giải pháp giúp cho DN trong việc tăng mục tiêu lợi nhuận. Mặt khác, vì luận văn nghiên cứu về tình hình lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của đơn vị dưới góc độ khách quan nên sẽ giúp doanh nghiệp thấy rõ hơn, đánh giá đúng đắn hơn về tình hình của đơn vị mình. Đây cũng là cơ sở để DN tham khảo, xem xét và có thể điều chỉnh lại hoạt động của mình sao cho hợp lý. DN cũng có thể áp dụng một hoặc vài trong số các giải pháp mà luận văn đề xuất để giúp hoàn thiện và nâng cao lợi nhuận của DN.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu đề tài là lợi nhuận và đưa ra các giải pháp gia tăng lợi nhuận của công ty.
Đơn vị nghiên cứu được đề cập đến trong luận văn là Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Máy Tính Nét.(NÉTCOM)
Thời gian nghiên cứu là các hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây từ 2006 đến 2008.
1.5. Kết cấu luận văn:
Luận văn nghiên cứu được chia thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu về phân tích lợi nhuận
Chương 2: Lý luận cơ bản về phân tích lợi nhuận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét.
Chương 4: Các kết luận và các đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Máy Tính Nét.
Kết luận.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN
2.1. Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Một số khái niệm:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một kỳ nhất định.( Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Thương mại)
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17( Thuế thu nhập doanh nghiệp) Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính), doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 thì doanh thu được định nghĩa: Là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá gốc sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng) đã được xác định là tiêu thụ. Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm hàng hoá xuất khẩu cũng được phản ánh vào giá vốn để xác định kết quả. Do vậy việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng.
- Chi phí bán hàng: là một bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng được bù đắp bằng khối lượng doanh thu thuần được thực hiện, xét về nội dung kinh tế của các khoản mục chi phí bán hàng ta có: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí khấu hao tài sản cố định của các khâu bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là một loại chi phí thời kỳ được tính đến khi hạch toán lợi tức thuần tuý của kỳ báo cáo, chi phí QLDN là những khoản chi phí có liên quan đến việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung chi phí quản lý cũng bao gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các yếu tố đó có sự khác biệt. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung cho quản lý văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Kết cấu lợi nhuận:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Theo phân công lao động xã hội, chức năng chủ yếu của kinh doanh thương mại là mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Vì vậy hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp thương mại là tổ chức lưu chuyển hàng hóa. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết kinh tế; mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên, những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu được từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt; được bồi thường;…
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bởi các bộ phận nên trên, đó là: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận khác.
2.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận:
Dựa trên kết cấu lợi nhuận mà mỗi bộ phận kết cấu nên lợi nhuận có phương pháp xác định khác nhau.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
+
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Trong đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ được xác định phụ thuộc vào phương pháp tính và nộp thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp theo công thức sau:
LN hoạt động KD hàng hóa và dịch vụ
=
Doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
-
Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ
-
Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ
Trong đó:
Doanh thu hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ bao gồm:
Doanh thu bán hàng hóa và dịch vụ: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu( đó là chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,…) Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT nếu tính thuế theo phương pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính thuế theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu từ hoạt động đại lý, ủy thác là toàn bộ tiền hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp dịch vụ bán hàng đại lý, ủy thác xuất nhập khẩu. Doanh thu hoạt động gia công là toàn bộ tiền thuê gia công được hưởng chưa trừ đi một khoản phí tổn nào.
Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thự trong kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí kinh doanh Nhà nước đã quy định. Các khoản chi phí kinh doanh trên sẽ không bao gồm thuế GTGT nếu tính theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp. Chi phí kinh doanh hợp lý, hợp lệ bao gồm:
Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: là những khoản thuế gián thu như thuế GTGT (nếu tính theo phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).
Lợi nhuận của hoạt động tài chính được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận hoạt động tài chính
=
Doanh thu hoạt động
tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Trong đó:
Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể bao gồm:
Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế
Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu
Lãi từ tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết
Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng
Thu nhập tài chính khác
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
Chi phí trả lãi tiền vay
Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế (không bao gồm phần vốn góp)
Chi phí cho thuê tài sản
Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các loại tổn thất trong đầu tư chứng khoán nếu có.
Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
Chi phí tài chính khác,…
Đối với hoạt động khác, lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
=
Thu nhập từ hoạt động bất khác
-
Chi phí từ
hoạt động khác
Trong đó:
Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu phát sinh không thường xuyên từ những hoạt động riêng biệt như:
Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được
Thu từ bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa
Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (giá trị nhượng bán thanh lý cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định)
Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt, tiền được bồi thường,…
- Chi phí hoạt động khác là những khoản chi như: chi phạt thuế, tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:
Tổng mức lợi nhuận của DN
=
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
+
Lợi nhuận từ hoạt động khác
2.1.4. Ý nghĩa của lợi nhuận:
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phân tích lợi nhuận của những công trình năm trước.
Mục tiêu lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp, vì thế đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu phân tích về lợi nhuận. Các đề tài nghiên cứu rất tốt về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp gia tăng lợi nhuận, đều đã đưa ra được nhiều hướng giải quyết mang tính quản trị cho doanh nghiệp.
Với đề tài: “ Phân tích lợi nhuận và những biện pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật (CEMACO )” của tác giả Nguyễn Thị Ngân – Đại học kinh tế quốc dân, tác giả đã đưa ra nội dung phân tích lợi nhuận rất cụ thể và đầy đủ: phân tích chung tinh hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác, phân tích lợi nhuận các đơn vị trực thuộc và phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Bài luận văn tiến hành phân tích theo phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, và phương pháp số chênh lệch.
- Về phần giải pháp tác giả đã đưa ra các giải pháp về tăng doanh thu như : mở rộng thị trường, quảng cáo tiếp thị sản phẩm, thay đổi tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh,…các biện pháp tiết kiệm chi chí như: quản lý công tác chi phí tiết kiệm hiệu quả hơn, bố trí lao động hợp lý, tạo môi trường tốt nhất cho cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,…
Về đề tài: “Phân tích lợi nhuận và một số biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Nutifood” – tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hoàng – Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, tác giả cũng phân tích nội dung rất cụ thể, tuy nhiên ở mặt giải pháp tiết kiệm chi phí, tác giả đưa các giải pháp chưa thật sự thuyết phục, chưa có ứng dụng cao trong thực tiễn. Việc tiết kiệm chi phí kinh doanh là khâu khó thực hiện nên để thực sự tiết kiệm được chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp cần đưa ra các biện pháp về nâng cao doanh thu tiêu thụ hàng hóa, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng đối tượng người tiêu dùng,…
Tại đơn vị em thực tập là Công ty TNHH Máy Tính Net chưa có đề tài nào nghiên cứu về phân tích tình hình lợi nhuận của công ty nên em đã chọn đề tài này để nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận. Đây là các giải pháp mang tính chất khách quan, dưới sự nhìn nhận tổng hợp của một cá nhân nên cũng không thể tránh khỏi thiếu xót. Tuy nhiên, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo và đưa ra các giải pháp phù hợp và khả thi với đơn vị nhất.
2.3. Nội dung phân tích lợi nhuận trong công ty TNHH Máy Tính Nét:
2.3.1. Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty:
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty nhằm mục đích nhận thức và đánh giá sự biến động tổng lợi nhuận qua các kỳ và các bộ phận cấu thành lợi nhuận, để từ đó đánh giá lựa chọn chức năng và thực hiện chức năng của doanh nghiệp.
Để phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận của công ty, ta lập bảng so sánh gồm 8 cột. Phương pháp phân tích đó là so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy mức độ tăng giảm trên cơ sở số liệu báo cáo tài chính tổng hợp về kết quả kinh doanh. Đó là các chỉ tiêu sau:
Tổng lợi nhuận
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động khác
2.3.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích nội dung này nhằm mục đích thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và sự biến động của chúng qua các kỳ từ đó đánh giá được khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
Phương pháp để phân tích là phương pháp so sánh và lập bảng biểu 5 cột với các chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Công thức lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
LN hoạt động kinh doanh
=
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ DT
-
Giá vốn hàng bán
+
DT tài chính
-
CP
Tài chính
-
CP
bán hàng
-
Chi phí quản lý
Dựa vào công thức tính lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh trong đó chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính có mối quan hệ thuận chiều với LN hoạt động sản xuất kinh doanh; các chỉ tiêu còn lại có mối quan hệ ngược chiều với LN hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích : Để phân tích nội dung này ta sử dụng phương pháp cân đối kết hợp với phương pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó phản ánh trực tiếp ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh theo tính chất thuận nghịch.
2.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận khác.
Để phân tích tình hình lợi nhuận khác, ta sử dụng phương pháp cân đối, so sánh như đối với phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích là lập bảng biểu 5 cột, so sánh mức chênh lệch số liệu kỳ này với kỳ trước.
2.3.4. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công ty