Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao và khốc liệt. Để tồn tại và duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải tự khẳng định mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc sử dụng các công cụ quản lý khác nhau, các nhà quản trị cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh trong đó yếu tố phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết giúp nhà quản lý có được nhận chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, biết tổng hợp có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến các vấn đề kinh tế của doanh nghiệp, từ đó hoạch định ra phương hướng nhằm phát huy những lợi thế của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực,hạn chế các nhân tố ảnh hưởng xấu, giảm thiểu rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chúng ta có thể hoạch định tài chính tại doanh nghiệp trong tương lai Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô” nhằm tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, khả năng sinh lợi cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai của công ty. Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô hướng dẫn đóng góp ý kiến chân thành giúp nhóm chúng em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này.

doc49 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 20452 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu I. Sự cần thiết Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao và khốc liệt. Để tồn tại và duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải tự khẳng định mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc sử dụng các công cụ quản lý khác nhau, các nhà quản trị cần trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh trong đó yếu tố phân tích báo cáo tài chính là rất cần thiết giúp nhà quản lý có được nhận chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, biết tổng hợp có hệ thống các nhân tố tác động thuận lợi và không thuận lợi đến các vấn đề kinh tế của doanh nghiệp, từ đó hoạch định ra phương hướng nhằm phát huy những lợi thế của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực,hạn chế các nhân tố ảnh hưởng xấu, giảm thiểu rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chúng ta có thể hoạch định tài chính tại doanh nghiệp trong tương lai Chính vì vậy mà em chọn đề tài “Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại công ty Cổ Phần Kinh Đô” nhằm tìm hiểu thực trạng tài chính của công ty, khả năng sinh lợi cũng như những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai của công ty. Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô hướng dẫn đóng góp ý kiến chân thành giúp nhóm chúng em hoàn thành tốt bài nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Kết hợp với quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty, mục tiêu nghiên cứu bao gồm: - Tìm hiểu về tình hình tài chính để có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công ty Cổ Phần Kinh Đô - Dựa vào phân tích tài chính đã lập, sử dụng lý thuyết vào việc hoạch định kế hoạch cho công ty trong tương lai. - Đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty. Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung vào công ty cổ phần Kinh Đô, kết hợp so sánh với tình hình hoạt động của nó qua các năm để từ đó đưa ra chiến lược dài hạn và ngắn hạn cho công ty. IV. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu: Trong quá trình tìm hiểu , nhóm chúng em có những phương pháp tiếp cận sau: - Thu thập dữ liệu từ công ty. - Tham khảo tài liệu từ các nguồn khác như internet, sách, … - So sánh các kết quả với các công ty cùng ngành và qua các năm. Kết cấu bài nghiên cứu: Chương 1: Tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần Kinh Đô. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Kinh Đô. Chương 3: Lập KHTC trong dài hạn tại công ty cổ phần Kinh Đô năm 2010. Chương 4: Lập KHTC trong ngắn hạn tại công ty cổ phần Kinh Đô. Chương 5: Các giải pháp, kiến nghị về việc lập KHTC tại công ty cổ phần Kinh Đô. Chương 1: Tình hình thực tiễn tại công ty cổ phần Kinh Đô. I. Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 1. Lịch sử hình thành và phát triển: Logo: Trụ sở chính: Địa chỉ: 141 Nguyễn Du, Bến Thành, Quận 1, T.P Hồ Chí Minh, Việt Nam Tel: (84) (8) 38270838 Fax: (84) (8) 38270839 Email: info@kinhdo.vn Website: www.kinhdo.vn Công ty Cổ phần Kinh Đô tiền thân là Công ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô, được thành lập năm 1993 theo Quyết định số 216 GP-UB ngày 27/02/1993 của Chủ tịch UBND Thành Phố Hồ Chí Minh và Giấy phép Kinh doanh số 048307 do Trọng tài Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 02/03/1993. Những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 100m2 tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ đồng, chuyên sản xuất và kinh doanh bánh snack - một sản phẩm mới đối với người tiêu dùng trong nước.Đến năm 1994, sau hơn một năm kinh doanh thành công với sản phẩm bánh snack, Công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất snack trị giá 750.000 USD từ Nhật. Thành công của bánh snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của Công ty Kinh Đô sau này. Năm 1999, Công ty nâng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời thành lập trung tâm thương mại Savico - Kinh Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô sang các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài bánh kẹo. Cũng trong năm 1999, Công ty khai trương hệ thống bakery đầu tiên, mở đầu cho một chuỗi hệ thống của hàng bánh kẹo Kinh Đô từ Bắc vào Nam sau này. Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2 . Cơ cấu tổ chức: 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chính: - chế biến nông sản thực phẩm - sản xuất bánh kẹo, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây Sản phẩm và thị phần: - Bánh khô các loại: bánh cookies (45% thị phần), bánh cracker (52% thị phần), bánh quế, bánh Snack, bánh mì công nghiệp - Bánh trung thu: 75-80% thị phần - Kẹo các loại Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là tiêu thụ nội địa (là doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam). Riêng tại Tp.HCM doanh nghiệp có một hệ thống tiêu thụ thông qua các siêu thị và các Bakery chiếm khoảng 15% doanh thu toàn công ty. Sản phẩm của Kinh đô đã có mặt trên 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Mexico, Nhật, Đài Loan,... Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của Công ty. 4. Thị trường: Những thành tích đã đạt được của Kinh Đô trong thời gian qua cho phép công ty tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên công ty cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn nhắm đến cả thị trường dành cho những người có thu nhập cao. Ngoài ra Kinh Đô đã hướng tới sản xuất để xuất khẩu sang các nước châu Á và một số nước châu Âu. 5. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính của Kinh Đô: 5.1. Tình hình chung ngành bánh kẹo của thị trường Việt Nam Bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định (khoảng 2%/năm). Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định. Tổng giá trị của thị trường ước tính năm 2005 khoảng 5.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng của ngành trong những năm qua, theo tổ chức SIDA, ước tính đạt 7,3-7,5%/năm. Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt… được tiêu thụ mạnh. Về thị phần phân phối, trong các siêu thị, bánh kẹo Việt Nam luôn chiếm khoảng 70%, bánh kẹo của các nước lân cận như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc chiếm khoảng 20% và bánh kẹo châu Âu chiếm khoảng 6 - 7%. Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức đối vối các doanh ngiệp trong nước. Một số doanh nghiệp đã có thương hiệu ở Việt Nam như bánh kẹo Bibica (BBC), Hải Hà, Tràng An, Hải Châu, Hữu Nghị… 5.2. Một số đối thủ cạnh tranh chính của Kinh Đô: Ngành bánh kẹo là một ngành có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế thì việc cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, không chỉ với những doanh nghiệp nội địa mà còn với những doanh nhiêp nước ngoài. Kinh Đô là một trong những công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại thị trường Việt Nam, có nền được thiết lập vững chắc, bên cạnh đó công ty luôn phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh. Một số những đối thủ trong ngành là: Bibica, Hà Hải,… Công ty Cổ Phần Bibica _ công ty sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. 11 năm liên tiếp đạt được danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao" (từ 1997-2007) với các chủng loại chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha... Mục tiêu hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dùng. Điểm mạnh của Bibica đó chính là sự phát triển một cách ổn định, có ưu thế về ngành kẹo và bánh bông lan. Tuy nhiên, công ty này có một số yếu điểm đó là quy mô của công ty vẫn còn nhỏ. Việc quản lý điều hành còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến kết quả kinh doanh không được tốt đẹp như kế hoạch đề ra cũng như mong muốn của các cổ đông và các nhà đầu tư. Chính điều này đã gây ra tâm lý nghi ngờ cho các nhà đầu tư và cổ đông. Hải Hà : một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, được thành lập từ năm 1960. Trải qua hơn 40 năm, Công ty đã không ngừng lớn mạnh và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Công ty này chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu, Kinh Đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%. Và 2 công ty cũng chính là đối thủ chính của Hải Hà trong thị trường nội địa. 6. Mục tiêu kinh doanh, kế hoạch SXKD năm 2010 của công ty 6.1. Mục tiêu kinh doanh: Kinh Đô hoạch ra cho mình chiến lược chiếm lĩnh thị trường trong nước và cả nước ngoài, nâng cao lợi nhuận của công ty, phát triển ra các nước trên thế giới. 6.2. Kế hoạch SXKD của công ty trong năm 2010: Hoạt động R&D năm 2010 hướng tới mục tiêu giúp Kinh Đô vươn lên chiếm lĩnh thị phần trong nhiều ngành có tính cạnh tranh cao. Định hướng này sẽ được áp dụng cho tất cả các ngành bánh kẹo của công ty, đặc biệt đối với tất cả các dòng sản phẩm chủ lực như cracker AFC, bánh mì tươi công nghiệp, bánh Cookies, bánh trung thu. Ngành Cracker: Nghiên cứu phát triển dòng Biscuit kem chất lượng cao. Tiếp tục phát triển một dòng sản phẩm dinh dưỡng mới tương tự AFC. Ngành Cookies: Tiếp tục nâng cấp công nghệ và chất lượng toàn bộ sản phẩm. Đầu tư công nghệ mới để phát triển sản phẩm cao cấp. Bánh trung thu: Tiếp tục phát triển sản phẩm theo định hướng dinh dưỡng bằng việc nghiên cứu giảm ngọt, giảm béo với tỷ lệ cao, tăng cường các nguyên liệu tự nhiên; Phát triển mạnh dòng sản phẩm cao cấp cho nhu cầu biếu tặng; Tiếp tục đa dạng các sản phẩm cho các đối tượng có nhu cầu tiêu thụ ít đường, ít béo, người lớn tuổi; Đặc biệt, sẽ phát triển một dòng sản phẩm có tính đột phá về khẩu vị và dinh dưỡng. Ngành Cakes: Tập trung phát triển dòng sản phẩm chất lượng cao mang phong cách Châu Âu, tươi, ăn ngon, đáp ứng các nhu cầu ăn sang, ăn dặm, thưởng thức với qui mô công nghiệp. Ngành Bun: Nghiên cứu phát triển đa dạng các dòng bánh mì tươi có nhân mặn mới bằng công nghệ và kĩ thuật mới, chất lượng tươi thật sự, đủ các nhóm yếu tố dinh dưỡng ( đạm, đường, béo, xơ, vitamin, khoáng chất,..) và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển các dòng bánh mì sandwich cho nhu cầu ăn sang, ăn dặm. 7.Thuận lợi & khó khăn của công ty: 7.1. Thuận lợi : Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá cả hợp lý. Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành. Sản phẩm của Kinh Đô có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Một điểm khác biệt của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngoài công nghệ hiện đại, Công ty rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là công thức pha chế phụ gia, nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đô có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Đây chính là một lợi thế cạnh tranh lớn của Kinh Đô, ngay cả đối với những đối thủ trong ngành bánh kẹo có công nghệ tương đương. Năm 2009, thương hiệu Kinh Đô liên tiếp có mặt trong hầu hết các bảng xếp hạng danh giá nhất về mức độ nổi tiếng của thương hiệu cũng như mức độ tin tưởng, đánh giá cao của người tiêu dùng. Kết quả này là phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong quá trình tạo dựng thương hiệu của Công ty thực phẩm hàng đầu Việt nam trong chặng đường 16 năm phát triển.  TOP 10 Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam, xếp hạng nhất trong ngành thực phẩm. Chương trình này do VCCI & Neilsen Việt Nam phối hợp tổ chức dựa trên nghiên cứu người tiêu dùng bình chọn cho 500 thương hiệu. TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (theo doanh thu) năm 2009 do báo VietNamNet & Công ty VietNam Report bình chọn.   Cúp vàng “Thương hiệu vàng an toàn vệ sinh thực phẩm”. Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM) xuất sắc. Danh hiệu: “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 14 năm liền do người tiêu dùng bình chọn. Danh hiệu “Sản phẩm Tin & Dùng 2009” và danh hiệu “Sản phẩm Việt Nam tốt nhất” năm 2009 do người tiêu dùng bình chọn. Bộ GD & ĐT tặng bằng khen: “Đơn vị đã có những đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục”.  Giải thưởng “Thương hiệu uy tín – sản phẩm và dịch vụ chất lượng vàng” do người tiêu dùng bình chọn, Bộ Công Thương chủ trì tổ chức. Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2009” do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam phối hợp Cục Xúc Tiến Thương Mại (Bộ Công Thương) tổ chức và bình chọn. Những giải thưởng đạt được trong thời gian qua khẳng định uy tín thương hiệu, là sự ghi nhận rất ý nghĩa cho những đóng góp thiết thực của Công ty với cộng đồng xã hội. Đồng thời, cũng thể hiện niềm tin và sự ủng hộ sâu sắc của người tiêu dùng đến sản phẩm và thương hiệu Kinh Đô. Các sản phẩm của KDC có sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá thành chỉ bằng một phần so với các sản phẩm ngoại nhập (chất lượng tương đương) do đó chiếm lĩnh được lòng tin của người tiêu dùng. Sản phẩm của KDC không gặp phải trở ngại nào lớn từ phía khách hàng hiện nay. 7.2. Khó khăn : Một số dòng sản phẩm của Công ty có sự tăng trưởng chậm lại và dần đánh mất thị phần vào tay các đối thủ khác (ví dụ như bánh mỳ công nghiệp...). Công ty còn phải đối mặt với một số rủi ro như: sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, rủi ro hàng giả, hàng kém chất lượng, rủi ro do dịch bệnh (cúm gia cầm...)... Hoạt động đầu tư tài chính của Công ty khá lớn, do đó sự biến động của thị trường tài chính sẽ ảnh hưởng phần nào đến kết quả kinh doanh của Công ty. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Kinh Đô Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh ta xem xét các báo cáo tài chính của Kinh Đô qua các năm. Bảng 1: Bảng cân đối kế toán TÀI SẢN  2007  2008  2009   A/ TÀI SẢN NGẮN HẠN  1,754,628,537  1,474,433,927  2,510,073,920   I/ Tiền và các khoản tương đương tiền  530,437,846  206,808,170  984,610,642   Tiền  230,437,846  206,808,170  984,610,642   Các khoản tương đương tiền  300,000,000  0         II/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn  522,518,126  584,291,011  518,183,741   Đầu tư tài chính ngắn hạn  527,449,921  643,023,330  533,213,382   Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn  (4,931,795)  (58,732,319)  (15,029,641)        III/ Các khoản phải thu  560,318,358  489,407,201  825,182,838   Phải thu khách hang  77,627,504  96,532,749  127,092,644   Trả trước cho người bán  141,969,880  93,075,617  34,334,430   Các khoản phải thu khác  340,720,974  300,513,284  664,678,109   Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi  0  (714,449)  (922,345)        IV/ Hàng tồn kho  136,271,839  181,656,311  162,475,837   Hàng tồn kho  136,666,690  182,821,067  163,068,864   Dự phòng giảm giá hàng tồn kho  (394,851)  (1,164,756)  (593,027)        V/ Tài sản ngắn hạn khác  5,082,368  12,271,234  19,620,862   Chí phí trả trước ngắn hạn  1,562,440  2,954,211  13,430,033   Thuế GTGT được khấu trừ  2,089,146  3,678,197  3,728,698   Thuế và các khoản phải thu nhà nước  0  3,938,876  520,016   Tài sản ngắn hạn khác  1,430,782  1,699,950  1,942,115        B/ TÀI SẢN DÀI HẠN  1,312,845,946  1,508,975,741  1,737,527,083   I/ Phải thu dài hạn khác  30,910,822  31,059,357  22,552,775        II/ Tài sản cố định  480,859,801  749,091,750  656,084,839   1. Tài sản cố định hữu hình  301,160,755  348,741,932  472,224,280   Nguyên giá  421,807,161  536,601,558  717,207,909   Giá trị hao mòn lũy kế  (120,646,406)  (187,859,626)  (244,983,629)   2. Tài sản cố định thuê tài chính  23,217,196  10,716,220  3,701,944   Nguyên giá  34,758,862  22,227,465  8,997,148   Giá trị hao mòn lũy kế  (11,541,666)  (11,511,245)  (5,295,204)   3. Tài sản cố định vô hình  113,154,969  125,289,823  99,157,134   Nguyên giá  126,102,536  144,049,331  123,738,856   Giá trị hao mòn lũy kế  (12,947,567)  (18,759,508)  (24,581,722)   4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang  43,326,881  264,343,775  81,001,481        III/ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn  797,350,465  673,384,865  994,535,189   Đầu tư vào công ty lien kết  30,212,025  31,618,696  404,280,471   Đầu tư dài hạn khác  767,138,440  839,023,034  632,649,613   Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn  0  (197,256,865)  (42,394,895)        IV/ Tài sản dài hạn khác  3,724,858  17,012,263  32,318,075   Chí phí trả trước dài hạn  0  12,129,695  15,882,818   Tài sản thuế thu nhập hoãn lại  3,724,858  4,833,063  16,385,752   Tài sản dài hạn khác  0  49,505  49,505        V/ Lợi thế thương mại  0  38,427,506  32,036,205   TỔNG CỘNG TÀI SẢN  3,067,474,483  2,983,409,668  4,247,601,003        NGUỒN VỐN      A/ NỢ PHẢI TRẢ  593,513,094  835,925,921  1,767,439,812   I/ Nợ ngắn hạn  467,800,039  663,884,852  1,632,683,145   Vay và nợ ngắn hạn  263,002,967  335,922,102  407,352,637   Phải trả người bán  156,329,916  106,664,785  127,404,030   Người mua trả tiền trước  3,105,396  9,827,695  35,447,325   Thuế và các khoản phải nộp nhà nước  8,589,225  8,037,812  65,170,040   Phải trả người lao động  4,595,596  1,501,382  9,889,841   Chi phí phải trả  1,050,856  4,832,030  55,718,177   Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác  31,126,083  197,099,046  931,701,095        II/ Nợ dài hạn  125,713,055  172,041,069  134,756,667   Vay và nợ dài hạn  112,409,992  156,028,455  119,394,033   Dự phòng trợ cấp mất việc làm  13,303,063  16,012,614  15,362,634        B/ VỐN CHỦ SỞ HỮU  2,453,493,650  2,075,922,772  2,418,021,466   I/ Vốn chủ sở hữu  2,447,396,002  2,075,922,772  2,413,130,301   Vốn cổ phần  469,996,650  571,148,760  795,462,590   Thặng dư vốn cổ phần  1,725,693,882  1,721,013,467  1,395,547,017   Cổ phiếu quỹ  (172,326)  (137,401,029)  (137,401,0