Thời gian gần đây, một căn bệnh của trẻem đã làm nhiều người quan tâm vì tỉ
lệtửvong cao và những di chứng tàn phếmà bệnh đểlại cho trẻ. Đó là bệnh
viêm não nhật bản (VNNB).
Gọi là viêm não vì đây là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính làm tổn thương
nặng nềbộnão. Gọi là Nhật Bản–B vì năm 1935, tại Nhật Bản, các nhà khoa
học lần đầu tiên đã tìm thấy nguyên nhân gây bệnh là một loại siêu vi thuộc
nhóm B của một dòng siêu vi có tên là Arbovirut. Siêu vi VNNB_B sống trong
thiên nhiên ởcác loài như: bông lau, rẻquạt, sẻnhà, chích chòe, cò, sáo, quạ,
cu gái, . muỗi chích hút máu chim nhiễm siêu vi rồi chích truyền sang
người, chủyếu là trẻem và gia súc nhưheo, bò, ngựa, dê, đặc biệt là heo. Tuy
nhiên không phải loải muỗi nào cũng truyền đươc bệnh mà chủyếu la muỗi co
tên khoa học là Culex Tritaeniorhycus.
VNNB lưu hành rộng rãi ởChâu Á bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, Philippin, vùng Viễn Đông( Liên Xô cũ), tất cảcác nước Đông Nam Á
và Ấn Độ. Ở Ấn Độbệnh xảy ra hàng năm với sốlượng lớn, có năm lên đến
10000 trường hợp. Ởmiền Bắc Thái Lan hàng năm tỉlệmắc từ10-20/100000
dân. Hầu hết những nước này có nhiệt độcao vào mùa hè và mưa nhiều thuận
lợi cho việc trồng lúa nước, đồng thời nghềchăn nuôi lợn ở đây cũng phổbiến.
Chính nền tảng nông nghiệp xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu hành
virut, VNNB trong tựnhiên từ đó dẫn tới những vụdịch VNNB ởngười.
ỞViệt Nam, bệnh lưu hành rộng rãi và đặc biệt nghiêm trọng ở đồng bằng
châu thổ đồng bằng Sông Hồng và trung du thuôc miền bắc Việt Nam với tỉlệ
mắc hàng năm từ6-10/100000 dân. Các tỉnh miền Nam VNNB xuất hiện ít
chưa thấy xảy ra dịch nhưcác tỉnh miền Bắc, tuy nhiên xét nghiệm huyết thanh
học tại Tp.HồChí Minh đã thấy tỉlệdương tíng với VNNB la 62%, ởMỹTho
là 30,3%( ĐỗQuang Hà, 1978)
Những năm gần đây bằng phương pháp tiêm phòng vắc xin, bệnh VNNB đã
dược khống chế. Vì thếtrong phạm vi cho phép em đã làm bài tiểu luận về
prôtêin tái tổhợp và virus viêm não nhật bản đểtừ đó tạo ra vắc xin đểphòng
ngừa VNNB
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Protein tái tổ hợp và virurus viêm não Nhật Bản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
****************
BÀI TIỂU LUẬN
PROTEIN TÁI TỔ HỢP VÀ VIRURUS VIÊM
NÃO NHẬT BẢN
Ngành : CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa : 2006-2010
Sinh viên thực hiện : PHAN MINH TIẾN
Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN NGỌC HẢI
MỤC LỤC
2
CHƯƠNG TRANG
Trang tựa ..............................................................................................................1
Mục lục..................................................................................................................2
Danh sách chữ viết tắt ............................................................................................3
I. ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................4
II. TỔNG QUAN....................................................................................................4
II.1. Tìm hiểu về bệnh viêm não .......................................................................4
II.1.1. Bệnh nguyên ....................................................................................4
II.1.2. Dich tễ
II.1.2.1.Sự phân bố địa cư .......................................................................5
II.1.2.2.Ổ virus ........................................................................................5
II.1.2.3. Trung gian truyền bệnh .............................................................6
II.1.2.4. Tuổi và Phái tính ........................................................................6
II.1.2.25. Mùa..........................................................................................7
II.1.3. Sinh lý bệnh .....................................................................................7
II.1.4. Giải phẫu bệnh .................................................................................7
II.1.5. Lâm sàng .........................................................................................7
II.1.6. Các thể lâm sàng ..............................................................................9
II.1.7. Phân loại các rối loạn thần kinh trong VNNB ..................................9
II.2. Tìm hiểu chung về vắc-xin......................................................................11
1. Khái niệm vắc-xin ................................................................................11
1.1.Đinh nghĩa về vắc-xin .................................................................11
1.2. Lich sử và hướng phát triển của vắc-xin.....................................12
2.Phân loại vắc-xin ...................................................................................14
3. Nguyên lý sử dung của vắc-xin.............................................................15
4. Cơ chế hoạt đông của vắc-xin ...............................................................15
5. Đặc tính cơ bản của vắc-xin..................................................................19
3
5.1. An toàn .........................................................................................16
5.2. Hiệu lực ........................................................................................17
5.3. Tính kháng nguyên ......................................................................17
5.4. Tính miễn dịch.............................................................................17
II.3.Vật liệu và phương pháp ..........................................................................17
III. KẾT LUẬN ....................................................................................................18
Danh sách chữ viết tắt:
VNNBB : viêm não Nhật Bản B
I.Đặt vấn đề
I.1 GIỚI THIỆU:
Thời gian gần đây, một căn bệnh của trẻ em đã làm nhiều người quan tâm vì tỉ
lệ tử vong cao và những di chứng tàn phế mà bệnh để lại cho trẻ. Đó là bệnh
viêm não nhật bản (VNNB).
Gọi là viêm não vì đây là bệnh nhiễm trùng thần kinh cấp tính làm tổn thương
nặng nề bộ não. Gọi là Nhật Bản–B vì năm 1935, tại Nhật Bản, các nhà khoa
học lần đầu tiên đã tìm thấy nguyên nhân gây bệnh là một loại siêu vi thuộc
4
nhóm B của một dòng siêu vi có tên là Arbovirut. Siêu vi VNNB_B sống trong
thiên nhiên ở các loài như: bông lau, rẻ quạt, sẻ nhà, chích chòe, cò, sáo, quạ,
cu gái, ….. muỗi chích hút máu chim nhiễm siêu vi rồi chích truyền sang
người, chủ yếu là trẻ em và gia súc như heo, bò, ngựa, dê, đặc biệt là heo. Tuy
nhiên không phải loải muỗi nào cũng truyền đươc bệnh mà chủ yếu la muỗi co
tên khoa học là Culex Tritaeniorhycus.
VNNB lưu hành rộng rãi ở Châu Á bao gồm Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc, Philippin, vùng Viễn Đông( Liên Xô cũ), tất cả các nước Đông Nam Á
và Ấn Độ. Ở Ấn Độ bệnh xảy ra hàng năm với số lượng lớn, có năm lên đến
10000 trường hợp. Ở miền Bắc Thái Lan hàng năm tỉ lệ mắc từ 10-20/100000
dân. Hầu hết những nước này có nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều thuận
lợi cho việc trồng lúa nước, đồng thời nghề chăn nuôi lợn ở đây cũng phổ biến.
Chính nền tảng nông nghiệp xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu hành
virut, VNNB trong tự nhiên từ đó dẫn tới những vụ dịch VNNB ở người.
Ở Việt Nam, bệnh lưu hành rộng rãi và đặc biệt nghiêm trọng ở đồng bằng
châu thổ đồng bằng Sông Hồng và trung du thuôc miền bắc Việt Nam với tỉ lệ
mắc hàng năm từ 6-10/100000 dân. Các tỉnh miền Nam VNNB xuất hiện ít
chưa thấy xảy ra dịch như các tỉnh miền Bắc, tuy nhiên xét nghiệm huyết thanh
học tại Tp.Hồ Chí Minh đã thấy tỉ lệ dương tíng với VNNB la 62%, ở Mỹ Tho
là 30,3%( Đỗ Quang Hà, 1978)
Những năm gần đây bằng phương pháp tiêm phòng vắc xin, bệnh VNNB đã
dược khống chế. Vì thế trong phạm vi cho phép em đã làm bài tiểu luận về
prôtêin tái tổ hợp và virus viêm não nhật bản để từ đó tạo ra vắc xin để phòng
ngừa VNNB
I.2 MỤC ĐÍCH
Tạo ra một loại vắc xin để chủng ngừa VNNB để ngăn ngừa các nạn dịch xảy
ra ở các nước nhằm hạn chế số lượt tử vong vì bệnh này.
II.TỔNG QUAN
II.1 TÌM HIỂU VỀ VIÊM NÃO NHẬT BẢN
II.1.1 BỆNH NGUYÊN
Virus viêm não nhật bản B là một loại Arbovirus, kích thước nhỏ, đường kính
15-40nm, có cấu trúc kháng nguyên gần giống virut viêm não Saint Louis.
Cùng nhóm này có virus viêm não Úc châu (Murray valley)
Virus chịu đựng kém ở nhiệt độ cao: ở 600C virus chết sau 10 phút, ở 700C chết
sau 5 phút. Trái lại ở nhiệt độ lạnh thì giữ nguyên lực (-700C). Cồn, ete, axeton
làm mất hoạt lực sau 3 ngày. Lysol tiêu diệt virus sau 5 phút, phenol 1% sau 10
phút, formol 0,5% sau 48 giờ.
Virus có thể nuôi cấy trong trứng gà lộn, trên các tổ chức tế bào phôi gà, thận
khỉ, tế bào Hela.
5
Virus viêm não Nhật Bản B (Japanese B Encephalitis virus)
II.1.2DỊCH TỄ HỌC
II.1.2.1 SỰ PHÂN BỐ ĐỊA CƯ
Trong những năm gần đây VNNBB đang có chiều giảm ở Trung Quốc, Nhật
Bản, Cộng Hòa Triều Tiên, nhưng lại gia tăng và phát triển ở nhiều vùng
Bangladesh, Burma, Indian, Nepal, Thái Lan và Việt Nam. Lý do sự thay đổi
vùng chưa biết rõ, nhưng có thể nêu lên một số yếu tố thuận lợi :
a) Trong nông nghiệp, trồng lúa sử dụng nhiều thuốc diệt sâu chuột và phát
triển các trại chăn nuôi heo.
b) Sự thay đổi điều kiện kinh tế xã hội gồm có sự thay đổi vị trí trồng lúa ở
các vùng đất khô và đẩy mạnh chăn nuôi heo làm nguồn thực phẩm lớn
c) Khí hậu, tác dụng của nhiệt độ và lượng mưa.
d) Tác dụng tiêm chủng trên người và lợn.
e) Có thể có vai trò phụ thêm của các vật chủ truyền bệnh ngoài heo và
lợn.
Về dịch tễ có hai vùng VNNBB liên quan đến khí hậu, mùa. Ở các nước nhiệt
đới bệnh xuất hiện rải rác quanh năm không có mùa rõ rệt. Ở phía Bắc vùng
nhiệt đới, thỉnh thoảng bệnh phát triển thành dịch vào cuối mùa mưa khi mật độ
muỗi đạt mức tối đa. Dịch thường ngắn hạn, từ hai đến ba tháng. Riêng ở phía
tây Bengala và Tamie Nadu (India), VNNBB kéo dài 4-6 tháng. Ở Thái Lan hai
miền Bắc và Nam đều có nhiều vectơ truyền bệnh, vật ký chủ và nhiều virus
nhưng VNNBB có nhiều ở miền Bắc và rất hiếm gặp ở miền Nam
II.1.2.2 Ổ VIRUS
Trong thiên nhiên các súc vật bị nhiễm trùng do muỗi đốt. Nhiễm trùng tiềm
tàng phát triển mạnh, rộng rãi ở các loại có vú và chim. Ở Nhật Bản, Trung
Quốc, thường là chim hậu điểu, nhưng có thể gặp ở gà, loài bò sát (rắn, rùa,
thằn lằn)
Ở Việt Nam có hai nhóm chim có khả năng truyền bệnh :
a) Nhóm chim sống trong làng mạc, lũy tre, trên cây an quả : chim bông
lau, chim rẽ quạt, chim sẻ nhà, liêu điêu, chim khách, chim chích chòe.
b) Nhóm chim kiếm ăn ngoài đồng, ít vào trong làng : cò, sáo, quạ, cu
gáy, chim chèo bẻo.
6
Ngoài ra còn có một số loại súc vật khác bị nhiễm trùng tiềm tàng ( không phải
loại có vú)
Đư
ờng lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản. Ảnh: suckhoedoisong.com
II.1.2.3 TRUNG GIAN TRUYỀN BỆNH
Chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhyncus. Ở Malaysia va Singapore, culex
gelidus cũng có vai trò quan trọng. Ngoài ra phải kể đến ba loại culex khác :
vishnui, pseudovishnui ở Ấn Độ và annulirostris ở Guam. Muỗi cái có thể
truyền virus từ đời mẹ sang đời con. Muỗi culex tritaeniohyncus sinh sản và
phát triển nhiều nhất ở đồng ruộng, đốt chim, gia súc và người. Chim rất dễ bị
nhiễm trùng máu với nồng độ cao và dài ngày nhưng không mắc bệnh. Lợn
tham gia vào dây truyền bệnh thường dướng dạng nhiễm trùng thể ẩn. Trong
máu lợn, nồng độ virus rất cao nên có khả năng truyền virus cho muỗi. Ngựa và
người cũng bị nhiễm virus nhưng ít có thể lây truyền được. Muỗi ưa hoạt động
trong và quanh nhà. Hút máu về đêm từ 18 giờ đến 20-22 giờ, giảm dần và
ngừng hoạt động lúc 8 giờ sáng.
II.1.2.4 TUỔI VÀ PHÁI TÍNH
Trẻ em hay mắc bệnh VNNBB nhưng tỉ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi đã thay đổi
từ năm này sang năm khác và tùy theo nước. Trong phần lớn các vụ dịch nam
mắc bệnh nhiều hơn nữ. Ở Việt Nam, trẻ mắc bệnh thường ở lứa tuổi từ 2 đến 7
tuổi, ở nông thôn nhiều hơn thành thị, đồng bằng nhiều hơn rừng núi. Thể ẩn
nhiều hơn gấp 500-1000 lần thể có triệu chúng lâm sàng. Tuổi càng cao kháng
thể càng cao. Người lớn ít mắc bệnh VNNBB vì đã được miễn dịch. Nghiên
cứu huyết thanh binh lính Úc đóng quân tại miền Nam Việt Nam cho thấy tỉ lệ
nhiễm trùng VNNBB ẩn là 210 :1. Ở Nhật Bản, 10% trẻ em bị nhiễm trùng ẩn
hàng năm và cứ 11-13 năm lại xuất hiện một vụ dịch lớn đặc biệt ở lứa tuổi
chưa được miễn dịch.
7
II.1.2.5 MÙA
Bệnh thường xảy ra vào mùa hè nóng bức. Ở Việt Nam vào các tháng 6-7-8.
Bệnh tản phát nhiều hơn thành dịch. Ở Nhật Bản bệnh phát triển vào giữa mùa
hè, từ tháng 7 đến tháng 10, nhiều nhất trong hai tháng 8 va 9. Từ tháng 10 trở
đi mật độ muỗi giảm nhiều và dịch kết thúc.
I.1.3 SINH LÝ BỆNH :
Viêm não Nhật bản B tiến triển làm 2 giai đoạn :
1)Nhiễm virus huyết : trong giai đoạn này chỉ có dấu hiệu toàn thân,
không có triệu chứng đặc hiệu nên tất khó chuẩn đoán. Phần lớn bệnh
nhân dừng lại ở giai đoạn này, không có giai đoạn xâm nhiễm cố định
ở hệ thần kinh. Đó là thể không điển hình, rất quan trọng về dịch tễ
học vì làm bệnh lan tràn.
2) Xâm nhiễm hệ thần kinh gây nhiều biểu hiện tinh thần kinh phong
phú. Ở giai đoạn này cần phân biệt với các hội chứng não viêm do
nguyên nhân khác.
II.1.4 GIẢI PHẪU BỆNH :
Đại thể : não phù và xung huyết do hiện tượng huyết động ở não. Não to và
nặng, tĩnh mạch nổi rõ. Có nhiều chấm xuất huyết. Hình ảnh này còn thấy ở
nhiều nội tạng khác.
Vi thể : bốn loại tổn thương đặc hiệu.
Vỏ ngoại quản điển hình : các tế bào đa nhân, đơn nhân, lymphô có khi cả đại
thực bào, sau khi thoát quản với huyết tương thì quây quanh các huyết quản,
chủ yếu quanh tĩnh mạch trong chất xám. Hiếm gặp quanh động mạch. Bạch
cầu đa nhân chiếm ưu thế trong giai đoạn cấp, sau đó biến mất nhanh chóng.
Đa số trường hợp có sự xâm nhiễm màng não bởi lymphô bào.
Ổ hoại tử khan hiếm tế bào : các tế bào thần kinh thoái hóa và tiêu tan, để lại
những khoảng trống rỗng không có tế bào, có ranh giới rõ rệt, hình tròn hoăc
bầu dục, có khuynh hướng kết hợp nhau. Thường gặp trong chất xám, nhiều
chất ở vỏ não lớp sâu. Các ổ hoại tử không thể phục hồi được.
1. Quá sản tế bào thần kinh đệm thành những ổ dày đặc nhân tế bào giống
như hòn nhỏ.
2. Tiêu mỡ thần kinh (trong chất trắng) ;
Lớp mỡ thần kinh bị thóai hóa ngắt đoạn thành những cục mỡ rải rác giữa
đám tế bào thần kinh hay biến đi hoàn toàn để lại những hốc nhỏ.
Các loại tổn thương trên chiếm ưu thế trong chất xám nhưng co thể tìm
thấy rải rác trong chất trắng quanh sàn não thất và dưới các tổn thương ở vỏ
não. Tổn thương được phân phối rộng rãi ở đại não, não trung gian, tiểu
não, thân não và tủy sống. Tổn thương nặng nhất nằm trong sừng Ammon,
hạt nhân bên của đồi thị và liềm đen.
II.1.5 LÂM SÀNG
A-NUNG BỆNH
Trung bình một tuần, tối thiểu 5 ngày, tối đa 15 ngày.
B-KHỞI PHÁT : từ 1 đến 4 ngày, ngắn nhất 12 giờ
1. Hội chứng nhiễm trùng :
- Bệnh khởi phát giống như cảm cúm với sốt 38-390C, ho, khó thở, nghe
phổi đôi khi có ran nổ.
8
- Có thể gặp tiêu chảy, nôn ( khoảng 2/3 trường hợp)
2. Hội chứng tinh thần kinh :
- Rối loạn tinh thần kinh là chủ yếu : mất ngủ quấy khóc nhiều, hoặc ngủ
gà ngủ gật, ngủ miết, thay đổi tính nết (trong lúc sốt thì không cao).
- Rối loạn thực vật : cơn đỏ bừng mặt hoăc tái nhợt, vã nhiều mồ hôi.
- Hội chứng màng não : nhức đầu, nôn. Dịch tủy não biến đổi kiểu viêm
màng não nước trong tăng lymphô bào.
Chuẩn đoán trong giai đoạn này dựa vào cấy máu phân lập virus và phản
ứng huyết thanh (cố định bổ thể). Về huyết học thì có hiện tượng tăng bạch cầu
trên 20000/mm3, đa nhân trung tính chiếm ưu thế.
C-TOÀN PHÁT : 2-4 ngày
1. Hội chứng tinh thần kinh :
- Các triệu chứng thần kinh xuất hiện đột ngột bằng những cơn co giật
liên tục kiểu động kinh, tái diễn nhiều lần trong ngày, mở đầu giật nửa người
sau lan toàn thân. Hiện tượng co cứng tăng trương lực cơ ngày càng tăng, sau
đó nhanh chóng đi vào tìng trạng lơ mơ li bì, mê sảng, ngủ miết. hôn mê ngày
càng sâu. Các dấu hiệu tháp, ngoại tháp xuất hiện, bệnh nhân bị bại liệt, run các
đầu chi.
- Thần kinh thực vật bị rối loạn, ảnh hưởng đến nhiều chức năng sinh tồn :
da lúc đỏ lúc tái, tăng tiết đờm rãi, vã mồ hôi, rối loạn chuyển hóa nước và điện
giải (Na giảm, K giảm, Ca bình thường, dự trữ kiềm thấp). Hội chứng màng
não có thể có hoặc không nhưng bao giờ cũng có sự biến đổi dịch não tủy kiểu
viêm màng não nước trong, sự phân ly tế bào albumin không rõ rệt. Sang tuần
2, albumin và tế bào cùng giảm, tế bào giảm nhanh hơn
2. Hội chứng nhiễm trùng :
- Biểu hiện nhiễm trùng kịch liệt nhất trong tuần lễ đầu. khi có cơn co giật
thì nhiệt độ đã tăng đến 39-400C hay hơn nữa do rối loạn trung tâm điều hòa
nhiệt, tăng sinh nhiệt sau những cơn co giật liên tiếp.
- Sốt liên tục cao trong tuần đầu kèm theo các dấu hiệu tiêu hóa (nôn, tiêu
chảy), hô hấp (tăng tiết, ứ đọng đờm rãi, ran nổ ở phổi). Gan lách không sờ
thấy.
- Đặc điểm lâm sàng của thời kỳ toàn phát là các biểu hiện tinh thần kinh
thay đổi hàng ngày, hàng giờ, biểu hiện đa dạng, phong phú nhưng không có hệ
thống (hiện tượngviêm lan tỏa) và tăng giảm từng lúc từng hồi.
D-DIỄN TIẾN
1. Tối cấp : giai đoạn nhiễm trùng ngắn 1-2. Sốt cao vọt bất chợt, co giật,
hôn mê và chết do suy hô hấp hoăc trụy tim mạch.
2. Cấp : bệnh biến diễn theo ba hướng :
- Tử vong : sốt cao liên tục trên 39-400C, có khi giảm nhưng không bao giờ
nhiệt độ trở về bình thường. Các chức năng sinh tồn bị rối loạn ngày càng trầm
trọng. Chết trong tuần lễ đầu.
- Khỏi : bệnh nhân tỉnh lại và hồi phục gần như hoàn toàn lúc ra viện. Phải
theo dõi nhiều năm mới kết luận về hậu quả của bệnh.
- Có di chứng : sau một thời gian điều trị tích cực, sốt giảm dần hình thành
bậc thang từ tuần thứ 2 trở đi. Bệnh nhân ra khỏi cơn hôn mê nhưng còn ngơ
ngác, co giật, mất ngôn ngữ, biến đổi tác phong, mất ngủ. Về thần kinh thừơng
9
gặp liệt hoặc bại, cấm khẩu, động tác bất thường tăng động, gồng vặn người
từng cơn, co cứng mất não. Về sau có thể chết vì bội nhiễm.
II.1.6 CÁC THỂ LÂM SÀNG
A- THỂ ĐIỂN HÌNH.
1. Thể não- màng não( đã nói ở trên)
2. Thể viêm màng não đơn thuần : chỉ có biểu hiện viêm màng não,
không rối loạn ý thức, không để lại di chứng. Dịch não tủy trong,
albumin dưới 1g, tế bào khoảng 200-300 chủ yếu đa nhân trong tuần
đầu, đến tuần thứ 2 mới chuyển sang lymphô. Tuổi hay mắc : 10-12
tuổi, trẻ nhỏ tuổi hơn và người lớn ít mắc thể này. Tần suất thấp :
6,9% (Abe va Ishil 1962)
3. Thể giống thương hàn : sốt kéo dài, bán hôn mê, li bì, ngủ miết. Rất ít
triệu chứng thần kinh khác.
4. Thể thô sơ : sốt nhức đầu, mệt mỏi giống cảm cúm. Đôi khi nôn, tiêu
chảy hoặc co cứng gáy, nhưng không phản ứng màng não. Khỏi
nhanh. Khi lớn lên, trẻ trở nên đần độn, nghịch ngợm, không sống
hòa mình tập thể được.
B- THỂ KHÔNG ĐIỂN HÌNH
1. Thể liệt hành tủy : sốt nhức đầu, rối loạn phát âm, khàn tiếng, khó
thở, khó nuốt, liệt màn hầu ; tê và liệt chi
2. Thể tủy sống : sốt cao, rối loan ý thức, ngủ gà, nói khó, khó thở. Run
giật nhãn cầu, tê và yếu chi. Dịch não tủy trong, tế bào hơi tăng,
albumin tăng.
3. Thể tiếp sau chấn thương (tai nạn giao thông, sang chấn thương...)
4. Thể rối loạn thần kinh kéo dài : giảm hoặc tăng động, biến đổi nhân
cách, dễ khóc dễ cười, chức năng trí tuệ suy giảm.
II.1.7 PHÂN LOẠI CÁC RỐI LOẠN THẦN KINH TINH THẦN
TRONG VNNBB.
I.1.7.1 Dị thường vận động và tinh thần ; 6 nhóm
1. Giảm động : không rối loạn ý thức bản thân (rối loạn nhân cách), cười
ép buộc, chứng hay nói.
2. Tăng động : run rẩy, múa giật, uốn éo, lắc lư, náo động đầu các chi. Có
thể kết hợp với hầu hết các rối loạn cơ bản khác coi như là rối loạn tùy
tiện.
3. Trạng thái hỗn hợp, vừa tăng động, giảm động kết hợp với hầu hết các
rối loạn cơ bản khác coi như triệu chứng tùy tiện.
4. Nhóm Parkinson : xung động lầm lạc, thiếu ức chế, giảm động và mất
ý chí. Có thể pha trộn với rối loạn cơ bản : tác phong nhi tính hóa, rối
loạn ý thức bản thân, ảo tưởng.
5. Trang thái hỗn hợp 2 nhóm tăng động và Parkinson.
6. Nhóm khẩn trương : hai nhóm tăng động và bất động giảm động kế
tiếp nhau và kết hợp với trạng thái phủ định, giữ nguyên thể và chúng
lắp đi lắp lai điệu bộ coi như tùy tiện. Trong các dị thường vận động và
tinh thần thường có các triệu chúng khác đi kèm như :
• Rối loạn thực vật : tăng tiết nước bọt, tăng tiết mồ hôi, mặt bóng
mỡ.
10
• uống nhiều, đái nhiều, rậm lông.
• Mất ngủ, ngủ gà, ngủ gật, rối loạn giấc ngủ.
• Liệt, tăng phản xạ gân xương, Babinski (+)
• Run giật bánh chè, run giật bàn chân, giật mí.
• Rối loạn chức năng trí tuệ dưới nhiều mức độ, thường kết hợp với
rối loạn hoặc mất trí nhớ trong khoảng 20-40 ngày.
• Mất trí nhớ (hội chứng Korsakov) thường xảy ra sau giai đoạn
cấp, kéo dài từ 43 đến 312 ngày (trung bình 127 ngày).
• Mất ngôn ngữ : mù đọc, mất viết, mất ký ức ngôn ngữ.
II.1.7.2 Trạng thái quá độ từ bán cấp sang mãn tính.
GOTO (1953-1962) quan sát sự tiến triển của hai hội chứng chủ yếu tăng
động, giảm động và có thể tiên lượng chức năng của bệng viêm não Nhật bản
B. Nhóm tăng động thuyên giảm trung bình 30 ngày sau khi bệnh khởi phát,
tiên lượng làng tính. Nhóm giảm động với rối loạn kéo dài 16-525 ngày (trung
bình 60 ngày) có tiên lượng xấu, để lại di chứng thần kinh tinh thần vĩnh viễn.
Từ giai đoạn cấp sang giai đoạn mãn có sự chuyển dần từ rối loạn thần kinh
sang rối loạn tinh thần. Rối loạn nặng nề về chức năng trí tuệ tồn tại sau khi rối
loạn vận động và xúc cảm đã giảm bớt. Tác phong xung động hay nhi tính hóa
cũng như thiếu ức chế tồn tại trung bình 47 ngày.
II.1.7.3 Di chứng thần kinh-tinh thần trong giai đoạn mãn tính.
Di chứng trở thành vĩnh viễn sau 3 năm. GOTO (1957) theo dõi trong 5 năm
40 bệnh nhân có rối loạn trầm trọng trong giai đoạn cấp đã ghi nhận 4 tử vong,
22 di chứng nặng nề, chỉ có 2,5% bệnh nhân sống sót mà không di chứng.
Trong một nhóm 143 b