Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, tất cả mọi hoạt động đều có sự trợ giúp của máy tính. Trong lĩnh vực quản lý, tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, bởi sự nhanh chóng, chính xác, khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất cao của các phần mềm. Lợi ích của việc tin học hóa công tác quản lý đã được chứng minh trong thực tế. Một giám đốc muốn biết về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của công ty có thể được cung cấp thông tin một cách nhanh chóng qua hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin bán hàng, hệ thống thông tin marketting. Ngược lại một khách hàng có thể muốn biết thông tin về các sản phẩm mình muốn mua thông qua một hệ thống thông tin bán hàng trực tuyến của công ty, sẽ được cung cấop thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện nay tại trung tâm dịch vụ trường Đại học Kinh tế Quốc dân có một phần quản lý là quản lý sinh viên nội trú, hiện tại hầu hết các công việc đều làm thủ công rất phức tạp và mất thời gian. Chính vì vậy mà đề tài này được chọn để đề xuất một giải pháp quản lý mới – tin học hóa hệ thống quản lý, đề tài mang tên “Quản lý sinh viên nội trú trường đại học Kinh tế Quốc dân”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa tin học kinh tế nói chung và thầy Bùi Thế Ngũ nói riêng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp này.
I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP – CÔNG TY CYBERSOFT
CyberSoft là Công ty Cổ phần Phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp được thành lập từ năm 1999 với sự tham gia của các kỹ sư đã từng xây dựng dự án công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, CyberSoft đã tham gia vào lĩnh vực lập trình phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý.
159 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3139 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý sinh viên nội trú trường đại học Kinh tế Quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay, tất cả mọi hoạt động đều có sự trợ giúp của máy tính. Trong lĩnh vực quản lý, tin học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, bởi sự nhanh chóng, chính xác, khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất cao của các phần mềm. Lợi ích của việc tin học hóa công tác quản lý đã được chứng minh trong thực tế. Một giám đốc muốn biết về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của công ty có thể được cung cấp thông tin một cách nhanh chóng qua hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin bán hàng, hệ thống thông tin marketting. Ngược lại một khách hàng có thể muốn biết thông tin về các sản phẩm mình muốn mua thông qua một hệ thống thông tin bán hàng trực tuyến của công ty, sẽ được cung cấop thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện nay tại trung tâm dịch vụ trường Đại học Kinh tế Quốc dân có một phần quản lý là quản lý sinh viên nội trú, hiện tại hầu hết các công việc đều làm thủ công rất phức tạp và mất thời gian. Chính vì vậy mà đề tài này được chọn để đề xuất một giải pháp quản lý mới – tin học hóa hệ thống quản lý, đề tài mang tên “Quản lý sinh viên nội trú trường đại học Kinh tế Quốc dân”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa tin học kinh tế nói chung và thầy Bùi Thế Ngũ nói riêng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài thực tập tốt nghiệp này.
I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP – CÔNG TY CYBERSOFT
CyberSoft là Công ty Cổ phần Phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp được thành lập từ năm 1999 với sự tham gia của các kỹ sư đã từng xây dựng dự án công nghệ thông tin hàng đầu tại Việt Nam. Ngay từ khi thành lập, CyberSoft đã tham gia vào lĩnh vực lập trình phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý.
Sau đây là một vài nét tiêu biểu về công ty CyberSoft:
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Phần Mềm Quản trị Doanh nghiệp Cybersoft.
Tên tiếng Anh: CYBERSOFT SOFTWARE SOLUTION PROVIDER
Giám đốc : Nguyễn Cảnh Toàn
Trụ sở chính: 413 Nguyễn Khang – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tel: 84-4-7847223 Fax: 84-4-784223
VPĐD: 38 Đinh Công Tráng – TP.Vinh – Nghệ An.
Tel: 84-38-598575 Fax: 84-38-598565
E-mail: Cyber-Soft@hn.vnn.vn
Website: www.CyberSoft.com.vn
1. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của CyberSoft.
CyberSoft là công ty chuyên cung cấp các phần mềm quản lý tài chính kế toán và sản xuất kinh doanh để phục vụ mục tiêu phát triển của từng doanh nghiệp.
2. Mục tiêu của CyberSoft.
CyberSoft đặt mục tiêu cho mình sẽ là nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam về giải pháp tổng thể cho doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị doanh nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Khẩu hiệu của CyberSoft là “ cùng khách hàng đi đến thành công”, vì thế CyberSoft luôn sẵn sàng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. CyberSoft luôn luôn và không ngừng cố gắng phát triển để tạo ra những sản phẩm ngày càng đáp ứng tốt hơn về yêu cầu ngày càng cao của thị trường đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu của mình.
3. Cơ cấu tổ chức của CyberSoft.
Hiện nay CyberSoft có khoảng hơn 30 nhân viên có trình độ đại học với các chuyên ngành toán, tin, kế toán, kinh tế và ngoại ngữ. Cơ cấu tổ chức của công ty được mô tả sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ tổ chức của Công ty CyberSoft
Phòng kinh doanh: nhiệm vụ của phòng này là thực hiện các nghiệp vụ kế toán của công ty, bao gồm một kế toán, hai nhân viên kinh doanh chuyên thực hiện công việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giao dịch với các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng nhằm phát triển thị trường.
Phòng dự án và phát triển sản phẩm: làm nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, nâng cao khả năng phân tích quản trị của sản phẩm. Phòng này chuyên thực hiện công việc bao gồm xác định yêu cầu, phân tích thiết kế và phát triển sản phẩm, mọi thành viên đều tham gia vào tất cả các công đoạn của công việc mà không phân ra trách nhiệm cụ thể của từng thành viên nào, để tham gia vào được công việc của phòng này, ngoài kiến thức chuyên môn tốt đòi hỏi mỗi thành viên phải là người có kiến thức cơ bản về kinh tế, quản lý và đồng thời thông thạo các nghiệp vụ kinh tế, quản lý, kế toán.
Phòng tư vấn và hỗ trợ khách hàng: làm nhiệm vụ tư vấn và có thể tham gia cùng phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm để phân tích, thiết kế các hệ thống lớn như hệ thống thông tin tài chính kế toán, hệ thống thông tin bán hàng, hệ thông thông tin marketing, hệ thông thông tin quản lý nhân sự và lương, hệ thống thông tin lập kế hoạch, dự toán, hệ thống thông tin quản lý chung tòan doanh nghiệp… đồng thời cài đặt, hướng dẫn sử dụng, bảo hành và nâng cấp sản phẩm theo yêu cầu, tư vấn cho doanh nghiệp khi nhu cầu quản lý phát sinh để họ có thể chọn giải pháp tối ưu nhất cho công tác quản lý của mình, công việc chính là làm nhiệm vụ giải đáp thắc mắc, hướng dẫn chi tiết cách khắc phục những tình huống bất thường xảy ra như nhầm lẫn nghiệp vụ, phần mềm có vấn đề… cho khách hàng, khách hàng có thể liên hệ với phòng này qua điện thoại, email, fax và nếu cần thì nhân viên của công ty phải trực tiếp đích thân đến tại trụ sở của họ.
Phòng đào tạo: Phòng này chuyên về công việc đào tạo mới, đào tạo lại cho các doanh nghiệp, đồng thời đạo tạo mới và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực và tuyển chọn nhân viên mới cho nhu cầu nguồn nhân lực của công ty, hàng năm phòng này vẫn tiếp đón và tuyển chọn những nhân viên mới từ những sinh viên thực tập từ các trường đại học ngành công nghệ thông tin và kế toán.
5. Các lĩnh vực hoạt động của CyberSoft.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của CyberSoft là về tài chính kế toán và quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên nhìn vào sơ đồ tổ chức của công ty có thể thấy công ty chủ yếu đáp ứng các dịch vụ sau:
Dịch vụ phát triển phần mềm “may đo”: CyberSoft thực hiện khảo sát và xây dựng các phần mềm “may đo” với các doanh nghiệp có quy mô lớn theo đặc thù riêng có của doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn: Trên cơ sở khảo sát thực trạng và yêu cầu của từng doanh nghiệp, CyberSoft sẽ đưa ra các đề xuất, các phương án về xây dựng hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Với các chuyên gia đầy nhiệt tình và trách nhiệm công việc, với sự hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ và kinh nghiệm triển khai ứng dụng cho rất nhiều doanh nghiệp sẽ đưa ra giải pháp tối ưu cho khách hàng.
Dịch vụ hỗ trợ và bảo trì: theo yêu cầu của khách hàng, CyberSoft ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ về hỗ trợ và bảo trì hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp. CyberSoft có riêng một hệ thống thông tin “CyberSoft Assistant” làm nhiệm vụ lưu trữ các vấn đề vướng mắc thường gặp và cách thức giải quyết những vấn đề đó, các nhân viên của CyberSoft luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải quyết khó khăn cho khách hàng. Việc đó làm cho những khó khăn của khách hàng được giải quyết một cách nhanh nhất.
Dịch vụ đào tạo: CyberSoft thực hiện đào tạo lại và đào tạo mới cho các đơn vị doanh nghiệp, với những doanh nghiệp có quy mô lớn CyberSoft mở hẳn trung tâm đào tạo cho các nhân viên kế toán.
Ngoài ra CyberSoft còn tham gia đào tạo kế toán trên máy cho các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, các trung tâm đào tạo kế toán và quản lý, hỗ trợ trong việc cung cấp các phần mềm, bài giảng và số liệu thực hành về kế toán.
7. Các đối tác chủ yếu.
Công ty xi măng Hoàng Mai
Công ty xi măng Hải Phòng
Công ty Hưng Long
Công ty cổ phần xây dựng đường bộ số 1 Hà Tĩnh
Kinh doanh nhà Thanh Hóa
Nhà máy thuốc lá Thanh Hóa
Công ty đường Bình Định
Tổng công ty vận tải Hà Nội
Tổng công ty chè
Tổng công ty Sông Mã
Viện dầu khí (HN, SG)
Công ty dệt Nam Định
Công ty dệt kim đông xuân
Công ty cơ khí dệt may Nam Định
Nhà máy chăn len Nam Định
Công ty cao su Đà Nẵng
Công ty phụ tùng xe máy GMN
Công ty Takanichi
Công ty NCI
Công ty TS-ARI
Công ty Cp dịch vụ giải trí Hà nội
Xí nghiệp TOYOTA Hoàn Kiếm
Công ty CP đại lý Ford Hà Nội
Công ty CP đại lý Ford Thăng Long
Công ty CP đại lý Ford Thủ đô
Nhà xuất bản bản đồ
Công ty dược Vĩnh Phúc
Công ty CP dược phẩm Hà Nội
Công ty công nghiệp tàu thủy Nam Triệu
Công ty hợp tác kinh tế (8 đơn vị)
Sở giáo dục Nam Định (38 trường PTTH)
Công ty môi trường đô thị Hạ Long
Công ty cổ phần GasPetrolimex (SG,HN,DN,HP)
Hà nội Transerco (Bus Hà Nội)
Truyền hình kỹ thuật số (VTC)
Tổng công ty xây dựng miền trung
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP.
Tên đề tài : Ứng dụng tin học vào công tác quản lý sinh viên Ký túc xá trường đại học Kinh tế quốc dân.
1. Giới thiệu đề tài thực tập
Sau một thời gian dài tìm hiểu, quan sát đồng thời sống và học tập trong KTX, thấy có rất nhiều bất cập trong công tác quản lý KTX cũng như của trung tâm dịch vụ trường đại học Kinh tế Quốc dân ảnh hưởng đến công tác xử lý thông tin, dữ liệu quản lý, làm giảm hiệu suất làm việc làm mất thời gian của nhân viên trung tâm dịch vụ và tăng thời gian cũng như mức độ phức tạp của sinh viên khi đăng kí và làm thủ tục để nội trú trong KTX và nhiều bất cập khác nên người viết đã quyết định chọn đề tài này, tuy nhiên do thời gian không cho phép nên đề tài này chỉ gói gọn trong công tác quản lý việc nhập liệu, sắp xếp phòng, thu tiền, báo cáo danh sách sinh viên KTX và một số báo cáo có liên quan…Đề tài này được lựa chọn là nhằm mục đích cung cấp một giải pháp riêng biệt cho công tác quản lý sinh viên nội trú trong KTX trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Giảm thiểu những sai sót không đáng có và giảm gánh nặng cho người nhâp liệu đồng thời nâng cao năng suất làm việc của nhân viên quản lý cũng như cung cấp các thông tin cần thiết một cách kịp thời cho ban giám đốc và những người có trách nhiệm liên quan . Tuy gói gọn như vậy nhưng nội dung bao hàm nhiều mảng kiến thức được học như CSDL, cấu trúc dữ liệu và giải thuật, Hệ thống thông tin quản lý, tin học quản lý, kinh tế thông tin cũng như kiến thức được tổng hợp từ thực tế khi người viết thực tập tại một công ty chuyên cung cấp phần mềm quản lý, kế toán…Đồng thời bao hàm một số kiến thức về kinh tế và quản lý. Phần mềm này được viết trên nền hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro 7.0 – là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mạnh và thuận tiện cho các bài toán trong quản lý kinh tế, quản lý phân tích, tổng hợp cơ sở dữ liệu cho các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn.
2. Tính cấp bách của đề tài:
Hiện nay, do nhu cầu ngày càng mở rộng về quy mô đào tạo, nhu cầu sinh viên ở KTX ngày càng cao do chất lượng dịch vụ của KTX ngày càng đáp ứng đầy đủ về vật chất cũng như tinh thần cho sinh viên. Toàn bộ khu KTX có tổng cộng 5 nhà là nhà 1, 2, 3, 4 và nhà 11. Từ nhà 1 đến nhà 4 mỗi nhà có 56 phòng, mỗi phòng có 10 sinh viên. Nhà 11 cũng có số phòng tương đương với số lượng sinh viên tương tự. Đầu năm học, ban quản lý KTX đều tổ chức đăng ký chỗ ở, sắp xếp lại phòng ở và thu tiền. Việc thu tiền là dùng phần mềm chung của nhà trường. Còn việc sắp xếp bố trí phòng ở thì làm trên Excel với nhiều hạn chế không đáp ứng được đặc thù quản lý của KTX,việc thêm, bớt, xóa sửa khi có thay đổi về chỗ ở là phải làm thủ công. Vì vậy đã có rất nhiều sai lỗi trong quá trình thực hiện công việc, và những sai lầm đã từng thấy là sắp xếp sinh viên các khóa ở lộn xộn, khóa này với khóa khác, thậm chí đã từng sắp xếp sinh viên nữ và nam ở chung phòng, đến lúc sinh viên đi xem phòng ở mới phát hiện ra và báo cáo lại thì ban quản lý mới biết. Ngoài ra trong quá trình ở cũng có nhiều vấn đề phát sinh như sinh viên bỏ dở ra ngoài, sinh viên ngoài xin vào, sinh viên xin chuyển từ phòng này sang phòng khác, cuối năm học phải sắp xếp lại chỗ ở, đến tháng phải thu tiền điện nước, phát giấy vệ sinh, tất cả đều phải báo cáo lại cho ban quản lý KTX biết….Vậy với đề tài này, người viết hy vọng sẽ ứng dụng tin học vào công tác quản lý sinh viên KTX nhằm đáp ứng phần nào những bất cập nêu trên để phục vụ công tác quản lý sinh viên nội trú một cách có hiệu quả, tránh lầm lẫn, sai sót, nâng cao chất lượng dịch vụ KTX, tự động xử lý một số công việc đòi hỏi mất nhiều thời gian và gặp nhiều sai sót khi làm thủ công, đặc biệt là việc xếp phòng cho sinh viên, tổng hợp báo cáo để báo cáo lại với cấp quản lý của KTX mà cụ thể là giám đốc trung tâm dịch vụ trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chương II: Cơ sở phương pháp luận cơ bản cho việc nghiên cứu đề tài
Chương này tập trung giới thiệu cơ sở lý luận chung cho việc nghiên cứu đề tài, bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
-Một số lý thuyết cơ bản về cơ sở dữ liệu quan hệ
-Các thuộc tính cơ sở dữ liệu quan hệ
-Các mô hình quan hệ thực thể
-Giới thiệu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, giới thiệu kỹ về Foxpro 7.0
-Quy trình phân tích thiết kế hệ thống, các mô hình BFD, DFD
-Mô hình hóa và chuẩn hóa dữ liệu
I. Giới thiệu về mô hình thực thể - quan hệ
1. Giới thiệu các khái niệm cơ bản
Những khái niệm liên quan đến mô hình dữ liệu quan hệ
Trong mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ có những thuật ngữ sau làm cơ sở cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu :
-Table (bảng): như bang thống kê, bảng danh mục tài khoản kế toán, bảng danh sách cán bộ, bảng lương, bảng điểm sinh viên, bảng niêm yết giá chứng khoán…thực hiện việc ghi chép về một nhóm phần tử nào đó gọi là entity ( thực thể).
-Entity(Thực thể): là một nhóm người, đồ vật, sự kiện hay,hiện tượng hay khái niệm bất kì với các đặc điểm và thuộc tính sẵn có và đặc trưng cần được ghi chép lại. Một số thực thể có thể là vật chất như hàng hóa, máy móc, xe cộ, khách hàng, sinh viên, cán bộ, hóa đơn…Một số khác lại mang tính khái niệm như giá cả, tài khoản kế toán, dự án, nhiệm vụ công tác…Như trên các thực thể đó có thể là các chỉ tiêu thống kê, các tài khoản kế toán, cán bộ, lương, điểm của các sinh viên, giá của các loại chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
2. Thuộc tính
• Attribute(Thuộc tính): là những đặc điểm và tính chất của thực thể, mỗi thuộc tính là một yếu tố dữ liệu tách biệt, thường không chia nhỏ được nữa. Các thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ. Ví dụ, thực thể tài khoản kế toán được đặc trưng bởi những đặc điểm như mã tài khoản, tài khoản mẹ, tên tài khoản, nhóm tài khoản…
• Mỗi bảng bao gồm các dòng (row), mỗi dòng như thế ghi chép dữ liệu về một cá thể (instance) là một biểu hiện riêng biệt của một thực thể nên còn được gọi là một record (bản ghi) . Ví dụ mỗi dòng của một tài khoản kế toán dùng để ghi chép thông tin về một tài khoản kế toán chẳng hạn như tài khoản 111 có mã tài khoản là 111, tên tài khoản là tiền gửi ngân hàng, tài khoản mẹ (rỗng), nhóm tài khoản là tài sản lưu động…
• Các bảng lại có những cột (colum): chúng còn được gọi là field (Trường), đó là thuộc tính của thực thể như với thực thể sinh viên thì có mã sinh viên, tên sinh viên, ngày sinh, quê quán… mỗi thuộc tính như vậy được phản ánh trên các trường và ô ghi thông tin chính là ô giao nhau giữa cột và dòng của một cá thể riêng biệt nào đó.
II. Cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Trong phần này sẽ giới thiệu khái niệm cơ bản về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
A. Khái niệm chung
1. Cơ sở dữ liệu và hệ cơ sở dữ liệu
• Khái niệm CSDL (Database): là một nhóm gồm một hay nhiều bảng liên quan với nhau. Ví dụ như cơ sở dữ liệu sinh viên bao gồm nhiều bảng như bảng sinh viên, bảng dan sách khoa, bảng danh sách lớp,… Hoặc cơ sở dữ liệu quản lý nhân sự có các bảng như bảng cán bộ, bảng danh sách phòng ban, bảng lương…
• Hệ cơ sở dữ liệu (Database system): là một tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên quan với nhau kết hợp lại, chúng còn được gọi là một ngân hang dữ liệu (Databank), ví dụ như tất cả các CSDL trong trường ĐHKTQD tập hợp lại thành một hệ cơ sở dữ liệu, các cơ sở dữ liệu của một cơ quan nào đó như quản lý nhân sự, quản lý lương, cơ sở dữ liệu quản lý kho,.. hợp lại thành một hệ cơ sở dữ liệu của cơ quan đó.
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
• Hệ quản trị cơ sở dữ liệu ( Database Management Systems): viết tắt là HQTCSDL hay DBMS là một hệ thống chương trình máy tính giúp tạo lập thiểt kế, duy trì, sử dụng, quản lý các hệ cơ sở dữ liệu. Một số DBMS thông dụng hiện nay như Oracle, SQL Server, Foxpro, Access, MySql, R:Base…
3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro 7.0
Foxpro là hệ quản trị cơ sở dữ liệu hướng đối tượng, nó có khả năng giúp bạn có thể tạo lập và lựa chọn các giải pháp cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu chuyên phục vụ để giải quyết các bài toán trong quản lý. Đặc điểm khác biệt của foxpro là sự đơn giản, bạn có thể nhanh chóng nắm bắt các kĩ thuật của nó, nó bao gồm một tập hợp khổng lồ các hàm giúp cho người phát triển không phải mất công viết lại hàm hay thủ tục cho những công việc thông thường và như vật tiết kiệm công sức cũng như chi phí cho cả người phát triển và cả các doanh nghiệp khi lựa chọn giải pháp quản trị doanh nghiệp của mình bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu này. Đi theo bộ cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro là các công cụ phát triển, tài liệu hướng dẫn, các ví dụ minh họa để bạn có thể nắm bắt và áp dụng nhanh chóng các phương pháp để xây dựng, phát triển và quản trị ứng dụng cơ sở dữ liệu của mình. Hiện tại Visual Foxpro có bản mới nhất là 9.0, tuy nhiên đề tài này được viết trên nền phiên bản Visual Foxpro 7.0, bản này có những cải thiện đáng kể so với bản 6.0 trước đó và hiện tại đang được sử dụng tại nhiều doanh nghiệp phần mềm chuyên viết các phần mềm quản lý và kế toán.
B. Mô hình quan hệ thực thể
Khi phản ánh thực tế vào một cơ sở dữ liệu, thì các thực thể thường không độc lập mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau chứ không cô lập một cách tuyệt đối. Chính vì vật mà người thiết kế thường sử dụng những mô hình quan hệ để xây dựng các mối quan hệ giữa các thực thể nhằm tối ưu quá trình thiết kế cơ sở dữ liệu cũng như xây dựng ứng dụng phục vụ quản lý. Sau đây xin giới thiệu ba mô hình quan hệ phổ biến và thường được các nhà phát triển ứng dụng cơ sở dữ liệu sử dụng trong quá trình thiết kế hệ thống.
1. Mô hình quan hệ 1-1
Có hai thực thể A và B được phản ánh vào hai bảng là A và B, khi đó ta nói là hai bảng A và B có mối quan hệ 1-1 (one to one) khi ứng với mỗi dòng trong bản A thì cũng chỉ có một dòng tương ứng với nó trong bảng B và ngược lại, ứng với mỗi dòng trong bảng B cũng chỉ có một dòng trong bang A. Trong thực tế thì mô hình quan hệ 1-1 thường ít khi sử dụng, vì luôn luôn có thể ghép hai bảng A và B thành một. Nếu có sử dụng là do người ta muốn tách một bảng có quá nhiều cột thành hai bảng tương ứng có số cột ít hơn cho dễ nhìn và đỡ cồng kềnh, hoạc người ta muốn nhóm các trường hay biến động sang một bảng khác để cập nhật khi cần, khi cần cập nhật người dùng không cần phải mở tất cả các trường trong bảng lớn để cập nhật mà chỉ cần mở bảng có các trường hay biến động để cập nhật mà thôi. Ví dụ như bảng hàng hóa thì có thể tách thành bảng chứa các thông tin về hàng hóa như mã hàng, tên hàng, hãng sản xuất, còn bảng thứ hai thì dùng để lưu những thông tin hay biến động hơn như ngày sản xuất, số lượng, đơn giá.
2. Mô hình quan hệ 1-m
Giữa hai bảng A và B là có mối quan hệ 1-m (one to many) nếu ứng với một dòng trong bảng A thì sẽ có nhiều dòng tương ứng với nó trong bảng B và ngược lãi mỗi dòng trong bảng B chỉ ứng với một dòng trong bảng A. Bảng A còn gọi là bảng chủ, còn bảng B là bảng kết hợp hay là bảng quan hệ. Ví dụ như hình sau:
Trong hình trên ta có hai thực thể là Nhà và Phòng, một nhà có nhiều phòng, nhưng mỗi phòng chỉ thuộc về một nhà mà thôi, ở bản nhà ta có Primary Key (PK) là Ma_nha, ở bảng Phong có PK là Ma_phong, có Foreign Key (FK) hay còn gọi là khóa ngoại lai là Ma_nha, hai bảng này có quan hệ với nhau thông qua khóa chính ở bảng Nha và khóa ngoại ở bảng Phong, mũi tên chỉ từ Phong sang Nha để chỉ rằng mỗi phòng trong bảng Phong chỉ thuộc về một nhà trong bảng Nha.
Mô hình quan hệ một nhiều có thể coi là mô hình ứng dụng nhiều nhất và cũng xuất hiện nhiều nhất trong thực tế, một khoa có nhiều sinh viên nhưng mỗi sinh viên chỉ thuộc về một khoa, một mặt hàng có nhiều món hàng nhưng mỗi món hàng chỉ thuộc về một mặt hàng mà thôi…
3. Mô hình quan hệ m-m
Hai bảng A và B