Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt ra nhu cầu bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thông tin tài chính phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này, ngành kiểm toán đang ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách quan nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra quyết định. Với tư cách là một trong các công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam và quốc tế, Deloitte Việt Nam đang nỗ lực không ngừng để đổi mới phương pháp kiểm toán, cải thiện chất lượng kiểm toán với mong muốn cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn tốt nhất cho các khách hàng với mức phí cạnh tranh nhất.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tài sản cố định ngày càng trở thành bộ phận quan trọng góp phần tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động từ đó giảm chi phí và hạ giá thành các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh không nhiều nhưng thường có giá trị lớn, do vậy ảnh hưởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính. Đặc biệt với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục này càng phức tạp và tiểm ẩn nhiều rủi ro. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ, em đã lựa chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của công ty khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
118 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 8669 | Lượt tải: 7
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập kế hoạch kiểm toán chi tiết Tài sản cố định 43
2.1.1. Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng 43
2.1.2. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức kế toán 51
2.1.3. Tìm hiểu về dòng luân chuyển của nghiệp vụ làm phát sinh TSCĐ 53
2.1.4. Đánh giá mức trọng yếu 71
2.1.5 Lâp kế hoạch kiểm tra chi tiết 73
2.2. Thực hiện kiểm toán 76
2.2.1. Kiểm toán TSCĐ hữu hình 76
2.2.2. Kiểm toán khoản mục TSCĐ vô hình và các Tài sản khác 95
2.2.3. Kết thúc kiểm toán 102
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN 105
3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện 105
3.1.1. Ưu điểm 105
3.1.2. Những tồn tại trong quy trình kiểm toán TSCĐ 106
3.1.2.1. Sử dụng thủ tục phân tích 107
3.1.2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thực hiện thử nghiệm kiểm soát 107
3.1.2.3. Đánh giá mức trọng yếu 108
3.1.2.4. Sử dụng ý kiến chuyên gia 108
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam 109
3.2.1. Hoàn thiện thủ tục phân tích 109
3.2.2. Hoàn thiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 111
3.2.3. Hoàn thiện đánh giá mức trọng yếu 111
3.2.4. Phát triển sử dụng ý kiến chuyên gia 112
KẾT LUẬN 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCĐ
Tài sản cố định
BCTC
Báo cáo tài chính
KTV
Kiểm toán viên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
XDCB
Xây dựng cơ bản
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TK
Tài khoản
GTHMLK
Giá trị hao mòn lũy kế
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát trình tự hạch toán TSCĐ 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ 10
Biểu 1.3: Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ 11
Biểu 1.4: Các thử nghiệm kiểm soát với khoản mục TSCĐ 24
Biểu 1.5: Bảng cỡ mẫu chọn tương ứng với P/PM và rủi ro 27
Biểu 1.6a: Phần mềm chọn mẫu cho kiểm tra tăng TSCĐ 29
Biểu 1.6b: Mẫu lựa chọn để kiểm tra phát sinh tăng TSCĐ 30
Biểu 1.7: Bảng tính ngưỡng chênh lệch có thể chấp nhận được (Threshold) 32
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm tại khách hàng ABC 45
Biểu 2.2:Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ TSCĐ – Khách hàng ABC 54
Biểu 2.3: Tìm hiểu dòng luân chuyển nghiệp vụ TSCĐ – Khách hàng DEF 56
Biêu 2.4: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán Công ty ABC 58
Biểu 2.5: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty ABC 62
Biểu 2.6: Phân tích sơ bộ các tỷ suất tài chính Công ty ABC 64
Biểu 2.7: Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán Công ty DEF 65
Biểu 2.8: Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty DEF 68
Biểu 2.9: Phân tích sơ bộ các tỷ suất tài chính Công ty DEF 70
Biếu 2.10: Đánh giá mức trọng yếu tại Công ty ABC 72
Biếu 2.11: Đánh giá mức trọng yếu tại Công ty DEF 73
Biểu 2.12: Rủi ro và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện với khoản mục TSCĐ tại Công ty ABC 74
Biểu 2.13: Rủi ro và các thủ tục kiểm toán cần thực hiện với khoản mục TSCĐ tại Công ty DEF 75
Biểu 2.14: Giấy tờ làm việc 5640 - Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình tại Công ty ABC 77
Biểu 2.15: Kiểm tra tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty ABC 78
Biểu 2.16: Giấy tờ làm việc 5641a-Bảng tính lại khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty ABC 81
Biểu 2.17: Giấy tờ làm việc 5640-Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình tại Công ty DEF 85
Biểu 2.18: Giấy tờ làm việc 5642- Kiểm tra tăng TSCĐ hữu hình tại Công ty DEF 86
Biểu 2.19: Giấy tờ làm việc 5641-Bảng tính lại khấu hao TSCĐ hữu hình tại Công ty DEF 90
Biểu 2.20: Giấy tờ làm việc 5641 – Kiểm tra chi phí khấu hao những tài sản cần phân loại lại vào chi phí trả trước 93
Biểu 2.21: Giấy tờ làm việc 5640-Bảng tổng hợp TSCĐ vô hình tại Công ty ABC 95
Biểu 2.22: Giấy tờ làm việc 5641a-Bảng tính lại khấu hao TSCĐ vô hình tại Công ty ABC 96
Biểu 2.23: Giấy tờ làm việc 5640-Bảng tổng hợp TSCĐ hữu hình tại Công ty DEF 97
Biểu 2.24: Giấy tờ làm việc 5642- Kiểm tra phát sinh tăng TSCĐ vô hình tại Công ty DEF 98
Biểu 2.25: Giấy tờ làm việc 5641-Bảng tính lại khấu hao TSCĐ vô hình tại Công ty DEF 99
Biểu 2.26: Giấy tờ làm việc 5740- Kiểm tra chi phí xây dựng cơ bản dở dang tại Công ty DEF 100
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt ra nhu cầu bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thông tin tài chính phản ánh tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này, ngành kiểm toán đang ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách quan nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra quyết định. Với tư cách là một trong các công ty kiểm toán đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam và quốc tế, Deloitte Việt Nam đang nỗ lực không ngừng để đổi mới phương pháp kiểm toán, cải thiện chất lượng kiểm toán với mong muốn cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn tốt nhất cho các khách hàng với mức phí cạnh tranh nhất.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, tài sản cố định ngày càng trở thành bộ phận quan trọng góp phần tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động từ đó giảm chi phí và hạ giá thành các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ tài sản cố định phát sinh không nhiều nhưng thường có giá trị lớn, do vậy ảnh hưởng trọng yếu đối với Báo cáo tài chính. Đặc biệt với các doanh nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản dở dang, khoản mục này càng phức tạp và tiểm ẩn nhiều rủi ro. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của khoản mục TSCĐ, em đã lựa chọn đề tài: “Quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của công ty khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY KHÁCH HÀNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM THỰC HIỆN
Đặc điểm kế toán Tài sản cố định của Công ty khách hàng ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Đặc điểm tổng quát về Tài sản cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác đòi hỏi DN phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. TSCĐ trong các DN là những tài sản có giá trị lớn và dự tính đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho DN. Theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 -Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên
c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành theo nhiều tiêu thức khác nhau trong đó phổ biến nhất là phân loại theo tính chất và đặc trưng kĩ thuật của tài sản. Theo đó TSCĐ được phân chia thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính.
Tài sản cố định hữu hình
Là những tài sản có hình thái vật chất , thỏa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Các chi phí phát sinh trong quá trình triển khai sẽ được ghi nhận là TSCĐVH nếu thỏa mãn đồng thời 7 điều kiện sau:
Tính khả thi về mặt kĩ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
Doanh nghiệp dự tính hoàn thành TSCĐVH để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để bán.
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán TSCĐVH đó.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
Có đầy đủ các nguồn lực về kĩ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TSCĐVH đó
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra TSCĐVH đó.
Uớc tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐVH.
Các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐVH mà sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động.
Tài sản cố định thuê tài chính
Là những TSCĐ mà DN thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê của một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các quy định về thuê tài chính đều là TSCĐ thuê hoạt động.
Đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư tài chính dài hạn là tiền vốn của doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh bên ngoài hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích hưởng lãi hoặc chia sẻ lợi ích với doanh nghiệp khác. Đầu tư tài chính có thể là: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu các loại, vốn góp liên doanh, tài sản, đất đai cho thuê ngoài, tiền vốn cho vay...
Tài sản cố định dở dang
Là những TSCĐ hữu hình hoặc vô hình đang trong quá trình hình thành, hiện tại chưa sử dụng và được xếp vào mục chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Ngoài ra, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn mà doanh nghiệp thực hiện cũng được xếp vào TSCĐ.
Ngoài cách phân loại như trên, có thể phân loại TSCĐ theo nhiều cách khác nữa như: phân loại theo công dụng kinh tế của TS, phân loại theo tính chất sở hữu, Phân loại theo nguồn hình thành TS…
Trong các doanh nghiệp có quy mô lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, năng lượng, xây dựng, vận tải mà Deloitte Việt Nam kiểm toán như Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tập đoàn Hòa Phát, Tổng công ty Điện lực Hà Nội, Tổng công ty Vận tải Hà Nội, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam, Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty rượu bia nước giải khát Việt Nam… TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (trên 50%); cơ cấu, chủng loại đa dạng; công tác quản lý, hạch toán phức tạp. Ví dụ như tại Tổng công ty Điện lực Dầu khí thuộc tập đoàn Dầu khí, TSCĐ chiếm gần 60% giá trị tổng TS bao gồm TSCĐ hữu hình (nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; thiết bị văn phòng) và TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính). Với những đối tượng khách hàng này đòi hỏi KTV không chỉ có trình độ chuyên môn và năng lực thích hợp mà còn cả kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Trong cuộc kiểm toán, TSCĐ được xem là một khoản mục trọng yếu cần được chú ý quan tâm từ việc thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm tra đến đánh giá kết quả để thu được những bằng chứng tin cậy khẳng định tính trung thực, hợp lý của số dư các tài khoản liên quan.
Với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ: dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính Deloitte Việt Nam kiểm toán như các ngân hàng (ngân hàng TMCP VIB, ngân hàng TMCP Đại dương, ngân hàng Indovina bank…); các khách sạn (khách sạn Hà Nội, khách sạn Metropole Hà Nội, khách sạn Victoria, khách sạn Fortuna); các nhà hàng (chuỗi nhà hàng lẩu nấm Ashima..) thường các TSCĐ có giá trị nhỏ hơn; cơ cấu, chủng loại không nhiều, không phức tạp dễ theo dõi và quản lý hơn nên công tác kiểm toán với khoản mục này cũng không quá phức tạp. Đặc biệt, với một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin như Tổng công ty cổ phần FPT, Công ty Thông tin di động Mobile Phone, Công ty Intel Việt Nam, Công ty Microsoft Việt nam, Công ty SLD Telecom, Công ty Nortel Việt Nam… TSCĐ bao gồm nhiều máy móc thiết bị hiện đại hay các phần mềm máy tính công nghệ cao cần cân nhắc nhu cầu sử dụng chuyên gia và lưu ý thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp để thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Đặc điểm kế toán Tài sản cố định
Hạch toán TSCĐ căn cứ vào Chuẩn mực Kế toán quốc tế, Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính, riêng đối với việc trích lập khấu hao TSCĐ, đơn vị căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ đã được qui định trong Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009(áp dụng từ 01/01/2010) ban hành thay thế Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính (áp dụng cho thời gian trước 31/12/2009)
Hệ thống chứng từ kế toán về TSCĐ
Trong quá trình quản lý và hạch toán TSCĐ, kế toán sử dụng các chứng từ sau: Quyết định tăng (giảm) TSCĐ; Tờ trình mua sắm có phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Đơn đặt hàng; Hợp đồng khung, hợp đồng mua bán; Hóa đơn; Bảng tổng hợp chi phí; Biên bản bàn giao hàng hóa; Biên bản nghiệm thu tạm thời, biên bản nghiệm thu cuối cùng; Biên bản bàn giao tài sản hình thành do xây dựng cơ bản; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ,... Tùy thuộc vào loại hình, qui mô của doanh nghiệp mà mức độ đầy đủ và phức tạp của hệ thống chứng từ kế toán về TSCĐ được áp dụng và sử dụng khác nhau.
Hệ thống tài khoản kế toán về TSCĐ
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán TSCĐ theo dõi trên các tài khoản sau:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có, biến động tăng, giảm trong kỳ.
+ Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, bến cảng, đường sá, cầu cống ... phục vụ cho hoạt động SXKD.
+ Tài khoản 2112 - Máy móc, thiết bị: phản ánh toàn bộ máy móc, thiết bị dùng cho SXKD như máy móc, thiết bị chuyên dùng; máy móc, thiết bị công tác; dây chuyền công nghệ, thiết bị động lực...
+ Tài khoản 2113 - Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: phản ánh các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống ...và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng tải...
+ Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản lý như thiết bị điện tử, máy vi tính, máy fax...
+ Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: phản ánh các loại cây lâu năm (chè, cao su, cà phê...), súc vật làm việc (trâu, bò, ngựa...) và súc vật cho sản phẩm (trâu, bò sữa, sinh sản...)
+ Tài khoản 2118 - Tài sản cố định khác: phản ánh những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng; TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán; các tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn, tranh ảnh...
- Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính: dùng để phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có, biến động (tăng, giảm) trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị cho thuê.
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình: được sử dụng để theo dõi tình hình hiện có, biến động (tăng, giảm) theo nguyên giá của TSCĐ vô hình.
+ Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc giành quyền sử dụng đất như chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, chi mua quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (nếu có)...
+ Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà đơn vị đã bỏ ra để có quyền phát hành
+ Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: phản ánh toàn bộ chi phí mà đơn vị đã bỏ ra để mua lại bản quyền, bằng sáng chế của các nhà phát minh hay những chi phí mà đơn vị phải trả cho các công trình nghiên cứu thử nghiệm được Nhà nước cấp bằng sáng chế
+ Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hóa: phản ánh toàn bộ các chi phí mà đơn vị thực tế bỏ ra để mua nhãn hiệu hàng hóa.
+ Tài khoản 2135- Phần mềm máy tính: phản ánh toàn bộ chi phí mà đơn vị đã chi ra để có phần mềm máy tính
+ Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền (giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất...);
+ Tài khoản 2138 – Tài sản cố định vô hình khác: phản ánh giá trị (gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra) của các TSCĐ khác chưa kể ở trên như quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế, kiểu dáng công nghiệp...
- Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định: dùng theo dõi tình hình hiện có, biến động (tăng, giảm) hao mòn của toàn bộ TSCĐ và bất động sản đầu tư hiện có tại doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê ngắn hạn).
Tài khoản 214 được chia thành 4 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Tài khoản 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài; Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư; Tài khoản 331 – Phải trả người bán; Tài khoản 342 – Nợ dài hạn; Tài khoản 111 – Tiền mặt, Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng...
Hệ thống sổ sách kế toán về TSCĐ
Các sổ sách được sử dụng cho mục đích kế toán tài sản cố định bao gồm: Sổ (Thẻ) TSCĐ, sổ đăng ký TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng, các sổ chi tiết, sổ tổng hợp khác…
Trình tự hạch toán TSCĐ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát trình tự hạch toán TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ Khấu hao lũy kế
Dư đầu kỳ Dư đầu kỳ
Tăng trong kỳ Thanh lý Thanh lý CP KH trong kỳ
Dư cuối kỳ Dư cuối kỳ
Lãi/ Lỗ thanh lý TSCĐ Chi phí khấu hao
Các kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định của khách hàng
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Với những loại tài sản này cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng để sử dụng có hiệu quả đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả