Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay gắt. Trước tình hình đó, nhiều tổ chức đã tuyên bố phá sản đồng nghĩa với việc bị đào thải ra khỏi thị trường, tuy nhiên bên cạnh đó có rất nhiều doanh nghiệp đã trở nên lớn mạnh và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Để làm được như vậy các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh nhau về giá cả và các dịch vụ chăm sóc khách hàng với chất lượng cao nhất và giá cả tốt nhất, nhưng để cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải hạ thấp chi phí đến mức tối đa vì như vậy với làm giảm giá thành cho sản phẩm. Chính vì vậy mà chi phí và giá thành sản phẩm luôn là bài toán khó đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển thì một doanh nghiệp phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu này công tác quản lý và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp phải có khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết tổ chức bộ máy quản lý hợp lý và hiệu quả, biết khai thác những tiềm năng có sẵn của mình, biết sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả tránh lãng phí, thất thoát vốn nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt lợi nhuận như mong muốn. Chính vì vậy mà công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Dưới góc độ vi mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý từ đó đưa ra những quyết định tối ưu cho sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dưới góc độ vĩ mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là cơ sở để nhà nước kiểm tra hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư, cũng như xác định quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. Qua đó cho thấy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần quan trọng của công tác kế toán và quản lý trong doanh nghiệp. Khi thực tập tại công ty em thấy khâu tổ chức công tác kế toán còn nhiều vấn đề bất cập vì vậy em đã lựa chọn chuyên đề: “ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Nội dung của báo cáo được chia thành 4 phần sau đây: Phần 1: Lời mở đầu. Phần 2: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Phần 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. Phần 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam.

doc66 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2080 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 1.1: TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất gay gắt. Trước tình hình đó, nhiều tổ chức đã tuyên bố phá sản đồng nghĩa với việc bị đào thải ra khỏi thị trường, tuy nhiên bên cạnh đó có rất nhiều doanh nghiệp đã trở nên lớn mạnh và khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Để làm được như vậy các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh nhau về giá cả và các dịch vụ chăm sóc khách hàng với chất lượng cao nhất và giá cả tốt nhất, nhưng để cạnh tranh được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải hạ thấp chi phí đến mức tối đa vì như vậy với làm giảm giá thành cho sản phẩm. Chính vì vậy mà chi phí và giá thành sản phẩm luôn là bài toán khó đối với doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển thì một doanh nghiệp phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện được yêu cầu này công tác quản lý và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp phải có khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết tổ chức bộ máy quản lý hợp lý và hiệu quả, biết khai thác những tiềm năng có sẵn của mình, biết sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả tránh lãng phí, thất thoát vốn nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt lợi nhuận như mong muốn. Chính vì vậy mà công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình. Dưới góc độ vi mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý từ đó đưa ra những quyết định tối ưu cho sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dưới góc độ vĩ mô, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là cơ sở để nhà nước kiểm tra hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư, cũng như xác định quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước. Qua đó cho thấy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một phần quan trọng của công tác kế toán và quản lý trong doanh nghiệp. Khi thực tập tại công ty em thấy khâu tổ chức công tác kế toán còn nhiều vấn đề bất cập vì vậy em đã lựa chọn chuyên đề: “ Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Nội dung của báo cáo được chia thành 4 phần sau đây: Phần 1: Lời mở đầu. Phần 2: Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Phần 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. Phần 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. 1.2: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Cơ sở lí luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Tìm hiểu thực trạng vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. 1.3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thành Phát Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên toàn bộ hoạt động của công ty. PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU. 2.1: VỊ TRÍ, TẦM QUAN TRỌNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.1.1: Vị trí, tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp, chi phối đến tất cả phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý, cung cấp tài liệu để các nhà quản trị phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí và lập dự toán chi phí tình hình sử dụng các nguồn lực như vật tư, lao động, vốn cũng như tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm nhằm đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Chính vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nhà nước, các nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan. 2.1.2: Chức năng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chức năng ghi chép, tính toán và phản ánh một cách chính xác , kịp thời, thường xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sự biến đổi của vật tư, tiền vốn bằng thước đo giá trị và hiện vật, kế toán đã cung cấp kịp thời những số liệu cần thiết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý. 2.1.3: Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành dựa trên đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí, các yếu tố chi phí, xác định đúng giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng những phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo đúng các khoản mục. Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức cho dự toán, kế hoạch giá thành và đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 2.2: NỘI DUNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 2.2.1: Phân loại đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ● Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và các lao động khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí: + Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong hoạt động sản xuất. + Chi phí về nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp chi trả về các dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước,…phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. + Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội nghị, hội họp,... Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí: + Chi phí NVLTT bao gồm: Chi phí NVL chính, NVL phụ dùng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm. + Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Chi phí về tiền lương, tiền ăn ca, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng bao gồm chi phí về nhân công, chi phí về vật liệu, chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Phân loại chi phí theo công việc với khối lượng sản phẩm hoàn thành: + Chi phí cố định: Là những chi phí không thay đổi khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi theo khối lượng sản phẩm sản xuất như chi phí về NVL, chi phí về nhân công. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí: + Chi phí đơn nhất: Là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí về NVL, chi phí về nhân công. + Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác hợp lại như chi phí sản xuất chung. ● Phân loại giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm phát sinh chi phí và nguồn số liệu để tính giá thành: + Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch được xác định trước khi tiến hành sản xuất. + Giá thành thực tế: Là giá được tính khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh được tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. + Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các đinh mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: + Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): Là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất ra sản phẩm trong phạm vi phân xưởng ( chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) là cơ sở để tính giá vốn của sản phẩm. + Giá thành toàn bộ bao gồm: Giá thành sản xuất và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ● Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu phí. + Nơi phát sinh chi phí là nhà xưởng, nhà kho,… + Đối tượng chịu phí là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, các công việc hoàn thành. 2.2.2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 2.2.2.1: Phương pháp kế toán. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà vận dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ● Phương pháp phân bổ trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. ● Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán phải tiến hành các bước sau: + Bước 1: Tập hợp chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng ( C ). + Bước 2: Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan ( Ti ). + Bước 3: Xác đinh hệ số phân bổ ( H ). C H = T Trong đó: C: Là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ. T: Tổng tiêu chuẩn phân bổ ( T = ∑Ti ). Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i. + Bước 4: Tính chi phí sản xuất cần phân bổ cho từng đối tượng ( Ci ). Ci = Ti × H Trong đó: Ci là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng. 2.2.2.2: Kế toán tập hợp và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp. ● Nguyên tắc hạch toán: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ. + Không được hạch toán vào TK này các chi phí nguyên vật liệu phục vụ quản lý ở phân xưởng dùng để sửa chữa hoặc xây dựng cơ bản trong đơn vị hoặc nguyên vật liệu dùng cho công việc bán hàng, quản lý doanh nghiệp. ● Tiêu chuẩn phân bổ: + Đối với chi phí NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng SPSX. + Đối với chi phí NVL phụ, nhiên liệu phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Công thức phân bổ như sau: Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng Tỷ lệ phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng ● Để tính toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ. Chi phí NVL trực tiếp thực tế = sử dụng trong kỳ Trị giá thực tế của NVL xuất trước kỳ chưa sử dụng hết + chuyển sang kỳ này Trị giá thực tế của NVL xuất dùng để trực tiếp chế - tạo sản phẩm trong kỳ Trị giá thực tế của NVL xuất dùng chế tạo sản phẩm còn - lại cuối kỳ chưa sử dụng Giá trị phế liệu thu hồi ● Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621 ● Kết cấu của TK 621: Bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. - Giá trị phế liệu thu hồi. Phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí và kết chuyển vào tài khoản liên quan. TK 621 không có số dư cuối kỳ. ● Phương pháp hạch toán: TK 152 TK 621 TK 152(611) Giá trị thực tế Giá trị thực tế NVL sử NVL xuất kho dụng không hết nhập cho chế tạo sản phẩm kho phế liệu thu hồi ( PP kê khai thường xuyên) TK 611 TK 154(631) Phân bổ và kết chuyển Giá trị thực tế của NVL dùng chi phí cho chế tạo sản Chi phí NVL trực tiếp cho phẩm đối tượng liên quan ( PP kiểm kê định kỳ) TK 111, 112, 331 Mua NVL dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. 2.2.2.3: Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp. ● Nguyên tắc hạch toán: + Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương phụ và các phụ cấp có tính chất lương( phụ cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp làm đêm…) ngoài ra còn các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ nhất định với tiền lương. + Không hạch toán vào TK này các chi phí tiền lương và BHXH của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp. ● Phương pháp phân bổ: + Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. + Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. ● Tài khoản sử dụng: TK 622 ● Kết cấu tài khoản 622: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm. Bên Có: Phân bổ, kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK 622 không có số dư cuối kỳ. ● Phương pháp hạch toán: TK 334 TK 622 TK 154(631) Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền ăn ca Phân bổ và kết chuyển chi phải trả CN sản xuất phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng TK 335 chịu chi phí Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của CNSX Sơ đồ 2.2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT 2.2.2.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung. ● Nguyên tắc hạch toán: + Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm như: chi phí quản lý phục vụ sản xuất, chi phí sản xuất khác phát sinh ở các phân xưởng, các đội sản xuất. + Khi hạch toán chi phí sản xuất chung được chi tiết theo định phí( gồm những chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị,…) và biến phí gồm những chi phí còn lại thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành. ● Phương pháp phân bổ: + Trường hợp một phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp phân bổ gián tiếp. ● Tài khoản sử dụng: TK 627 ● Kết cấu tài khoản 627: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Phân bổ, kết chuyển chi phí SXC cho các đối tượng chịu phí có liên quan. TK 627 không có số dư cuối kỳ. ● Phương pháp hạch toán: TK 334 TK 627 TK 111, 152, 138 Tiền lương, tiền ăn ca của nhân viên QLSX Các khoản ghi giảm chi phí TK 338 TK 154 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Phân bổ, kết chuyển chi phí theo lương của nhân viên SXC cho các đối tượng QLSX liên quan TK 152 Giá trị thực tế của VL xuất dùng cho QLPX TK 153 TK 632 Xuất CCDC có giá trị nhỏ Chi phí sản xuất chung vào chi phí SXC lớn hơn mức TK 142, 335 công suất bình thường Phân bổ hoặc trích trước chi phí vào chi phí SXC TK 111, 112, 331 Giá trị dịch vụ mua ngoài dùng vào hoạt động SX TK 214 Trích khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động SX TK 111, 112, 141 Chi phí khác bằng tiền cho hoạt động SX Sơ đồ 2.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. 2.2.2.5: Hạch toán chi phí phải trả. ● Nguyên tắc hạch toán: + Chi phí phải trả( chi phí trả trước): Là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. xu hướng của các nhà kế toán là những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến một niên độ kế toán thì không cần phải trích trước, những chi phí phải trả có liên quan đến từ hai niên độ trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. + Các khoản chi phí phải trả được theo dõi, phản ánh trên TK 335 “Chi phí phải trả”. ● Tài khoản sử dụng: TK 335 ● Kết cấu tài khoản 335: Bên Nợ: - Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả. - Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được ghi giảm chi phí. Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh. Dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. ● Phương pháp hạch toán: TK 111, 241, 331, TK 335 TK 627, 641, 642 P/a các khoản phải trả Trích trước chi phí Thuế GTGT phải trả TK 627, 641, 642, 711 TK 622, 627, 642, 811 Ghi giảm chênh lệch Ghi tăng chênh lệch Sơ đồ 2.4: Hạch toán tổng hợp chi phí phải trả. 2.2.2.6: Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.2.2.6.1: Phương pháp kê khai thường xuyên. ● Tài khoản sử dụng: TK 154 ● Kết cấu tài khoản 154: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC. Bên Có: - Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng không tính giá thành. - Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ. - Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hóa gia công nhập lại kho. Dư Nợ: P/a chi phí sản xuất của sản phẩm lao vụ còn dở dang cuối kỳ. ● Phương pháp hạch toán: TK 621 TK 154 TK 152 Cuối kỳ kết chuyển Trị giá phế liệu thu hồi chi phí NVLTT của sản phẩm hỏng TK 622 TK 138, 334 Cuối kỳ kết chuyển Khoản bồi thường phải chi phí NCTT thu do sản phẩm hỏng TK 627 TK 155 Cuối kỳ kết chuyển Giá thành SPSX nhập kho chi phí SXC TK 157 Giá thành SPSX gửi bán TK 632 Giá thành SPSX lao vụ bán không qua kho Sơ đồ 2.5: Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2.2.6.2: Phương pháp kiểm kê định kỳ. ● Tài khoản sử dụng: TK 631 ● Kết cấu tài khoản 631: Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí của sản phẩm lao vụ dở dang đầu kỳ. - Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. TK 631 không có số dư cu
Luận văn liên quan