Gần 70% dân số Việt Nam là dân số ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp của nước ta chủ yếu vẫn là sản xuất truyền thống, ít sử dụng máy móc và công nghệ mới. Hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng nông nghiệp vẫn là ngành quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như giải quyết phần lớn nguồn lao động ở nông thôn. Do đó, đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn là rất cần thiết. Sự đầu tư này không chỉ tác động tới ngành nông nghiệp mà còn tác động tới tất cả các ngành trogn nền kinh tế. Trong thời gian qua các nguồn vốn dành cho nông nghiệp và phát triển nông thôn đã mang lại những lợi ích to lớn trong đó phải kể đến nguồn vốn ODA. Các chương trình, dự án ODA đẫ mang lại những lợi ích kinh tế xã hội cho nhiều vùng đặc biệt là vùng sâu, vung xa. Tuy nhiên việc quản lý nguồn vốn ODA còn nhiều bất cập cần phải giải quyết.
Chính vì vậy em đã quyết định chọn đề tài “ Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các tỉnh Miền Trung”. Những nội dung cụ thể của đề tài được trình bày và phân tích qua hai phần sau:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về nguồn vốn ODA
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào NN&PTNT các tỉnh Miền Trung
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh Miền Trung
79 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các tỉnh Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Gõ̀n 70% dõn sụ́ Viợ̀t Nam là dõn sụ́ ở nụng thụn và hoạt đụ̣ng trong lĩnh vực nụng nghiợ̀p. Hoạt đụ̣ng sản xuṍt nụng nghiợ̀p của nước ta chủ yờ́u võ̃n là sản xuṍt truyờ̀n thụ́ng, ít sử dụng máy móc và cụng nghợ̀ mới. Hiợ̀n nay nước ta đang tiờ́n hành cụng nghiợ̀p hóa, hiợ̀n đại hóa nhưng nụng nghiợ̀p võ̃n là ngành quan trọng trong phát triờ̉n kinh tờ́ cũng như giải quyờ́t phõ̀n lớn nguụ̀n lao đụ̣ng ở nụng thụn. Do đó, đõ̀u tư vào nụng nghiợ̀p và phát triờ̉n nụng thụn là rṍt cõ̀n thiờ́t. Sự đõ̀u tư này khụng chỉ tác đụ̣ng tới ngành nụng nghiợ̀p mà còn tác đụ̣ng tới tṍt cả các ngành trogn nờ̀n kinh tờ́. Trong thời gian qua các nguụ̀n vụ́n dành cho nụng nghiợ̀p và phát triờ̉n nụng thụn đã mang lại những lợi ích to lớn trong đó phải kờ̉ đờ́n nguụ̀n vụ́n ODA. Các chương trình, dự án ODA đõ̃ mang lại những lợi ích kinh tờ́ xã hụ̣i cho nhiờ̀u vùng đặc biợ̀t là vùng sõu, vung xa. Tuy nhiờn viợ̀c quản lý nguụ̀n vụ́n ODA còn nhiờ̀u bṍt cọ̃p cõ̀n phải giải quyờ́t.
Chính vì vọ̃y em đã quyờ́t định chọn đờ̀ tài “ Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho nụng nghiợ̀p và phát triờ̉n nụng thụn tại các tỉnh Miờ̀n Trung”. Những nụ̣i dung cụ thờ̉ của đờ̀ tài được trình bày và phõn tích qua hai phõ̀n sau:
Chương 1: Những vṍn đờ̀ lí luọ̃n chung vờ̀ nguụ̀n vụ́n ODA
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào NN&PTNT các tỉnh Miờ̀n Trung
Chương 3: Mụ̣t sụ́ giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiợ̀u quả nguụ̀n vụ́n ODA vào nụng nghiợ̀p và phát triờ̉n nụng thụn các tỉnh Miờ̀n Trung
Chương 1: Những vṍn đờ̀ lí luọ̃n chung vờ̀ nguụ̀n vụ́n ODA
1.1 Vài nét vờ̀ nguụ̀n vụ́n ODA
1.1.1 Khái niợ̀m, đặc điờ̉m, phõn loại ODA:
1.1.1.1 Khái niợ̀m ODA:
- Sự hình thành ODA trờn thờ́ giới:
Sau đại chiờ́n thờ́ giới lõ̀n thứ II, các nước cụng nghiợ̀p phát triờ̉n đã thỏa thuọ̃n vì sự trợ giúp dưới dạng viợ̀n trợ khụng hoàn lại hoặc cho vay với điờ̀u kiợ̀n ưu đãi cho các nước đang phát triờ̉n. Tháng 7 năm 1944, tại Bretton Woods bang Hampshire (Hoa Kỳ), Hụ̣i nghị tài chính tiờ̀n tợ̀ đã ra quyờ́t định thành lọ̃p tụ̉ chức tài chính Quụ́c tờ́ – Ngõn hàng thờ́ giới ( WB ). Mục tiờu của WB là thúc đõ̉y phát triờ̉n kinh tờ́ và tăng trưởng phúc lợi của các nước với tư cách là mụ̣t tụ̉ chức trung gian tài chính, mụ̣t ngõn hàng thực sự với hoạt đụ̣ng chủ yờ́u là đi vay theo các điờ̀u kiợ̀n thương mại bằng cách phát hành trái phiờ́u đờ̉ rụ̀i cho vay tài trợ và đõ̀u tư tại các nước. Và thụng qua kờ́ hoạch Marshall thưc hiợ̀n viợ̀n trợ ụ̀ ạt cho các nước Tõy Âu với tờn gọi là khoản “ hụ̃ trợ phát triờ̉n chính thức” nhằm phục hụ́i nờ̀n kinh tờ́ Chõu Âu sau chiờ́n tranh thờ́ giới thứ II.
- Khái niợ̀m ODA:
Hụ̃ trợ phát triờ̉n chính thức(ODA) là khoản viợ̀n trợ khụng hoàn lại, viợ̀n trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi cho các chính phủ, các tụ̉ chức phi Chính Phủ (NGO), các tụ̉ chức thuụ̣c hợ̀ thụ́ng Liờn Hợp Quụ́c (UN), các tụ̉ chức tài chính quụ́c tờ́ dành cho các nước đang phát triờ̉n và chọ̃m phát triờ̉n nhằm hụ̃ trợ và thúc đõ̉y các quụ́c gia đó phát triờ̉n cả vờ̀ kinh tờ́ lõ̃n xã hụ̣i.
Như vọ̃y, cùng với tín dụng thương mại ngõn hàng, tín dụng tư nhõn, đõ̀u tư trực tiờ́p nước ngoài (FDI) thì ODA là mụ̣t trong những dòng vụ́n chủ yờ́u chảy vào các nước đang và chọ̃m phát triờ̉n.Các dòng vụ́n quụ́c tờ́ này có những mụ́i quan hợ̀ rṍt chặt chẽ với nhau.Nờ́u mụ̣t nước khụng nhọ̃n được mức ODA đủ nức cõ̀n thiờ́t đờ́ cải thiợ̀n cơ sở hạ tõ̀ng kinh tờ́ xã hụ̣i thì khó có cơ hụ̣i đờ̉ thu hut vụ́n FDI cũng như vay vụ́n tín dụng khác đờ̉ mở rụ̣ng kinh doanh.Nhưng ngược lại chỉ dừng lại ở viợ̀c tìm kiờ́m ODA mà khụng tìm cách thu hút các nguụ̀n vụ́n FDI và các nguụ̀n vụ́n tín dụng khác thì khụng có điờ̀u kiợ̀n tăng trưởng nhanh sản xuṍt và dịch vụ, sẽ khụng có đủ thu nhọ̃p đờ̉ trả nợ lại vụ́n ODA.
1.1.1.2. Đặc điờ̉m của ODA
Thứ nhṍt, vụ́n ODA mang tính ưu đãi.
Vụ́n ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vụ́n) dài, có thời gian õn hạn (chỉ trả lại chưa trả nợ gụ́c).Đõy cũng chính là mụ̣t sự ưu đãi dành cho nước vay.
Thụng thường, ODA có yờ́u tụ́ khụng hoàn lại (còn gọi là thành tụ́ hụ̃ trợ). Đõy chính là điờ̉m phõn biợ̀t giữa viợ̀n trợ và cho vay thương mại. “Thành tụ́ hụ̃ trợ được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian õn hạn và so sánh mức lãi suṍt viợ̀n trợ với mức lãi suṍt thương mại. Sự ưu đãi ở đõy là so sánh với tín dụng thương mại trong tọ̃p quán quụ́c tờ́.
Tính ưu đãi của ODA còn được thờ̉ hiợ̀n đó là nó chỉ dành riờng cho các nước đang và chọ̃m phát triờ̉n vì mục tiờu phát triờ̉n. Có hai điờ̀u kiợ̀n cơ bản nhṍt đờ̉ các nước đang và chọ̃m phát triờ̉n có thờ̉ nhọ̃n được ODA là:
Tụ̉ng sản phõ̉m quụ́c nụ̣i (GDP) bình quõn đõ̀u người thṍp. Nước có bình quõn đõ̀u người càng thṍp thì thường được tỉ lợ̀ viợ̀n trợ khụng hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suṍt thṍp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình đụ̣ phát triờ̉n nhṍt định qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Mục tiờu sử dụng ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiờn xem xét trong mụ́i quan hợ̀ giữa bờn cṍp ODA và bờn nhọ̃n ODA.
Thụng thường, các nước cung cṍp ODA đờ̀u có những chính sách và ưu tiờn riờng của mình và đụ́i tượng ưu tiờn của các nước cung cṍp ODA cũng có thờ̉ thay đụ̉i theo từng giai đoạn cụ thờ̉. Do đó, nắm được hướng ưu tiờn và tiờ̀m năng cảu các nước, các tụ̉ chức cung cṍp ODA là rṍt cõ̀n thiờ́t. Vờ̀ thực chṍt, ODA là sự chuyờ̉n giao có hoàn lại hoặc khụng hoàn lại mụ̣t phõ̀n tụ̉ng sản phõ̉m quụ́c dõn trong những điờ̀u kiợ̀n nhṍt định. Như vọ̃y, nguụ̀n gụ́c thực chṍt của ODA chính là mụ̣t phõ̀n của GNP các nước giàu được chuyờ̉n sang các nước nghèo. Do vọ̃y, ODA rṍt nhạy cảm vờ̀ mặt xã hụ̣i và chịu sự điờ̀u chỉnh của dư luọ̃n xã hụ̣i nước cung cṍp cũng như tiờ́p nhọ̃n ODA.
Thứ hai, ODA mang tính chṍt ràng buụ̣c.
ODA có thờ̉ ràng buụ̣c nước nhọ̃n viợ̀n trợ vờ̀ địa điờ̉m, cách thức chi tiờu. Ngoài ra, mụ̃i nước cung cṍp viợ̀n trợ đờ̀u có những ràng buụ̣c khác và nhiờ̀u khi các ràng buụ̣c này rṍt chặt chẽ với nước nhọ̃n.
Nguụ̀n vụ́n ODA luụn chứa đựng tính hai mặt của nó là tính ưu đãi cho nước tiờ́p nhọ̃n và lợi ích của nước viợ̀n trợ. Vụ́n ODA luụn có tính ràng buụ̣c vờ̀ chính trị.
Các nước viợ̀n trợ sẽ khụng quờn dành được lợi ích cho nước mình vừa gõy ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiợ̀n xuṍt khõ̉u hàng hóa, dịch vụ tư vṍn vào nước tiờ́p nhọ̃n viợ̀n trợ. Ví dụ: BỈ, Đức, Đan Mạch yờu cõ̀u khoảng 50% viợ̀n trợ phải mua bằng hàng hóa và dịch vụ của nước mình. Canada yờu cõ̀u cao nhṍt tới 65%. F Còn Thụy Sỹ yờu cõ̀u 7.1%; Hà Lan 2.2%, hai nước này được coi là những nước có tỉ lợ̀ ODA yờu cõ̀u phải mua hàng hóa dịch vụ của nhà tài trợ thṍp. Đặc biợ̀t New Zealand khụng đòi hỏi phải tiờu thị hàng hóa, dịch vụ của họ.
Kờ̉ từ khi ra đời đờ́n nay, viợ̀n trợ luụn luụn chứa đựng hai mục tiờu cùng tụ̀n tại song song đó là thúc đõ̉y tăng trưởng bờ̀n vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triờ̉n và tăng cường vị thờ́ chính trị của các nước tài trợ.
Thứ ba, ODA là nguụ̀n vụ́n có khả năng đờ̉ lại gánh nặng nợ.
Khi mới bắt đõ̀u tiờ́p nhọ̃n ODA, do tính chṍt ưu đãi của nguụ̀n vụ́n ODA nờn gánh nặng nợ nõ̀n thường chưa xuṍt hiợ̀n. Mụ̣t sụ́ nước do sử dụng ODA chưa có hiợ̀u quả có thờ̉ chỉ tạo ra gánh nặng nhṍt thời, nhưng sau đó mụ̣t thời gian lại lõm vào vòng nợ nõ̀n do khụng có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chụ̃ vụ́n ODA khụng có khả năng đõ̀u tư trực tiờ́p cho sản xuṍt, nhṍt là cho xuṍt khõ̉u trong khi viợ̀c trả nợ lại dựa vào xuṍt khõ̉u đờ̉ thu ngoại tợ̀. Vì vọ̃y, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phụ́i hợp các loại nguụ̀n vụ́n với nhau đờ̉ tăng cường sức mạnh kinh tờ́ và khả năng xuṍt khõ̉u.
1.1.1.3. Phõn loại ODA
Có các cách phõn loại ODA sau đõy:
* Theo tính chṍt tài trợ, ODA bao gụ̀m:
- Viợ̀n trợ khụng hoàn lại: là các khoản cho khụng, nước nhọ̃n viợ̀n trợ khụng có nghĩa vụ hoàn trả lại.
- Viợ̀n trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đãi.
- Viợ̀n trợ hụ̃n hợp: gụ̀m mụ̣t phõ̀n cho khụng, phõ̀n còn lại thực hiợ̀n theo hình thức tín dụng (có thờ̉ tín dụng ưu đãi hoặc tín dụng thương mại).
* Theo mục đích sử dụng, ODA bao gụ̀m:
- Hụ̃ trợ cơ bản: là những nguụ̀n lực được cung cṍp đờ̉ đõ̀u tư xõy dựng cơ sở hạ tõ̀ng kinh tờ́ xã hụ̣i và mụi trường. Đõy thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- Hụ̃ trợ kĩ thuọ̃t: là những nguụ̀n lực dành cho chuyờ̉n giao tri thức, cụng nghợ̀, xõy dựng năng lực,… loại viợ̀n trợ này chủ yờ́u là viợ̀n trợ khụng hoàn lại.
* Theo điờ̀u kiợ̀n, ODA bao gụ̀m:
- ODA khụng ràng buụ̣c nước nhọ̃n: viợ̀c sử dụng nguụ̀n tài trợ khụng bị ràng buụ̣c bởi nguụ̀n sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
- ODA có ràng buụ̣c nước nhọ̃n:
+ Bởi nguụ̀n sử dụng: viợ̀c mua sắm hàng hóa, trang thiờ́t bị hay dịch vụ bằng nguụ̀n vụ́n ODA chỉ giới hạn cho mụ̣t sụ́ cụng ty do nước sở hữu tài trợ hoặc kiờ̉m soát.
+ Bởi mục đích sử dụng: chỉ sử dụng ODA cho mụ̣t sụ́ lĩnh vực nhṍt định hoặc mụ̣t sụ́ dự án cụ thờ̉.
- ODA có thờ̉ ràng buụ̣c mụ̣t phõ̀n: mụ̣t phõ̀n chịu ràng buụ̣c, phõ̀n còn lại khụng chịu bṍt cứ sự ràng buụ̣c nào.
* Theo đụ́i tượng sử dụng, ODA được chia thành:
- Hụ̃ trợ dự án: là hình thức chủ yờ́u của ODA đờ̉ thực hiợ̀n các dự án cụ thờ̉, có thờ̉ là hụ̃ trợ cơ bản hoặc hụ̃ trợ kĩ thuọ̃t, có thờ̉ là cho khụng hoặc cho vay ưu đãi.
- Hụ̃ trợ phi dự án:
+ Hụ̃ trợ trả nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quụ́c tờ́ đờ́n hạn.
+ Viợ̀n trợ chương trình: là khoản ODA dành cho mục đích tụ̉ng quát với thời gian nhṍt định mà khụng phải xác định mụ̣t cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thờ́ nào?
+ Hụ̃ trợ cán cõn thanh toán: thường là hụ̃ trợ tài chính trực tiờ́p hoặc hụ̃ trợ hàng hóa, hụ̃ trợ qua nhọ̃p khõ̉u.
* Theo nhà cung cṍp ODA được chia thành:
- ODA song phương: là ODA của mụ̣t chính phủ tài trợ trực tiờ́p cho mụ̣t chính phủ khác.
- ODA đa phương: là ODA của nhiờ̀u chính phủ cùng đụ̀ng thời tài trợ, thường được thực hiợ̀n qua các tụ̉ chức quụ́c tờ́.
- ODA của tụ̉ chức phi chính phủ (NGO)
1.1.2 Tình hình chung vờ̀ ODA trờn thờ́ giới
Trờn thờ́ giới viợ̀c cung cṍp ODA thực chṍt đã được tiờ́n hành từ nhiờ̀u thọ̃p kỉ trước đõy, bắt đõ̀u bằng kờ́ hoạch Marshall của Mỹ viợ̀n trợ cho các nước Tõy Âu sau chiờ́n tranh thờ́ giới thứ hai. Tiờ́p đó, tại hụ̣i nghị Colombo đã hình thành nờn những ý tưởng và nguyờn tắc đõ̀u tiờn vờ̀ hợp tác phát triờ̉n.
Mụ̣t sự kiợ̀n quan trọng nữa là ngày 14/12/1960, tại Paris đã ký thỏa thuọ̃n thành lọ̃p tụ̉ chức Hợp tác kinh tờ́ và phát triờ̉n (OECD). Theo đó, với 20 nước thành viờn ban đõ̀u, tụ̉ chức này đã góp phõ̀n quan trọng trong viợ̀c cung cṍp ODA song phương và đa phương. Trong khuụn khụ̉ hợp tác phát triờ̉n, các nước OECD đã lọ̃p ra những ủy ban chuyờn mụn, trong đó có Ủy Ban hụ̃ trợ phát triờ̉n (DAC) nhằm giúp các nước đang phát triờ̉n kinh tờ́ nõng cao hiợ̀u quả đõ̀u tư. Và kờ̉ từ năm 1960 đờ́n nay, ODA được coi là khoản tài trợ quụ́c tờ́ ưu đãi cho các nước chọ̃m và đang phát triờ̉n. Các khoản ODA phõ̀n lớn được cung cṍp bởi thành viờn DAC, chiờ́m khoảng 95% tụ̉ng sụ́ ODA thờ́ giới. Ngoài ra các tụ̉ chức phi chính phủ (NGO) cũng tham gia vào viợ̀c cung cṍp ODA trờn thờ́ giới.
Trong suụ́t giai đoạn 2000-2006, tụ̉ng nguụ̀n vụ́n ODA của các nước DAC đạt bình quõn gõ̀n 56 tỷ USD, thṍp nhṍt năm 1997 (gõ̀n 47 tỷ USD) và đạt cao nhṍt vào năm 2008 (gõ̀n 68.5 tỷ USD).Tuy có mụ̣t sụ́ biờ́n đụ̣ng như vọ̃y nhưng nhìn chung giá trị tuyợ̀t đụ́i ODA toàn cõ̀u khụng thay đụ̉i nhiờ̀u và khụng đủ đáp ứng nhu cõ̀u ngày càng gia tăng của các nước tiờ́p nhọ̃n.
Trong thời gian 2006-2009, khụ́i lượng viợ̀n trợ dành cho Chõu Á chiờ́m trung bình khoảng 30% ODA toàn cõ̀u. Nhìn vào thực tờ́ sử dụng cho thṍy, ODA khụng phải luụn có hiợ̀u quả đụ́i với bṍt kì quụ́c gia nào, bṍt kỳ lĩnh vực nào. Trong khi đó ODA mang lại gánh nặng nợ nõ̀n khó trả cho mụ̣t sụ́ nước nhṍt là Chõu Phi. Mụ̣t trong những nguyờn nhõn chủ yờ́u đó là do hợ̀ thụ́ng quản lý ODA yờ́u kém và tính tự chủ thṍp.
* Những xu hướng mới của ODA trờn thờ́ giới trong thời đại ngày nay:
Trong thời đại ngày nay, ODA đang vạn đụ̣ng theo những sắc thái mới. Đõy cũng là mụ̣t trong những nhõn tụ́ tác đụ̣ng tới viợ̀c thu hút dòng vụ́n ODA. Bởi vọ̃y nắm bắt được những xu thờ́ này là điờ̀u rṍt cõ̀n thiờ́t cho các nước nhọ̃n tài trợ.
Thứ nhṍt là vṍn đờ́ mụi trường đang là trọng tõm ưu tiờn của nhiờ̀u nhà tài trợ.
Ngày càng có sự nhṍt trí cao giữa nhà tài trợ và nước nhọ̃n viợ̀n trợ vờ̀ vṍn đờ̀ bảo vợ̀ mụi trường. Nhọ̃t Bản đã coi vṍn đờ̀ bảo vợ̀ mụi trường là mụ̣t trong những lĩnh vực ưu tiờn trong chính sách viợ̀n trợ của mình. Căn cứ vào những diờ̃n biờ́n gõ̀n đõy vờ̀ vṍn đờ̀ mụi trường, Ngõn hàng phát triờ̉n Chõu Á đã điờ̀u chỉnh chính sách ưu tiờn cho bảo vợ̀ mụi trường của mình, tọ̃p trung giải quyờ́t những thách thức vờ̀ mụi trường trong thời đại ngày nay, cải thiợ̀n mụi trường sụ́ng vì sự phát triờ̉n lõu bờ̀n.
Thứ hai là vṍn đờ̀ “phụ nữ trong phát triờ̉n” (Women in Development- WID) thường xuyờn được đờ̀ cọ̃p tới trong chính sách ODA của nhiờ̀u nhà tài trợ.
“ Phụ nữ trong phát triờ̉n” là mụ̣t quan điờ̉m đờ̀ cao vai trò của phụ nữ và khuyờ́n khích họ tham gia vào các hoạt đụ̣ng phát triờ̉n. Viợ̀c tạo ra các cơ hụ̣i cho phụ nữ phát triờ̉n nói chung và nõng cao thu nhọ̃p của họ nói riờng sẽ dõ̃n tới cải thiợ̀n mức sụ́ng, giảm tỉ lợ̀ đói nghèo và duy trì tăng trưởng ụ̉n định. Ngay từ tháng 7/1985, ADB đã đưa ra vṍn đờ̀ nõng cao vai trò người phụ nữ trong phát triờ̉n thành mục tiờu chiờ́n lược trong hoạt đụ̣ng của mình. Tư tưởng chủ đạo trong các dự án của ADB là “ nõng cao vị trí của phụ nữ trong hoạt đụ̣ng kinh tờ́ xã hụ̣i và đảm bảo sự phát triờ̉n của họ trong sự phát triờ̉n chung”.
Thứ ba, mục tiờu và yờu cõ̀u của nhà tài trợ ngày càng cụ thờ̉, tuy nhiờn ngày càng có sự nhṍt trí cao giữa nước tài trợ và nước nhọ̃n viợ̀n trợ vờ̀ mụ̣t sụ́ mục tiờu.
Với mụ̃i khoản ODA cung cṍp ODA cho các nước nghèo, các nhà tài trợ đờ̀u đưa ra những mục tiờu và yờu cõ̀u ngày càng cụ thờ̉ hơn. Với những mục tiờu và yờu cõ̀u cụ thờ̉ này nó sẽ tạo ra sự ràng buụ̣c càng chặt chẽ và nhà tài trợ của mình sẽ đạt được mục đích ở mức cao nhṍt. Các mục tiờu đạt được sự nhṍt trí ngày càng cao giữa nhà tài trợ và nước nhọ̃n viợ̀n trợ là:
Tạo tiờ̀n đờ̀ tăng trưởng kinh tờ́
Xóa đói giảm nghèo
Bảo vợ̀ mụi trường
Hụ̃ trợ khai thác tiờ̀m năng sẵn có và sử dụng chúng mụ̣t cách có hiợ̀u quả.
Thứ tư, nguụ̀n vụ́n ODA tăng chọ̃m.
Các tụ̉ chức tài chính quụ́c tờ́ như WB, ADB đang phải đương đõ̀u với những khó khăn vờ̀ nguụ̀n vụ́n do phõ̀n góp vụ́n hạn hẹp của mụ̣t sụ́ nước thành viờn. Tình trạng mụ̣t sụ́ nước nghèo mắc nợ nhiờ̀u, khả năng hṍp thụ ODA của nhiờ̀u nước tiờ́p nhọ̃n còn hạn chờ́, thiờ́u chủ đụ̣ng trong thu hút viợ̀n trợ… cũng là mụ̣t trong những nguyờn nhõn làm nguụ̣i “nhiợ̀t tình” của các nhà tài trợ. Ngoài ra, trờn thờ́ giới đã xuát hiợ̀n những quan điờ̉m mới tiờ́n bụ̣ hơn là quan tõm nhiờ̀u hơn đờ́n hiợ̀u quả sử dụng vụ́n ODA chứ khụng phải quan tõm tới sụ́ lượng ODA được cung cṍp. Bởi vọ̃y, thờm mụ̣t lý do nữa đờ̉ các nhà tài trợ trõn trọng hơn trong viợ̀c mở “hõ̀u bao” của mình. Mặt khác, hiợ̀n nay ở nhiờ̀u nước người dõn muụ́n Chính Phủ cắt giảm bớt viợ̀n trợ đờ̉ tọ̃p trung giải quyờ́t những vṍn đờ̀ kinh tờ́ xã hụ̣i trong nước.
Thứ năm, cạnh tranh giữa các nước đang phát triờ̉n trong viợ̀c thu hút vụ́n ODA đang tăng lờn.
ODA đang là đụ́i tượng cạnh tranh gay gắt trong các ưu tiờn phõn phụ́i ODA, nguyờn nhõn là do:
Quụ́c tờ́ đang đặt ra trách nhiợ̀m giúp đỡ các nước đang phát triờ̉n giải quyờ́t các vṍn đờ̀ mụi trường toàn cõ̀u như sự thay đụ̉i khí họ̃u, bảo vợ̀ tõ̀ng Ozon, bảo vợ̀ sinh thái, bảo vợ̀ nguụ̀n nước. Vì vọ̃y, các nước muụ́n nhọ̃n được viợ̀n trợ phải cạnh tranh đờ̉ nhọ̃n được sự giúp đỡ này vì cung cṍp ODA nhỏ hơn nhu cõ̀u vờ̀ vụ́n rṍt nhiờ̀u. Hơn nữa, vụ́n ODA dành cho các vṍn đờ̀ mụi trường có mụ̣t tỷ trọng lớn thường là viợ̀n trợ khụng hoàn lại nờn các nước đờ̀u muụ́n nhọ̃n được sự ưu đãi này.
Gõ̀n đõy trờn thờ́ giới xuṍt hiợ̀n mụ̣t loạt những vṍn đờ̀ mà viợ̀c giải quyờ́t nó cõ̀n đờ́n những khoản ODA khõ̉n cṍp như: khắc phục họ̃u quả chiờ́n tranh vùng vịnh, xung đụ̣t sắc tụ̣c ở Chõu Phi, khắc phục họ̃u quả của thiờn tai…
1.1.3. Vai trò của ODA trong chiờ́n lược phát triờ̉n kinh tờ́ xã hụ̣i của các nước đang phát triờ̉n
Thứ nhṍt, ODA là mụ̣t nguụ̀n vụ́n có vai trò quan trọng đụ́i với các nước đang phát triờ̉n
Mụ̣t trong những trở ngại lớn nhṍt mà các nước nghèo gặp phải trong quá trình cụng nghiợ̀p hóa là vụ́n đõ̀u tư. Trong điờ̀u kiợ̀n hiợ̀n nay, với những thành tựu mới của khoa học cụng nghợ̀, các nước khụng chỉ bằng khả năng tích lũy trong nước mà còn kờ́t hợp với vọ̃n dụng khả năng của thời đại. Bờn cạnh nguụ̀n vụ́n huy đụ̣ng trong nước, còn có thờ̉ huy đụ̣ng nguụ̀n vụ́n nước ngoài. Đụ́i với các nước đang phát triờ̉n, khoản viợ̀n trợ và cho vay theo điờ̀u kiợ̀n ODA là nguụ̀n tài chính quan trọng, nhiờ̀u nước đã tiờ́p thu mụ̣t lượng vụ́n ODA khá lớn như mụ̣t lượng bụ̉ sung khá lớn cho phát triờ̉n.
Thứ hai, ODA giúp cho các nước đang phát triờ̉n tiờ́p thu những thành tựu khoa học, cụng nghợ̀ hiợ̀n đại và phát triờ̉n nguụ̀n nhõn lực
Những lợi ích quan trọng mà nguụ̀n vụ́n ODA mang lại cho nước nhọ̃n tài trợ là cụng nghợ̀, kĩ thuọ̃t hiợ̀n đại, kĩ thuọ̃t chuyờn mụn và trình đụ̣ quản lí tiờn tiờ́n. Ngoài ra các nhà tài trợ còn ưu tiờn cho phát triờ̉n nguụ̀n nhõn lực vì họ tin tưởng rằng viợ̀c phát triờ̉n của mụ̣t quụ́c gia có quan hợ̀ mọ̃t thiờ́t với viợ̀c phát triờ̉n nguụ̀n nhõn lực. Đõy chính là những lợi ích căn bản lõu dài đụ́i với nước nhọ̃n tài trợ. Nhọ̃t Bản được biờ́t đờ́n là nước đứng đõ̀u thờ́ giới vờ̀ cung cṍp ODA. Hợp tác kĩ thuọ̃t của Nhọ̃t Bản là mụ̣t ví dụ minh họa điờ̉n hình vờ̀ vai trò của hụ̃ trợ phát triờ̉n chính thức trong viợ̀c giúp các nước đang phát triờ̉n tiờ́p thu những thành tựu khoa học hiợ̀n đại, cụng nghợ̀ tiờn tiờ́n và phát triờ̉n nguụ̀n nhõn lực. Hợp tác kĩ thuọ̃t được coi là mụ̣t bụ̣ phọ̃n quan trọng trong ODA của Nhọ̃t Bản và được Chính Phủ Nhọ̃t Bản đặc biợ̀t coi trọng.
Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triờ̉n điờ̀u chỉnh cơ cṍu kinh tờ́.
Dõn sụ́ tăng nhanh, sản xuṍt tăng chọ̃m và cung cách quản lý kinh tờ́, tài chính kém hiợ̀u quả, các nước đang phát triờ̉n, đặc biợ̀t là các nước Chõ