Thực trạng về vấn đề đưa kỹ thuật nông nghiệp giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gỡ và cũn những tồn tại, yếu kộm nào cần khắc phục - Nguyờn nhõn của thực trạng đó

Việt nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội (CNXH) và theo lý luận của Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ vận dụng vào kinh tế, có phải nó ý nghĩa là chế độ hiện nay có những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản (CNTB) lẫn CNXH không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có, song cũng không phải bất cứ ai cũng thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xó hội hiện cú ở Nga là như thế nào mà tất cả then chốt cả vấn đề lại chính là ở đó. Áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đó chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đó là một chủ trương đúng đắn và phù hợp với quy luật phát triển khách quan, bởi thông qua chủ trương này một nền kinh tế mới được mở ra,các thành kinh tế mới hỡnh thành được lập ra từ chính nguồn vốn trước đây nằm phân tán trong các tầng lớp dân cư,do đó mà huy động được tối đa của cải vật chất trong xó hội để xây dựng đất nước. Từ khi có chính sách đổi mới (1986) đến nay, các thành phần kinh tế đó đóng góp nhất định của mỡnh vào xõy dựng vào nền kinh tế quốc dõn, thỳc đẩy sự phát triển của đất nước,qua so sánh giữa hai thời kỳ kinh tế (Kinh tế cũ kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hóa) ta thấy một bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta . Tuy nhiờn, theo lý luận Mac: ”Trong bất cứ hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào cũng cú phương thức sản xuất (PTSX) giữ vị trí chi phối”. Có nghĩa là trong mỗi chế độ xó hội cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, có nghĩa là trong mỗi chế độ XHCN cần có một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác đi theo một định hướng xó hội nhất định. Ngay từ đầu lập nước, đảng ta đó xỏc định đưa nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xó hội, mà cơ sở hỡnh thành nên CNXH đó chính là chế độ công hữu về tư liệu sản suất (TLSX), tức là TLSX thuộc sở hữu toàn dân. Kinh tế nhà nước (KTNN) là thành phần kinh tế được hỡnh thành trờn hỡnh thức sở hữu toàn dõn vỡ vậy một tất yếu khỏch quan là KTNN phải là thành phần kinh tế nắm vai trũ chủ đạo nhằm hướng toàn bộ nền kinh tế đi theo định hướng XHCN.

doc30 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về vấn đề đưa kỹ thuật nông nghiệp giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gỡ và cũn những tồn tại, yếu kộm nào cần khắc phục - Nguyờn nhõn của thực trạng đó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Việt nam đang trong thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội (CNXH) và theo lý luận của Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ vận dụng vào kinh tế, cú phải nú ý nghĩa là chế độ hiện nay cú những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản (CNTB) lẫn CNXH khụng? Bất cứ ai cũng thừa nhận là cú, song cũng khụng phải bất cứ ai cũng thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem cỏc thành phần của kết cấu kinh tế - xó hội hiện cú ở Nga là như thế nào mà tất cả then chốt cả vấn đề lại chớnh là ở đú. Áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đó chủ trương xõy dựng một nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đú là một chủ trương đỳng đắn và phự hợp với quy luật phỏt triển khỏch quan, bởi thụng qua chủ trương này một nền kinh tế mới được mở ra,cỏc thành kinh tế mới hỡnh thành được lập ra từ chớnh nguồn vốn trước đõy nằm phõn tỏn trong cỏc tầng lớp dõn cư,do đú mà huy động được tối đa của cải vật chất trong xó hội để xõy dựng đất nước. Từ khi cú chớnh sỏch đổi mới (1986) đến nay, cỏc thành phần kinh tế đó đúng gúp nhất định của mỡnh vào xõy dựng vào nền kinh tế quốc dõn, thỳc đẩy sự phỏt triển của đất nước,qua so sỏnh giữa hai thời kỳ kinh tế (Kinh tế cũ kế hoạch hoỏ tập trung và kinh tế hàng húa) ta thấy một bước phỏt triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta . Tuy nhiờn, theo lý luận Mac: ”Trong bất cứ hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào cũng cú phương thức sản xuất (PTSX) giữ vị trớ chi phối”. Cú nghĩa là trong mỗi chế độ xó hội cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, cú nghĩa là trong mỗi chế độ XHCN cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, dẫn dắt cỏc thành phần kinh tế khỏc đi theo một định hướng xó hội nhất định. Ngay từ đầu lập nước, đảng ta đó xỏc định đưa nước Việt Nam tiến lờn chủ nghĩa xó hội, mà cơ sở hỡnh thành nờn CNXH đú chớnh là chế độ cụng hữu về tư liệu sản suất (TLSX), tức là TLSX thuộc sở hữu toàn dõn. Kinh tế nhà nước (KTNN) là thành phần kinh tế được hỡnh thành trờn hỡnh thức sở hữu toàn dõn vỡ vậy một tất yếu khỏch quan là KTNN phải là thành phần kinh tế nắm vai trũ chủ đạo nhằm hướng toàn bộ nền kinh tế đi theo định hướng XHCN. Đảng và nhà nước ta đó xỏc định rằng thời kỳ quỏ độ lờn CNXH đũi hỏi một thời gian rất lõu dài và sẽ gặp nhiều khú khăn thỏch thức đặc biệt Việt Nam lại đi lờn từ chế độ phong kiến bỏ qua chế độ TBCN. Ta biết rằng “chớnh trị là tập trung của kinh tế”, do đú kinh tế là con đường để hỡnh thành một thể chế chớnh trị. Ta định hướng xõy dựng CNXH thỡ phải phỏt triển thành phần kinh tế nhà nước thật vững chắc ,làm sao để nú thể hiện vai trũ chủ đạo của KTNN, nắm được quy luật vận động khỏch quan của kinh tế để từ đú cú cỏch tỏc động để KTNN thể hiện được vai trũ trọng yếu của nú, để đất nước ta đi đỳng theo định hướng đó chọn. Việc nhiờn cứu (NC), tỡm hiểu rồi đến nắm bắt bản chất cũng như vai trũ của KTNN sẽ giỳp mỗi chỳng ta thấy được tầm quan trọng, tớnh thiết yếu phải phỏt triển KTNN ở nước ta hiện nay nhận thức được những đường lối, chớnh sỏch phỏt triển mà đảng và chớnh phủ đưa ra nhằm cải tổ và xõy dựng nền kinh tế XHCN tiến kịp với thế giới, nhưng cũng đồng thời thụi thỳc mỗi chỳng ta cần phải gúp sức mỡnh vào cụng cuộc đất nước bằng cỏch dựa trờn những gỡ mà ta đó đạt được và chưa làm được để đưa ra những giải phỏp kiến nghị hữu ớch cho việc đưa KTNN lờn nắm vai trũ chủ đạo cũng là để xõy dựng nền kinh tế nước nhà ổn định, phỏt triển và bền vững. Đồ ỏn của tụi sẽ đi sõu vào NC về một số vấn đề sau: Phần I: Khỏt quỏt về một số vấn đề lý luận về KTNN, vai trũ chủ đạo của KTNN, giải thớch vỡ sao sự hỡnh thành KTNN là một tất yếu và sự cần thiết của vai trũ chủ đạo của KTNN trong chế độ của chỳng ta hiện nay. Phần II: Thực trạng về vấn đề đưa KTNN giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gỡ và cũn những tồn tại, yếu kộm nào cần khắc phục - nguyờn nhõn của thực trạng đú. Phần III: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm phỏt huy những gỡ đó đạt được ,khắc phục những hạn chế ,thiếu sút trong việc đưa KTNN lờn nắm vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. NỘI DUNG I. Một số vấn đề lý luận về KTNN: Một số khỏi quỏt chung về KTNN: Khỏi niệm chung về thành phần KTNN: Để hiểu đầy đủ về thành phần KTNN, trước hết ta phải tỡm hiểu thành phần kinh tế nhà nước là gỡ và thành phần KTNN xuất hiện ở nước ta khi nào. Là một nước đi sau trong tiến trỡnh xõy dựng CNXH, chỳng ta được học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ những nước đi trước mà tiờn phong là Nga (Liờn Xụ cũ). Từ luận điển Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ - đú phải là nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và nhà nước ta đó ỏp dụng vào thực tiển ở nước ta và đưa ra chủ trương xõy dựng một nền kinh tế đa phần mang tớnh đặc trưng của thời kỳ giao thời giữa kinh tế TBCN và XHCN. Trước hết ta hiểu thế nào là một thành phần kinh tế? Thành phần kinh tế hay đơn vị kinh tế hay đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dõn là một kiểu tổ chức kinh tế dựa trờn một hỡnh thức sở hữu nhất định cú quan hệ quản lý và quan hệ phõn phối riờng của nú. Trong nền kinh tế nước ta cú ba hỡnh thức sở hữu cơ bản là: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhõn. Từ đú mà hỡnh thành nờn cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau. Thành phần KTNN đó xuất hiện như thế nào trong nền kinh tế Việt Nam? Ta sẽ trở lại từ những ngày đầu giai cấp vụ sản giành được chớnh quyền và bắt tay vào xó hội mới với một nền kinh tế mới. Đảng ta đó lónh đạo nhõn xõy dựng đất nước theo con đường XHCN, thực hiện mục tiờu “Dõn giàu nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ và văn minh”. Để xõy dựng nền chớnh trị XHCN thỡ đũi hỏi phải cú nền kinh tế đặc trưng cho hỡnh thỏi chớnh trị ấy - một nền kinh tế cú thành phần chớnh hỡnh thành trờn chế độ cụng hữu. Trong lỳc bấy giờ, nền kinh tế Việt Nam dựa trờn chế độ tư hữu, đú là sở hữu tư nhõn của những người sản xuất nhỏ và sở hữu tư nhõn của CNTB. Đối với hỡnh thức này, Nhà nước đó tiến hành cải tổ, sắp xếp để phỏt triển thành phần kinh tế cỏ thể tiểu thủ cụng nghiệp và thành phần kinh tế tư bản tư nhõn - là đại diện của quan hệ sản xuất cũ CNTB. Vậy để xõy dựng một nền kinh tế mới XHCN, nhà nước đó đầu tư xõy dựng cỏc doanh nghiệp của mỡnh trong cỏc nghành kinh tế, kết quả là hỡnh thành nờn một thành phần kinh tế mới – KTNN. Từ đú ta khỏi niệm được thành phần KTNN là gỡ? Đú là thành phần kinh tế dựa trờn sở hữu toàn dõn (hay sở hữu nhà nước). Việc tổ chức kinh doanh tiến hành theo nguyờn tắc hoạch toỏn kinh tế và thực hiện phõn phối theo lao động. Như vậy, đặc điểm cơ bản của thành phần KTNN với cỏc thành phần kinh tế khỏc đú là hỡnh thức sở hữu và nguồn vốn hỡnh thành. Cú thể toàn bộ vốn đều thuộc sở hữu nhà nước hoặc cú thể phần vốn đúng gúp của nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế (>50% vốn). 1.2 Phõn loại KTNN: KTNN bao gồm ba thành phần cơ bản đú là: cỏc doanh nghiệp nhà nước (DNNN), cỏc tổ chức nhà nước, những tài sản thuộc sở hữu toàn dõn. *Về Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Khỏi niệm: DNNN là doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước hoặc Doanh nghiệp cổ phần trong đú vốn của nhà nước chiếm tỷ trọng chi phối. Trong ba nhõn tố cấu thành KTNN ở trờn thỡ DNNN là nhõn tố (hay thành phần) giữ tỷ lệ cao nhất và vai trũ quan trọng nhất trong việc đảm bảo cho KTNN giữ được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dõn. Bởi vậy khi đề cập đến vai trũ chủ đạo của KTNN thỡ người ta thường đề cập đến DNNN là chủ yếu. Ngay trong nghị quyết hội nghị lần thứ ba ban chấp hành trung ương Đảng khúa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả DNNN. Hội nghị đó khẳng định rừ quan điểm “KTNN cú vai trũ quan trọng trong việc giữ vững định hướng XHCN. DNNN giữ vị trớ then chốt trong nền kinh tế, làm cụng cụ vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mụ, làm lực lượng nũng cốt, gúp phần quan trọng để KTNN thực hiện vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. DNNN cũng được chia ra làm hai loại: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động cụng ớch. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang cỏc đặc điểm của cỏc thành phần của KTNN và thụng thường chỳng được chia làm hai loại nhỏ: cỏc doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối. Đối với cỏc DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiờu là nhằm thu lợi nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong cỏc lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn đối với cỏc doanh nghiệp hoạt động trong cỏc lĩnh vực kinh doanh mà nhà nước cần nắm nhằm bảo đảm ổn định nền kinh tế. Cỏc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thụng thường là những doanh nghiệp cú quy mụ lớn cú đúng gúp lớn cho ngõn sỏch nhà nước, phải luụn luụn đi đầu trong ứng dụng kỹ thuật - cụng nghệ hiện đại, đảm bảo nhu cầu của đời sống nhõn dõn. Cũn cỏc doanh nghiệp hoạt động cụng ớch là những doanh nghiệp hoạt động khụng vỡ mục đớch lợi nhuận, cú thể khụng cú thu mà nhà nước cấp kinh phớ - đú là những doanh nghiệp cung cấp cỏc hàng hoỏ cụng cộng, dịch vụ cụng như : An ninh, quốc phũng, giao thụng, giỏo dục, ytế….. *Về cỏc tổ chức KTNN: Cỏc tổ chức KTNN là cỏc tổ chức hoạt động gắn với chức năng quản lý (kiểm tra, kiểm soỏt) như tài chớnh ngõn hàng, bảo hiểm, kho bạc nhà nước, cỏc quỹ dự trữ quốc gia…cỏc tổ chức này cú thể do nhà nước cung cấp 100% vốn hoặc giữ một phần vốn cố định để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho cỏc tổ chức này. Thành phần này cũng cú nột vị trớ quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn. *Về cỏc tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Cỏc tài sản thuộc sở hữu toàn dõn (hay sở hữu nhà nước) được xem là thành phần của kinh tế nhà nước. Khi Nhà nước nhận được lợi ớch kinh tế do quuền sở mang lại như: đất đai, tài nguyờn thiờn nhiờn,… 2. Sự cần thiết của kinh tế Nhà nước và vai trũ chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế 2.1. Sự cần thiết cú kinh tế Nhà nước trong thời kỳ xõy dựng chủ nghĩa xó hội của đất nước. Với mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước từ ngày bắt tay vào xõy dựng Chủ nghĩa xó hội ở miền Bắc cho đến hụm nay, kinh tế Nhà nước đó được hỡnh thành, phỏt triển với những vcị trớ khỏc nhau trong nền kinh tế nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tộ nhất định của từng giai đoạn. Tuy vậy, trong suốt cả thời kỳ lịch sử ấy, kinh tế nhà nước luụn luụn là lực lượng chủ đạo, nũng cốt, là cụng cụ duy nhất để Nhà nước đưa đất nước đi lờn theo con đường Xó hội chủ nghĩa(1955). Sau khi hoà bỡnh lập lại ở miền Bắc(1955), đảng và nhà nước đó chủ trương xõy dựng xó hội chủ nghĩa ở miền Bắc theo cơ chế kế hoạch hoà tập trung bao cấp để tạo cơ sở ban đầu cho một Nhà nước xó hội chủ nghĩa tương lai khi giải phúng miền Nam và thống nhất nước nhà. Xuất phỏt điểm từ một nền kinh tế được xõy dựng trờn chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vỡ vậy bước đầu tiờn khi bắt tay vào xõy dựng chủ nghĩa xó hội là thực hiện cụng cuộc cải tạo xó hội chủ nghĩa với nhiệm vụ thủ tiờu kinh tế tư nhõn, xõy dựng kinh tế quốc doanh (Kinh tế quốc dõn) và kinh tế tập thể. Từ đõy một loạt cỏc xớ nghiệp quốc doanh (XNQD) được ra đời bằng nhiều cỏch khỏc nhau: do Nhà nước đầu tư xõy dựng mới, hoặc quốc hữu hoỏ cỏc xớ nghiệp tư nhõn. Đến cuối thời kỳ cải tạo và khụi phục kinh tế, XNQD đó chiếm ưu thế tuyệt đối trờn nền kinh tế quốc dõn. Kết quả là kinh tế tư bản tư nhõn bị xúa bỏ để chuyển sang một nền kinh tế mà kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể giữ vị trớ độc tụn. Đến năm 1960, kinh tế quốc doanh vươn lờn trở thành lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dõn nước ta lỳc bấy giờ. Và với chủ trương xõy dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi lờn xó hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh được giao cho vai trũ chủ đạo của nền kinh tế từ đõy. Giai đoạn 1960 đến 1985: Đõy là giai đoạn khỏ dài mà lịch sử đất nước đó trải qua những bước thăng trầm về chớnh trị, xó hội và kinh tế. Từ 1960 đến 1975: Vẫn là cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung bao cấp, ở giai đoạn này Đảng ta chủ trương cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ xó hội chủ nghĩa miền Bắc và đấu tranh giảu phúng miền Nam. Để tiến hành cụng nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa, Đảng ta chủ trương “ưu tiờn phỏt triển cụng nghiệp nặng một cỏch hợp lý”, và do đú cỏc xớ nghiệp quốc doanh càng được đầu tư nhiều hơn và phỏt triển hơn cả về số lượng và quy mụ, đặc biệt là trong ngành cụng nghiệp nặng. Một loạt cỏc khu cụng nghiệp mới được hỡnh thành như: Việt Trỡ, Thỏi Nguyờn, Vinh, Đụng Anh(Hà Nội)… đõy là cơ sở để kinh tế quốc doanh được mở rộng và phõn bổ được khắp cỏc vựng kinh tế lớn, nú sẽ làm hạt nhõn, là đầu tàu thỳc đẩy sự phỏt triển kinh tế của cỏc vựng. Kinh Tế quốc doanh trong giai đoạng này cú vai trũ vừa là cụng cụ quan trọng để nhà nước tiến hành cụng nghiệp hoỏ XHCN ở miền Bắc nhưng lại vừa là tấm gương phản ỏnh sự hành cụng của quỏ trỡnh xõy dựng CNXH ở nước ta, nú khẳng định con đường mà Đảng ta đó lựa chọn là đỳng đắn.Trờn phương diện chớnh trị xó hội, thỡ KTQD luụn là lực lượng tiến bộ xó hội, là đội quõn tiờn phong trong việc mở rộng QHSX XHCN. Từ năm 1975 đến 1980: Cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung thuần tuý vẫn được duy trị. Sau khi thống nhất đất nước. với định hướng đưa cả nước đi lờn XHCN, nhưng cú sự chờnh lệch giữa hai miền Nam-Bắc, vỡ vậy Đảng ta chủ trương tiếp tục mở rộng QHSX XHCN và cụng nghiệp hoỏ XHCN ở miền Bắc, đồng thời tiến hành cụng cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam. Thi hành chủ trương đú số lượng cỏc XNQD trờn tất cả cỏc lĩnh vực kinh tế (Cụng nghiệp, nụng nghiệp, thương nghiệp) tăng lờn một cỏch nhanh chúng trờn khắp cả nước. Mặc dự so với giai đoạn trước đú sức đúng gúp của KTQD trong giai đọan này đó giảm sỳt, song KTQD vẫn đúng vai trũ chủ đạo, tuyệt đối quan trọng cụng cuộc xõy dựng và phỏt triển QHSX mới CNXH. Từ 1980-1985: Giai đoạn này nền kinh tế gặp rất nhiều khú khăn, năng lực sản xuất của KTQD khụng được sử dụng tối đa do thiếu vật tư một cỏch nghiờm trọng. Với quan điểm định hướng xõy dựng CNXH nờn KTQD vẫn được nhà nước rất chỳ trọng tỡm giải phỏp thỏo gỡ giai đoạn này cơ chế kế hoạch hoỏ tập trung đó cải tiến dần sang phi tập trung hoỏ trong quản lý kinh tế, tuy vậy KTQD vẫn giữ vai trũ quan trọng tuyệt đối, trong sự phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước, thể hiện ở chỗ cỏc XNQD vẫn nắm giữ cỏc ngành then chốt như điện, hoỏ chất, luyện kim, xi măng… Giai đoạn từ1986 đến nay: Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đó đưa ra chớnh sỏch kinh tế mới làm nờn một bước ngoặt trong lịch sử phỏt triển kinh tế ở nước ta, đú là chớnh sỏch đổi mới cơ chế kinh tế : xõy dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Trong quỏ trỡnh hỡnh thành cơ chế kinh tế mới, cụng tỏc quản lý KTQD vẫn cũn tiếp tục được cải tiến theo hướng phi tập trung hoỏ, kế hoạch hoỏ và quản lý và quản lý đối với KTQD, đồng thời cỏc thành phần kinh tế khỏc được hỡnh thành và chỳ trọng phỏt triển, đú là kinh tế cỏ thể, kinh tế tư bản tư nhõn và cỏc thành phần khỏc. Từ đõy KTQD mất vị trớ độc tụn trong nền kinh tế quốc dõn. Song khụng cú nghĩa là nú khụng cũn giữ vai trũ chủ đạo nữa, mà ngược lại hơn bao giờ hết vai trũ chủ đạo của kinh tế quốc doanh – đó đổi thành kinh tế nhà nước - được xem là quan trọng và cần thiết nhất. Trờn giỏc độ kinh tế thỡ KTNN luụn nắm giữ những lĩnh vực then chốt, những ngành trọng yếu của nền kinh tế như: CN năng lượng (dầu mỏ, than, điện), cụng nghiệp luyện kim, cụng nghiệp vật liệu xõy dựng… Như vậy cựng với tiến trỡnh lịch sử xõy dựng và phỏt triển QHSX mới XHCN của nước ta, KTNN đó khẳng định được vai trũ chủ đạo mà chỉ cú nú mới thực hiện được những nhiệm vụ mà lịch sử phỏt triển đưa ra KTNN đó nắm được những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dõn, đúng vai trũ mở đường hướng dẫn nền kinh tế phỏt triển đỳng định hướng đó chọn suốt cả một thời kỳ lịch sử phỏt triển kinh tế. 2.2 Kinh tế nhà nước và vai trũ chủ đạo của nú trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Để hiểu đỳng vai trũ của một thành phần kinh tế trong một cơ chế kinh tế nhất định thỡ ta phải hiểu được cơ chế vận hành và đặc trưng cơ bản của cơ chế kinh tế đú. Vỡ vậy ở đõy ta nghiờn cứu về kinh tế nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thỡ trước hết ta sẽ tỡm hiểu qua về cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Ta cú thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoỏ do sự tỏc động của cỏc quy luật vốn cú của nú (đú là quy luật giỏ trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thụng tiền tờ…), cơ chế đú giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cỏi gỡ, như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm cỏc nhõn tố cơ bản là cung, cầu và giỏ cả thị trường. Vậy nền kinh tế thị trường cú sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN mà nước ta đang vận dụng là gỡ? Đú là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tức là bất kể thành phần kinh tế nào (hay đơn vị kinh tế nào) của nền kinh tế cũng phải chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường, nhưng đồng thời phải tuõn thủ cỏc nguyờn tắc của chế độ XHCN dưới sự quản lý của nhà nước XHCN. Từ khỏi niệm này ta cú thể hiểu nụm na rằng, xõy dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tức là xõy đựng một nền kinh tế thị trường hướng tới chế độ XHCN, hướng tới thực hiện mục tiờu của XHCN đú là mục tiờu làm cho dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ văn minh. Đặc điểm cơ bản của cơ chế thị trường là cơ chế tự phỏt, cỏc nhõn tố kinh tế của cơ chế đú tự tỏc động qua lại theo quy luật kinh tế khỏch quan mà dẫn đến sự biến đổi, phỏt triển của nền kinh tế. Đặc điểm đú vừa là ưu điểm, vừa là hạn chế của cơ chế này. Nú cú thể mang lại một nền kinh tế phỏt triển với tốc độ nhanh, nhưng đồng thời mang lại những khuyết tật về xó hội đú là phõn biệt giàu nghốo, bất cụng, tệ nạn xó hội gia tăng… Đảng và nhà nước ta chủ trương xõy dựng nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tức là muốn dựa trờn ưu điểm của cơ chế thị trường để khắc phục những khú khăn của nền kinh tế kộm phỏt triển của nước ta, đồng thời đảm bảo tiến được mục tiờu dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ ,văn minh. Ở cỏc phần trờn ta đó rỳt ra được rằng để xõy dựng một nền kinh tế theo chế độ XHCN thỡ nhất định kinh tế nhà nước phải luụn nắm vai trũ chủ đạo, bởi nú là lực lượng kinh tế đại diện cho quan hệ sản xuất mới XHCN, nú là cụng cụ để nhà nước dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế đi đỳng hướng đó chọn, nú đúng vai trũ quan trọng trong việc mở đường và hướng đẫn cho nền kinh tế phỏt triển. Cũn trong cơ chế kinh tế thị trường thỡ sao? Nếu nền kinh tế thị trường được để phỏt triển một cỏch tự do, khụng sự quản lý của nhà nước thỡ sẽ bộc lộ rừ ngay những hạn chế, yếu kộm, những khuyết tật vốn cú của nú. Bởi vậy với định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của nhà nước thỡ nền kinh tế thị trường của chỳng ta đạt được thành quả cả về mặt xó hội và kinh tế. Muốn như vậy, mối quan hệ mới XHCN càng phải được củng cố và phỏt triển hơn nữa – mà đại diện của nú là thành phần kinh tế nhà nước phải được tổ chức làm sao ngày càng hoàn thiện và nắm được vai trũ chủ đạo của nú trong nền kinh tế thị trường. Đú là đũi hỏi khỏch quan do những đặc điểm của cơ chế kinh tế mới. Thứ nhất, kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, theo xu hướng hội nhập với khu vực và quốc tế, nhưng để cú thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cú cơ sở vật chất, kỹ thuật cú quy mụ, cụng nghệ hiện đại ngang tầm với cỏc nước khỏc trờn thế giới. Bởi cú như vậy Việt Nam mới cú thể phỏt huy được những lợi thế so sỏnh so với cỏc nước khỏc và đứng vững để cạnh tranh được với nền kinh tế vốn lớn mạnh của cỏc nước trong khu vực và thế giới. Nhưng một đặc điểm rất nổi bật của cỏc thành phần kinh tế cỏ thể và tư bản tư nhõn là quy mụ sản xuất của chỳng rất nhỏ bộ, lượng vốn đầu tư xõy dựng cơ sở sản xuất ban đầu rất nhỏ chỳng chỉ đủ khả năng tham gia vào một số ngành, lĩnh vực mà cú khả năng tạo lợi nhuận nhiều nhất, đầu tư ớt vốn nhưng chu kỡ quay vũng vốn nhanh và chỉ cú thể cạnh trong nước, hơn một lý do rất đơn giản là quy mụ quỏ nhỏ hep, vốn quỏ ớt khụng đủ điều kiện để hội nhập với cỏc nước bạn. Trong điều kiện đú thỡ kinh tế nhà nước với cỏc doanh nghiệp nhà nước cú quy mụ lớn và vừa mới cú khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế với cỏc nước trờn thế giới. Bởi ch