Tiểu luận Hoạt động nhượng quyền thương mại, ưu nhược điểm nhượng quyền thương mại và các tình huống tranh chấp phổ biến

Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh có rất nhiều con đường mà những nhà kinh doanh có thể lựa chọn như tự mình thành lập một công ty m ới bắt đầu từ con số không, cũng có những người có vốn lớn họ mua lại cổ phần của nhiều cổ đông trong công ty cổ phần hay mua lại phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn và trở thành những ông chủ mới của các công ty đó để thực hiện việc kinh doanh của mình trong các con đường như vậy thì những người bắt đầu tham gia kinh doanh có thể lựa chọn hình thức nhượng quyền thương mại.  Hoạt động nhượng quyền thương mại đã có mặt ở Việt Nam được khoảng 16 năm. Đây là một hoạt động thương mại tương đối phổ biến ở Việt Nam với sự phát triển mạnh của một số thương hiệu trong lĩnh vực này như các hệ thống cửa hàng như lottemart, gà rán Kentucky, phở 24 và cà phê Trung Nguyên đã làm cho hoạt động của loại hình kinh doanh này ở Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẩn.  Và hiện tại thì pháp luật cũng rất chú ý đến việc điều chỉnh trong lĩnh vực này. Những quy định chính của pháp luật về hoạt động nhượng quyền được quy định trong bộ luật thương mại 2005 trong phần chương VI một số hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể khác từ điều 284 tới điều 291 và trong nghị định 35/2006/NĐ-CP nghị định chính phủ về hoạt động nhượng quyền thương mại.  Bài nghiên cứu này của nhóm về hoạt động nhượng quyền thương mại mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu thế nào là hoạt động nhượng quyền thương mại, quyền nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại và mục đích cuối cùng cũng quan trọng nhất đó là nhóm nghiên cứu mong các bạn sẽ nắm được những điều cơ bản trong hoạt động nhượng quyền thương mại cần có là gì.

pdf22 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4482 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động nhượng quyền thương mại, ưu nhược điểm nhượng quyền thương mại và các tình huống tranh chấp phổ biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ LUẬT LỚP B2LK92DB BÀI TIỂU LUẬN LUẬT THƯƠNG MẠI II CHỦ ĐỀ: HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI, ƯU NHƯỢC ĐIỂM NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ CÁC TÌNH HUỐNG TRANH CHẤP PHỔ BIẾN GVHD: TS. Lê Văn Hưng NHÓM 5: 1/ Nguyễn Thị Quỳnh Anh 2/ Lưu Tấn Bảo 3/ Lê Thị Cẩm Hằng 4/ Lê Thị Hồng Thắm 5/ Hồ Thị Minh Thảo 6/ Phùng Nguyễn Thanh Xuân 7/ Lê Xuân An 8/ Bùi Đạt Thành phố Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 12 năm 2011 2 Mục Lục Trang Lời nói đầu I. Tìm hiểu chung về nhượng quyền thương mại .......................................... 4 1. Khái niệm ................................................................................................. 4 2. Các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại ................................. 4 3. Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia nhượng quyền thương mại ............. 5 II. Hoạt động nhượng quyền thương mại ...................................................... 6 1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại ....................................................... 6 2. Mâu thuẫn giữa các bên trong nhượng quyền thương mại ........................ 8 3. Phí trong hoạt động nhượng quyền thương mại ...................................... 10 4. Chuyển nhượng hợp đồng nhượng quyền ............................................... 11 5. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại ....................................... 11 III. Ưu điểm và nhược điểm của nhượng quyền thương mại ...................... 12 1. Ưu điểm ................................................................................................. 12 2. Nhược điểm ............................................................................................ 13 3. Những khó khăn của các nhà nhượng quyền do sự thiếu hoàn chỉnh của pháp luật về nhượng quyền thương mại ...................................................... 13 IV. Kết Luận .............................................................................................. 15 V. Tình huống tranh chấp .......................................................................... 16 3 Lời nói đầu  Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh có rất nhiều con đường mà những nhà kinh doanh có thể lựa chọn như tự mình thành lập một công ty mới bắt đầu từ con số không, cũng có những người có vốn lớn họ mua lại cổ phần của nhiều cổ đông trong công ty cổ phần hay mua lại phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn và trở thành những ông chủ mới của các công ty đó để thực hiện việc kinh doanh của mình… trong các con đường như vậy thì những người bắt đầu tham gia kinh doanh có thể lựa chọn hình thức nhượng quyền thương mại.  Hoạt động nhượng quyền thương mại đã có mặt ở Việt Nam được khoảng 16 năm. Đây là một hoạt động thương mại tương đối phổ biến ở Việt Nam với sự phát triển mạnh của một số thương hiệu trong lĩnh vực này như các hệ thống cửa hàng như lottemart, gà rán Kentucky, phở 24 và cà phê Trung Nguyên…đã làm cho hoạt động của loại hình kinh doanh này ở Việt Nam ngày càng trở nên hấp dẩn.  Và hiện tại thì pháp luật cũng rất chú ý đến việc điều chỉnh trong lĩnh vực này. Những quy định chính của pháp luật về hoạt động nhượng quyền được quy định trong bộ luật thương mại 2005 trong phần chương VI một số hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể khác từ điều 284 tới điều 291 và trong nghị định 35/2006/NĐ-CP nghị định chính phủ về hoạt động nhượng quyền thương mại.  Bài nghiên cứu này của nhóm về hoạt động nhượng quyền thương mại mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu thế nào là hoạt động nhượng quyền thương mại, quyền nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại và mục đích cuối cùng cũng quan trọng nhất đó là nhóm nghiên cứu mong các bạn sẽ nắm được những điều cơ bản trong hoạt động nhượng quyền thương mại cần có là gì.  Tuy nhóm đã nghiên cứu nhiều để hoàn thành bài nghiên cứu này nhưng bài nghiên cứu cũng không thể tránh khỏi những sai xót, mong nhận được góp ý của Thầy và các bạn. Nhóm 5 xin cảm ơn. 4 I. Tìm hiểu chung về nhượng quyền thương mại: 1. Khái niệm:  Nhượng quyền thương mại theo điều 284 luật thương mại 2005 là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:  Điều kiện thứ nhất là việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ phải được tiến hàng theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.  Điều kiện thứ hai là bên nhượng quyền có quyền kiểm soát, trợ giúp bên nhận quyền trong việc điều hành kinh doanh. 2. Các bên trong hoạt động nhượng quyền thương mại:  Bên nhượng quyền: là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.  Bên nhượng quyền thứ cấp là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.  Điều kiện với bên nhượng quyền thương mại: theo điều 5 nghị định 35/2006/NĐ-CP thương nhân nhượng quyền thương mại phải thỏa mản 3 diều kiện sau đây: Thứ nhất là Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại. Thứ hai là Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định Nghị định này. Thứ ba là Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định của Nghị định này.  Bên nhận nhượng quyền: là thương nhân được nhận quyền thương mại, bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp. 5  Bên nhận quyền sơ cấp là thương nhân nhận quyền thương mại từ Bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.  Bên nhận quyền thứ cấp là thương nhân nhận lại quyền thương mại từ Bên nhượng quyền thứ cấp. Điều kiện của bên nhận quyền là bên nhận quyền phải là thương nhân. 3. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia nhượng quyền thương mại:  Đối với bên nhượng quyền có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 286 và Điều 287 LTM 2005. Bao gồm:  Về quyền: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:  Nhận tiền nhượng quyền;  Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;  Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.  Về nghĩa vụ: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:  Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;  Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;  Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;  Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;  Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.  Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại Điều 288 và Điều 289 LTM 2005 như sau:  Về quyền: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:  Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại. 6  Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.  Về nghĩa vụ: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:  Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;  Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;  Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;  Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;  Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;  Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;  Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. II. Hoạt động nhượng quyền thương mại: 1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại a. Những quy định chung về hợp đồng nhượng quyền thương mại:  Hình thức của hợp đồng nhượng quyền thương mại phải là văn bản hoặc hình thức có giá trị tương đương.  Ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại phải là tiếng việt trừ trường hợp nhượng quyền từ trong nước ra nước ngoài thì ngôn ngữ được sử dụng trong hợp đồng do các bên tự thỏa thuận. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên hợp đồng nhượng quyền có thể kết thúc trước hạn trong các trường hợp sau: Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam. 7 Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền. Thời điểm hợp đồng nhượng quyền có hiệu lực: Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Nhượng lại hợp đồng nhượng quyền thương mại: là việc bên nhận quyền thương mại tiếp tục nhượng lại quyền thương mại cho một bên nhận quyền thứ cấp khác. Điều kiện để bên nhận quyền có thể nhượng lại hợp đồng nhượng quyền thương mại là phải được bên nhượng quyền đồng ý. b. Những điều khoản quan trọng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.  Sự huấn luyện và hỗ trợ phát triển từ bên nhượng quyền: Mỗi nhà nhượng quyền có một chương trình huấn luyện riêng cho các cửa hàng nhận quyền và nhân viên của bên nhận quyền, việc huấn luyện có thể diễn ra tại nơi làm việc của họ hoặc trụ sở chính của công ty hay liên kết hỗ trợ từ một bên thứ 3. Hầu hết các bên nhượng quyền thường đề nghị hỗ trợ về quản trị và kỹ thuật.  Khu vực được nhượng lại : Hợp đồng nhượng quyền sẽ chỉ định rõ khu vực mà bên nhận quyền sẽ tiến hành hoạt động hoặc có hay không có sự độc quyền khu vực.  Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền: Điều khoản này quy định thời gian mà bên nhận quyền được quyền sử dụng các quyền thương mại.  Phí sử dụng các quyền thương mại và tổng đầu tư được định trước: Những nhà nhận quyền phải trả một khoản phí ban đầu cho việc sử dụng các quyền thương mại được nhượng lại và việc điều hành hệ thống, đồng thời dự tính mức đầu tư bên nhượng quyền phải đầu tư cho mỗi địa điểm thực hiện việc kinh doanh.  Thương hiệu, các sáng chế, cách thức sử dụng  Điều này quy định cách thức mà bên nhượng quyền sẽ sử dụng thương hiệu và các sáng chế được bên nhượng quyền nhượng lại quyền sử dụng. 8  Quyền lợi và các khoản phí khác bên nhận quyền phải trả: Hầu hết bên nhượng quyền yêu cầu bên nhận quyền phải trả phí để có quyền sử dụng thương hiệu và các quyền khác thông thường từ 4 – 8% tổng doanh thu mỗi tháng.  Quảng cáo  Nhà nhượng quyền sẽ thực hiện việc quảng cáo cho cả hệ thống và yêu cầu bên nhận quyền đóng góp một vào chi phí quảng cáo chung  Phương thức vận hành  Quy định rõ phương thức mà bên nhận quyền sử dụng để vận hành việc kinh doanh của mình  Tiếp tục, chấm dứt, hủy bỏ  Những điều khoản này quy định điều kiện để các quyền thương mại được chuyển quyền sử dụng trong hợp đồng được tiếp tục thực hiện hay chấm dứt hoặc hủy bỏ. Một số nhà nhượng quyền quy định trọng tài giải quyết các vấn đề này, các nhà nhận quyền phải sử dụng các quyền thương mại được chuyển nhượng theo cách thức mà bên nhượng quyền cho phép nếu không một trọng tài sẽ xem xét việc này thay vì đưa nhau ra tòa.  Quyền nhượng lại  Bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền nhượng lại các quyền được cấp phép.Tuy nhiên, việc nhượng lại các quyền được phép sử dụng cho các nhà nhận quyền thứ cấp của bên nhận quyền sơ cấp như thế nào phải đảm bảo những yêu cầu của nhà nhượng quyền ban đầu, bên nhượng quyền ban đầu thực hiện điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán cho cả hệ thống. Trên đây là một số điều khoản quan trọng nhất trong một hợp đồng nhượng quyền thương mại. Căn cứ vào từng quan hệ cụ thể mà mỗi bên khi tham gia vào mối quan hệ này có thể tham khảo để xây dựng một hợp đồng hoàn chỉnh. c. Sở hữu trí tuệ trong hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng nhượng quyền bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ, ít nhất là chung nhãn hiệu, chung tên thương mại, chung cách trình bày, chung bí mật kinh doanh. Trường hợp bên chuyển giao cho bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đồi tương sở hữu công nghiệp đó chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp. 2. Mâu thuẫn giữa các bên trong nhượng quyền thương mại Mâu thuẫn giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền về giới hạn kiểm soát luôn tồn tại và thường là không thể tránh khỏi bởi do tính đặc thù của loại hình kinh doanh này. Bên nhận quyền độc lập kinh doanh, tự mình quản lý cơ 9 sở kinh doanh, tuy phải tuân theo những tiêu chuẩn của bên nhượng quyền song đối với bên nhận quyền cơ sở đó vẫn là tài sản của anh ta, đối với bên nhượng quyền cơ sở kinh doanh nhượng quyền là một phần trong hệ thống nhượng quyền thương mại cho dù bên nhận quyền chưa chắc đã là như vậy, nói cách khác bên nhận quyền và cơ sở kinh doanh nhượng quyền do bên nhận quyền điều hành không hẳn đồng nhất nhau trong mối quan hệ với bên nhượng quyền. Chính bởi vậy bên nhượng quyền sẽ tìm cách kiểm soát càng nhiều càng tốt với công việc kinh doanh của cơ sở kinh doanh nhượng quyền, trong khi đó bên nhận quyền lại mong muốn hạn chế thậm chí là trốn tránh khỏi sự kiểm soát để có thể có nhiều sự độc lập hơn trong công việc kinh doanh và tạo ra bản sắc riêng cho mình. Nếu sự kiểm soát càng chặt chẽ thì nó trở thành gánh nặng cho bên nhận quyền và kết quả là bên nhận quyền lại càng muốn tránh được càng nhiều càng tốt. Kể cả với một bên nhận quyền thiếu kinh nghiệm lúc ban đầu thì khi đã vững vàng hơn không ít người cũng cảm thấy những sự kiểm soát, ban đầu là cần thiết, nay trở thành những rào cản cho việc phát triển các cơ hội kinh doanh của anh ta. Mâu thuẫn phát sinh có thể dẫn tới những thiệt hại cho công việc kinh doanh của cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền, đó là một điều không mong muốn từ các bên song họ lại không nhận thức được. Để giải quyết mâu thuẫn này, hay nói đúng hơn là ngăn chặn mâu thuẫn xảy ra, pháp luật về nhượng quyền thương mại ở các nước có phát triển loại hình kinh doanh này thường quy định bên nhượng quyền phải cung cấp cho bên nhận quyền bản sao hợp đồng nhượng quyền và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên nhận quyền trong một thời hạn nhất định trước khi hai bên ký kết hợp đồng nhượng quyền.Trong thời hạn đó bên nhận quyền được khuyên nên đọc kỹ các văn bản được cung cấp, xin ý kiến các luật sư chuyên về lĩnh vực nhượng quyền thương mại và có những tính toán cần thiết và đầy đủ về các vấn đề trong hợp đồng, trong đó có vấn đề họ có thể chấp nhận được sự kiểm soát được áp dụng cho mình hay không. Việc được cung cấp trước và nghiên cứu trước các điều khoản về hợp đồng nhượng quyền có ý nghĩa quan trọng với bên nhận quyền tiềm năng trong việc ra quyết định có đầu tư vào việc kinh doanh nhượng quyền này hay không. Bởi vậy luật pháp cũng quy định buộc bên nhượng quyền phải cung cấp chính xác và đầy đủ hợp đồng nhượng quyền và các thông tin về bên nhượng quyền, sự vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin này sẽ dẫn tới trách nhiệm pháp lý cho bên nhượng quyền làm sai nếu bên nhận quyền khởi kiện và bên nhượng quyền không chứng minh được việc thực hiện đúng nghĩa vụ công bố thông tin. Lời khuyên cuối cùng cho nhà đầu tư muốn khởi nghiệp bằng hình thức kinh doanh nhượng quyền là nên tích luỹ càng nhiều kiến thức càng tốt về lĩnh vực 10 nhượng quyền thương mại và không nên ký kết hợp đồng nhượng quyền khi chưa có sự nghiên cứu kỹ các tài liệu được cung cấp và nên tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm. Còn đối với bên nhượng quyền nên thiết lập cơ chế kiểm soát cần thiết và vừa đủ hoặc không quá khắc nghiệt nếu không kết quả thu được có thể trái với mong muốn thực sự của họ. 3. Phí trong hoạt động nhượng quyền thương mại Về cơ bản có hai loại phí bên nhận quyền phải trả đối với nhượng quyền thương mại, đó là phí trả trước và phí thường xuyên. Phí trả trước, là khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền để có được các quyền khai trương doanh nghiệp của bên nhận quyền. Thực chất là bên nhận quyền sẽ mua các quyền sử dụng các thương hiệu, phương thức kinh doanh, và các quyền phân phối của công ty đó. Thông thường khoản phí này dựa trên giá trị của khu vực đất đai hay khu vực buôn bán của người mua nhượng quyền thương mại, nên thị trường của bên nhận quyền càng lớn thì khoản phí mà bên nhận quyền phải trả cũng càng lớn. Khoản phí trả trước này có thể nằm ngoài những chi phí khởi sự khác mà bên nhận quyền sẽ phải chịu. Phí nhượng quyền thương mại ban đầu có thể bao gồm hoặc không bao gồm các chi phí khác như chi phí đào tạo; chi phí khuyến mãi khai trương; kho hàng; chi phí xây cất (một số bên nhượng quyền đòi hỏi không gian bán hàng của bên nhận quyền phải có những yếu tố kiến trúc riêng); chi phí cho các trang thiết bị đồ đạc cố định (bên nhận quyền có thể được yêu cầu mua hoặc thuê các trang thiết bị và đồ đạc cố định riêng của công ty); và bất kỳ khoản phí tốn nào khác cần trả để có thể khai trương doanh nghiệp của bên nhận quyền. Bên nhận quyền cũng sẽ phải trả phí thường xuyên để duy trì được nhượng quyền thương mại đã mua. Hầu hết những bên nhượng quyền đều đòi hỏi được trả phí bản quyền. Phí bản quyền thường dao ñộng từ 1% đến tận 15%, mặc dù mức phổ biến là 5%. Bên nhận quyền sẽ phải trả khoản phí này trên cơ sở tổng doanh thu của bên nhận quyền. Một số công ty lại thu phí ñịnh kỳ thay cho phí bản quyền. Loại phí này có thể là một phần của mức tăng giá mà bên nhận quyền phải trả cho các hàng hoá và dịch vụ phải mua từ công ty. Thông thường những người mua nhượng quyền thương mại đều phải trả một phần chi phí cho việc quảng cáo và khuyến mãi mà bên nhượng quyền thực hiện trên phạm vi địa phương, khu vực hay toàn quốc. Chi phí này thường được gộp vào một quỹ quảng cá
Luận văn liên quan