Ngày nay ho ạt đ ộng xuất nhập khẩu đ ã tr ở thành một hoạt đ ộng
thương m ại quan trọ ng đ ối với mọi quố c gia. Cho dù đó là qu ốc gia phạt
tr i ển hay đang phát tr i ển. Đ ối với quốc gia đang phát tr i ển nh ư Vi ệt
Nam, ho ạt đ ộn g kinh doanh xuất nhập khẩu có vai tr ò hết sức quan tr ọn g
tr ong đ ịnh h ư ớn g phát tr iển kinh tế th eo c ơ ch ế thị tr ư ờng có sự tham gia
qu ản lý c ủa nhà n ư ớc. Không nhữn g vậy hoạt đ ộng kinh doanh xuất nhập
kh ẩu còn có ý ngh ĩa chiến l ư ợc tr ong sự n ghiệp xây dựng và phát triển
kinh t ế, tạo tiền đ ề vữn g chắc đ ể thực hiện công nghiệp hóa, hiện đ ại hoá
đ ất n ư ớc. Bởi vậy tr ong chính sách kinh tế của mình , Đ ảng cộng sản Việt
Nam đ ã nhi ều lần khẳng đ ịnh : " Coi xuất khẩu là h ư ớng ưu tiên và là
tr ọng đi ểm của kinh tế đ ối ngoại" và coi nó là một trong ba ch ương tr ình
kinh t ế lớn cần tập chung thực hiện.
T ừ sau Đ ại hội đ ảng lần thứ VI, đ ất n ư ớc ta đ ã chuy ển sang m ột
th ời kỳ mới đó là n ền kinh tế h oạt đ ộng theo c ơ ch ế thị tr ư ờn g có sự
qu ản lý của nhà n ư ớc. Cũng từ thời đi ểm này mà các doanh nghiệp nhà
nư ớc chủ đ ộng tr ong kinh doanh, tự tìm đ ối tác và mặt hàng kinh doan h,
t ự hạch toán lỗ, lãi Công ty VILEXI M l à m ột tr ong những doanh
nghi ệp nhà n ư ớc nh ư v ậy. Qua thu thập tài liệu tại Công ty trong những
ngày v ừa qua em xin đư ợc tr ình bày bản " Báo cão thực tập tổng hợp"
v ới nhữn g nội dung sau:
Lời nói đ ầu
Chương I: Gi ới thiệu s ơ lư ợc về Công ty
Chương II : Những hoạt đ ộng kinh d oanh xuất nhập khẩu của Công
ty VILEXIM
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1721 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Những hạn chế, mục tiêu và phương hư ớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Những hạn chế, mục tiêu và
phương hướng hoạt động của
Công ty trong thời gian tới
LờI NóI ĐầU
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành một hoạt động
thương mại quan trọng đối với mọi quốc gia. Cho dù đó là quốc gia phạt
triển hay đang phát triển. Đối với quốc gia đang phát triển như Việ t
Nam, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng
trong định hướng phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự tham gia
quản lý của nhà nước. Không những vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu còn có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đạ i hoá
đất nước. Bởi vậy trong chính sách kinh tế của mình , Đảng cộng sản Việt
Nam đã nhiều lần khẳng định: " Coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là
trọng điểm của kinh tế đối ngoại" và coi nó là một t rong ba chương trình
kinh tế lớn cần tập chung thực hiện.
Từ sau Đại hội đảng lần thứ VI, đất nước ta đã chuyển sang một
thời kỳ mới đó là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước. Cũng từ thời điểm này mà các doanh nghiệp nhà
nước chủ động trong kinh doanh, tự tìm đối tác và mặt hàng kinh doanh,
tự hạch toán lỗ, lã i… Công ty VILEXIM là một trong những doanh
nghiệp nhà nước như vậy. Qua thu thập tài liệu tại Công ty trong những
ngày vừa qua em xin được trình bày bản " Báo cão thực tập tổng hợp"
với những nội dung sau:
Lời nói đầu
Chương I: Giới thiệu sơ lược về Công ty
Chương II: Những hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công
ty VILEXIM
Chương III: Những hạn chế, mục tiêu và phương hướng hoạt động
của Công ty trong thời gian tới.
Chương I
Giới thiệu sơ lược về Công ty
I. Tên Công ty
Tên Việt Nam: Công ty xuất nhập khẩu với lào.
Tên tiếng Anh: Viet nam national import-export corporation with
Laos.
Tên viết tắt: vilexim.
Trụ sở chính của Công ty:
P4A- Đường giải phóng- Hà nội
Công ty còn có văn phòng đại diện tại:
-190 Sisảng Von- Bản Na xay
Vientiane-Laos RPD.
- Đông Hà
-Thành phố Hồ Chí Minh
II. Lịch sử hình thành và quá tr ình phát triển.
1. Lịch sử hình thành
Công ty xuất nhập khẩu với Lào ( trước đây thuộc tổng Công
ty xuất nhập khẩu biên giới) được thành lập căn cứ vào quyết định
số: 82/VNT-TCCCB ngày 24/2/1987 của Bộ ngoại thương (nay là
Bộ thương mại) Công ty được bộ thương mại giao cho tiến hành các
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu với nước Cộng hoà dân chủ
nhân dân Lào. Nhưng từ năm 1993 đến nay theo xu thế của cơ chế
thị trường và sự đổi mới của đất nước Công ty không chỉ không
thực hiện kinh doanh với Lào mà còn mở rộng kinh doanh xuất nhập
khẩu với các nước khác như Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản… và
nhiều tổ chức. Công ty qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để
đẩy mạnh phát triển quan hệ thương mại và các hoạt động khác có
liên quan.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Chức năng của Công ty:
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ th ương mại với
Lào và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Công ty nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu
thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty.
Sản xuất và gia công các mặt hàng để phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế
thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Nhiệm vụ của Công ty
- Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để đẩy mạnh
và phát triển quan hệ thương mại hơpj tác đầu tư và các hoạt động
khác có l iên quan đến kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt
Nam và nước ngoài. Đặc biệt là với Lào. Công ty hoạt động theo
đúng pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
những quy định riêng của toàn Công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
Công ty theo chế độ hiện hành để thực hiện tốt các nội dung hoạt
động của Công ty
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nước và
quản lý kinh tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu và trong giao dịch
đối ngoại thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế và
hợp đồng thương mại quốc tế mà Công ty đã ký.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm làm thúc đẩy
quá trình quay vòng của vốn và đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao
chất lượng hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường
tiêu thụ.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ.
- Lập sổ kế toán, ghi chép kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo
cáo tài chính trung thực, chính xác.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
- Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về
doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan
có thẩm quyền, khi phát hiện các thông tin kê khai hoặc báo cáo là
không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạ, thì phải kịp thời điều
chỉnh lại và thông báo kịp thời.
- Tuân thủ pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá
và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện quy định khác theo quy định của chính phủ.
Quyền hạn của doanh nghiệp.
-Công ty có quền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
doanh nghiệp.
- Chủ động chọn ngành, nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư,
chhủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng với các đơn
vị kinh tế trong và nước ngoài,
- Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn
- Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu
- Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý
khoa học h iện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
- Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không
được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân cơ quan hay tổ chức
nào, trừ những điều khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân
đạo và công ích.
- Công ty được phép tham gia tổ chức hội chợ, triển lãm quảng
cáo hàng hoá, tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan
đến hoạt động của Công ty ở trong và ngoài nước.
- Được cử cán bộ của Công ty đi công tác nước ngoài hoặc mời
bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp
đồng và các vấn đề thuộc kĩnh vực kinh doanh của Công ty.
3. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và nhiệm vụ của từng bộ
phận.
.
Ban lãnh đạo là người đứng đầu Công ty. Trong đó ban giám
đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm trực tiếp điều hành
Công ty theo chế độ mộ thủ trưởng có toàn quyền quyết đ ịnh mọi
hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả và là người chịu trách
nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Thương mại và tập thể cán bộ
công nhân viên của Công ty về quá tr ình quyết định hoạt động của
mình.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc. Các phó giám
đốc do giám đốc đề nghị và được Bộ Trưởng Bộ Thương mại bổ
nhiệm và bãi nhiệm. Phó giám đốc Công ty được phân công phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực kinh doanh và chịu trách nhiệm
trước giám đốc những lĩnh vực mà mình đảm nhiệm. Trong các phó
giám đốc có một phó giám đốc thay mặt điều hành Công ty khi giám
đốc đi vắng.
Dưới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban chức năng,
các chi nhánh và văn phòng đại diện. Cụ thể là:
-Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ
chức bộ máy quản lý Công ty có hiệu quả trong từng thời kỳ, đánh
giá chất lượng cán bộ, chỉ đạo xây dựng và xét duyệt định mức lao
động tiền lương cho các thành viên.
- Phòng kế toán tà i vụ: Có nhiệm vụ làm công việc theo dõi
nghiệp vụ liên quan đến công tác hạch toán, kế toán, làm công tác
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, lập
báo cáo quyết toán phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo định kỳ. Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính của
Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng
kế toán hạch toán theo đúng chế độ kế toán mà nhà nước đã quy
định trong các văn bản, nghị quyết…
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập ra kế hoạch
kinh doanh ching cho toàn Công ty và phân bổ kế hoạch kinh doanh
cho tưngf phòng kinh doanh vụ thể và báo cáo lên ban lãnh đạo tình
hình hoạt động của Công ty từng tháng, từng quý đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn của Công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu 1: Được Công ty giao nhiệm vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với thị trường Lào và có thể thực
hiện kinh doanh xuất nhập khẩu với một số thị trường khác.
- Phòng xuất nhập khẩu III: Có nhiệm vụ chuyên kinh doanh
xuất nhập khẩu với thị trường Trung Quốc. Ngoài ra phòng còn
được uỷ thác nhập khẩu một số mặt hàng của đơn vị kinh tế trong
và ngoài nước.
- Phòng xuất nhập khẩu II, IV, V : Là các phòng kinh doanh
đa ngành. Có nhiệm vụ tự tìm khách hàng và thị trường cho mình.
Khi đã tìm được khách hàng cho mình và th ị trường cho mình thì
các phòng này lập phương án kinh doanh tr ình lên giám đốc. Giám
đốc sẽ quyết định thực hiện hay không nếu đồng ý thì giám đốc
đứng ra làm đại diện đêt ký họp đồng với khách hàng. Còn các
nghiệp vụ cụ thể và giao dịch là do các phòng tự thực hiện. Vốn
kinh doanh Công ty sẽ bổ sung cho từng phòng kinh doanh theo
từng hợp đồng. Riêng đối với phòng xuất nhập khẩu IV còn phải
đảm nhiêm công việc thi tuyển, tiến hành đào tạo cho lao động sẽ
được xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
- Chi nhánh và văn phòng đại diện: Hoạt động theo phương
thức khoán. Trưởng chi nhánh, văn phòng đại diện có quyền quyết
định và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh đồng thời
chịu trách nhiệm trước giám đốc, pháp luật, tập thể, cán bộ công
nhân viên chi nhánh.
III. Các nguồn lực của Công ty:
1. Khả năng tài chính của Công ty:
Năm 1997:
Vốn cố định: 5.757.475.000 VNĐ
Vốn lưu động: 3.474.561.000 VNĐ
Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nước: 3.018.292.000 VNĐ
Vốn Công ty tự bổ sung: 2.739.183.000 VNĐ
Năm 1998:
Vốn cố định: 3.950.708.207 VNĐ
Vốn lưu động: 5.757.474.539 VNĐ
Năm 1999:
Vốn cố định: Gần 5 tỷ VNĐ
Vốn lưu động: Gần 8 tỷ VNĐ
Năm 2000: Do t ình hình Công ty xuất siêu và Công ty huy động
được thêm một số nguồn vốn khác nên vốn của Công ty t ăng một
cách đáng kể cụ thể là:
Vốn cố định: Gần 8.5 tỷ VNĐ
Vốn lưu động: Gần 11 tỷ VNĐ
2. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:
Nhìn chung điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuất của Công ty là khá
đầy đủ. Các phòng ban tại trụ sở chính (tại P4A đường Giải Phóng)
cũng như tại các chi nhánh của Công ty, các văn phòng đại diện
được t rang bị rất đầy đủ các phương t iện về máy móc thiết bị phục
vụ cho công việc của các phòng, ban. Hệ thống mạng vi tính được
nối giữa các phòng, thông thường mỗi phòng được trang bị từ 2-4
chiếc máy vi tính cùng với điện thoại, bàn làm việc đầy đủ cho mỗi
nhân viên của Công ty có chỗ làm việc thoải mái. Do vậy việc trao
đổi thông tin từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên được thực hiện
nhanh chóng, kịp thời.
Ngoài những tranh thiết bị được đặt tại trụ sở chính còn có hệ
thống các kho bãi tại các vị trí thuận tiện giao thông nhằm bảo quản
hàng hoá trong thời gian chờ để xuất khẩu. Tại các nhà kho còn có
các thiết bị chuyên dụng dùng để bảo quản hàng hoá không bị hỏng
do điều kiện thời tiết, khí hậu…
Công ty còn có một dây chuyền chuyên lắp ráp xe loại tiêu
chuẩn B. Công ty có cơ sở tại 139A Lò đúc với 17 văn phòng cho
Công ty khác thuê.
3. Nguồn nhân lực của Công ty
Tổng cộng Công ty có 80 cán bộ t rong đó:
Phòng giám đốc gồm: 1 cán bộ
Phòng phó giám đốc kinh doanh gồm: 1 cán bộ
Phòng phó giám đốc chi nhánh gồm: 1 cán bộ
Phòng tổ chức hành chính gồm: 1 cán bộ
Phòng kế hoạch tổng hợp gồm: 10 cán bộ
Phòng kế toán tài vụ gồm : 1 kế toán trưởng và 9 kế toán
viên.
Phòng xuất nhập khẩu I gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu II gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu III gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu IV gồm: 5 cán bộ.
Phòng xuất nhập khẩu V gồma; 5 cán bộ.
Các cán bộ công nhân viên trong Công ty đều có đầy đủ năng lực và
chuyên môn.
Chương lI
Những hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế của Công ty
Vilexim
I. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty:
Đối với thị trường trong nước, Công ty trực tiếp thu gom hàng hoá
để xuất khẩu và tìm thị trường để tiêu thụ hàng hoá mà Công ty
nhập khẩu từ nước ngoài.
Xuất khẩu
Công ty trực tiếp thực hiện xuất khẩu hàng hoá với thị tr ường
Lào và một số thị trường khác trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu
những mặt hàng mà cong ty sản xuất hoặc liên doanh sản xuất ra.
Đối với Công ty thì xuất khẩu trực t iếp là hình thức được sử dụng
phổ biến và thường xuyên. Sau khi Công ty tìm được thị trường tiêu
thụ đối với hàng hoá hay một mặt hàng nào đó thì Công ty sẽ cử
người nghiên cứu thị trường trong nước, ký kế t hợp đồng kinh tế
với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước đồng thời ký kết hợp
đồng thương mại quốc tế với đối tác nước ngoài và tiến hành đóng
gói hàng hoá, kẻ ký hiệu mã vạch… theo các điều khoản ghi trong
hợp đồng, lt iến hành công việc vận chuyển hàng hoá tới địa điểm
quy định và tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu…
Trong trường hợp mà các cơ sở sản xuất trong nước chào hàng
cho Công ty thì Công ty xem xét, l ấy mẫu và thực hiện tìm thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu tìm được thị trường tiêu thụ thì Công
ty sẽ mua hàng của các đơn vị kinh tế trong nước và thực hiện các
bước tiếp theo như trình bày ở trên.
Ngoài xuất khẩu trực tiếp Công ty càn nhận uỷ thác xuẩt khẩu đối
với cơ sở sản xuất hoặc đơn vị kinh tế trong nước không thông thạo
nghiệp vụ hoặc không có tư cách pháp nhân để thực hiện công việc
xuất khẩu với nước ngoài. Do vậy các đơn vị này uỷ thác cho Công
ty thực hiện công việc xuất khẩu và nhận được một khoản hoa hồng
do các đơn vị này trả.
Nhập khẩu
Trước khi nhập khẩu một hàng nào thì Công ty nghiên cứu, tìm
hiểu thị trường trong nước ssau đó tiến hành nhập khẩu hàng hoá và
tiến hành bán buôn cho các đơn vị kinh doanh trong nước schứ
Công ty không thực hiện bán hàng lẻ tại các cửa hàng. Thông
thường thì Công ty ký kết hợp đồng bán hàng với các đơn vị kinh tế
trong nước trước khi đàm phán ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
với các đối tác nước ngoài.
Công ty nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước có nhu cầu lớn
( theo hạn ngạch của Bộ Thương mại cấp).
Ngoài ra Công ty còn nhận uỷ thác nhập khẩu của những khách hàng
trong nước và nhận khoản tiền hoa hồng.
Công ty làm nhiệm vụ nhận nợ của nhà nước giao ( như nhập
khẩu các mặt hàng do Lào trả nợ theo hình thức nhập khẩu).
1. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty:
1.1. Công ty xuất khẩu một số mặt hàng như:
- Hàng nông sản: Lạc, Ngô, Vừng, Chè, Hạt điều…
- Hàng Lâm sản: Cà phê, Hạt tiêu, Gỗ thông, Thảo quả, Hoa
hồi…
- Hàng bông vải sợi may mặc: Hàng dệt kim, Hàng thêu ren,
Sợi các loại…
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Đồ gốm, Đồ sứ, Sơn mài…
- Dược liệu: Sa nhân, Các cây thhuốc dân tộc…
Đặc biệt Công ty còn có chức năng tổ chức xuất khẩu lao động.
Đây là l ĩnh vực mà Công ty mới thực hiện được vài năm nay. Việc
thực hiện đứng ra làm môi giới cho người lao động muốn đi ra nước
ngoài lao động và phía nước ngoài cần lao động là phù hợp với yêu
cầu của thị trường. Do nhận ra được nhu cầu của thị trường và Công
ty muốn tận dụng, khai tác tối đa nguồn nhân lực hiện có trong
Công ty nên giám đốc Công ty đã làm đơn đệ trình lên Bộ Thương
mại đề nghị cấp thên chức năng kinh doanh xuất khẩu lao động cho
Công ty. Sau khi được Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh
laọi hình dịch vụ này giám đốc Công ty đã giao cho phòng xuất
khẩu IV thực hiện chức năng này. Đó là nghiên cứu thị trường, tìm
nước muốn nhập khẩu lao động và xem xét yêu cầu đối vời lao
động và từ đó tổ chức thi tuyển, đào tạo người lao động phù hợp với
yêu cầu của đối tác như đào tạo về ngoại ngữ, về phong tục tập quán
của nước nhập khẩu lao động, về tay nghề làm việc…sau khi các
công việc được tiến hành xong thì Công ty đứng ra thay mặt người
lao động ký hợp đồng lao động với đối tác. Tuỳ theo t ính chất công
việc mà hợp đồng lao động có thời hạn hiệu lực dài hay ngắn.
Thông thường th ì một hợp đồng thường có h iệu lực khoảng từ 2 -3
năm.
1.2. Công ty nhập khẩu các mặt hàng:
- Kim loại đen và kim loại màu: dây cáp nhôm, dây đồng,
ống nước…
- Đồ điện và điện tử: Máy điều hoà, tủ lạnh…
- Máy móc ô tô, xe máy…
- Hoá chất, chất rẻo…
2. Các thị trường chính của Công ty
Công ty VILEXIM có quan hệ ngoại giao với hơn 40 quốc gia
trên trế giới và Công ty có quan hệ kinh doanh với 23 nước, chủ yếu
là các nước Đông nam á và Châu âu. Các thị trường xuất nhập khẩu
chủ yếu là Châu âu, Nhật bản, Singapore, Đài loan, Lào… Ngoài ra
Công ty còn xuất khẩu sang một vài thị trường Châu mỹ, Châu
phi…
Liệt kê tình hình xuất khẩu của Công ty
Năm(%)
Thị trường 1996 1997 1998 2000
Nhật 45 30 35 40
Singapore 30 25 20 25
Lào Rât it 5 5.3 8
Hồng
kông
8 10 Rất ít 4
Inđôlêxia Rất ít Rất ít 3 5
Đài loan 4.2 6 10 6
Châu âu 7 9.3 14 10
Thị trường
khác
8 1.1 12 2
Tổng cộng 100 100 100 100
Nguồn: số liệu thống kê hàng năm tại phòng tổng hợp.
Đối với thị trường nội địa thì Công ty nhập khẩu về các mặt hàng
mà Công ty có đơn đặt hàng cụ thể chứ không trực tiếp thực hiện
phân phối sản phẩm như: Giao đại lý phân phối cho các đối tượng
cụ thể . Thường Công ty nhập khẩu những mặt hàng mà thị trường
trong nước đang có nhu cầu lớn.
3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần
đây.
Kể từ khi thành lập Công ty đến nay, bằng mọi nỗ lực và cố
gắng, Công ty đã không ngừng nâng cao tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu, từng bước tiến hành xâm nhập, củng cố và mở rộng thị
trường. Mặc dù khi mới thành lập do điều kiện khách quan cũng như
điều kiện chủ quan mà doanh nghiệp đã gặp phaỉ những khó khăn,
vướng mắc đáng kể nhưng với quyết tâm của cán bộ trong Công ty
mà đến nay Công ty đã hoạt động tốt, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng nhanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty
không ngừng được cải thiện. Tính cho đến thời điểm này Công ty
đac có một thị trường tiêu thụ lớn, ổn định cả đầu ra lẫn thị trường
đầu vào. Tuy nhiên do tình hình cạnh tranh khá gay gắt đối với các
Công ty mới được thành lập, Công ty tư nhân trong nước cùng với
các Công ty nước ngoài nên kết quả đạt được chưa phải là cao. Do
điều kiện luật pháp nước ta đang trên con đường hoàn thiện nên luật
pháp thay đổi thường xuyên chính điều này cũng gây khó khăn
không ít đối với Công ty. Chẳng hạn năm 1999 nhà nước áp dụng
luật thuế mới, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp,
tuy có tiến bộ hơn so với trước nhưng trong quá tr ình thực hiện đã
gây cho Công ty không ít khó khăn. Mới đây thuế nhập khẩu đối với
một số mặt hàng tăng 5% đã làm cho không ít các doanh nghiệp nhà
nước, tư nhân cũng như Công ty VILEXIM rơi vào t ình trạnh từ lãi
chuyển thành lỗ…
Để thấy rõ hoạt động của Công ty trong thời gian qua chúng ta
hãy xem xét một vài chỉ tiêu đánh giá dưới đây:
Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh những năm qua:
Chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Tổng kim
ngạch xuất
15.905.515 18.579.822,8 19.298.457 22.364.795
nhập
khẩu(usd)
Xuất
khẩu(usd)
6.570.523 5.407.381,8 10.546.309,2 13.251.341
Nhập
khẩu(usd)
9.334.992 13.190.441 8.752.147,8 9.113.454
Doanh
số(tỷ đồng)
93,5 151,08 187,395 242,464
Lợi
nhuận(triệu
đồng)
313 553,22 589,447 653,826
Nộp ngân
sách( tỷ
đồng)
16,5 21,798 30,987 34,638
Nguồn: kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4 n ăm qua (
phòng tổng hợp)
4. Quy trình thực hiện kinh doanh cụ thể của Công ty:
Đối với một lô hàng cụ thể thì Công ty thường phải t rải qua các