Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam,
dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại đã từng bước được cải tiến và tác động
tích cực đến lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Cùng với sự nâng cao về trình độ và yêu cầu của khách hàng, các Ngân Hàng đã từng
bước mạnh dạn đầu tư phát triển các dịch vụ thanh toán. Các dịch vụ thanh toán của các
ngân hàng ngày càng được đa dạng hóa về chủng loại, có hàm lượng công nghệ cao và
mang tính tiện lợi hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh
đó, chính phủ Việt Nam cũng có những chính sách nhằm hỗ trợ phát triển các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng thông qua việc ban hành những quy định cũng như xây dựng
các đề án có liên quan trực tiếp, tiêu biểu như quy định các cơ quan nhà nước chuyển
lương qua tài khoản . Hệ thống Ngân Hàng ngày càng được mở rộng, do đó mức độ
cạnh tranh trong ngành ngày càng cao chính vì thế làm thế nào để thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, làm thế nào để tận dụng tốt các cơ hội đang
có là một vấn đề Ngân Hàng cần phải lưu tâm.
Bên cạnh những thành công đạt được, cho đến nay dịch vụ thanh toán vẫn là khâu yếu
trong các hoạt dộng nghiệp vụ của ngân hàng thể hiện ở việc thanh toán còn chậm, hiệu
quả trong kinh doanh dịch vụ của mỗi ngân hàng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế. Các Ngân Hàng cần đẩy mạnh hơn nữa kế hoạch và định hướng phát
triển dịch vụ thanh toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
52 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2293 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận : phát triển dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
LỚP CAO HỌC K19-NGÂN HÀNG ĐÊM 4
-------oOo------
Tiểu luận:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
GVHD : PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
SVTH : Nhóm 5
Lớp : K19- Ngân hàng Đêm 4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam,
dịch vụ thanh toán của các ngân hàng thương mại đã từng bước được cải tiến và tác động
tích cực đến lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Cùng với sự nâng cao về trình độ và yêu cầu của khách hàng, các Ngân Hàng đã từng
bước mạnh dạn đầu tư phát triển các dịch vụ thanh toán. Các dịch vụ thanh toán của các
ngân hàng ngày càng được đa dạng hóa về chủng loại, có hàm lượng công nghệ cao và
mang tính tiện lợi hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh
đó, chính phủ Việt Nam cũng có những chính sách nhằm hỗ trợ phát triển các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng thông qua việc ban hành những quy định cũng như xây dựng
các đề án có liên quan trực tiếp, tiêu biểu như quy định các cơ quan nhà nước chuyển
lương qua tài khoản…. Hệ thống Ngân Hàng ngày càng được mở rộng, do đó mức độ
cạnh tranh trong ngành ngày càng cao chính vì thế làm thế nào để thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, làm thế nào để tận dụng tốt các cơ hội đang
có là một vấn đề Ngân Hàng cần phải lưu tâm.
Bên cạnh những thành công đạt được, cho đến nay dịch vụ thanh toán vẫn là khâu yếu
trong các hoạt dộng nghiệp vụ của ngân hàng thể hiện ở việc thanh toán còn chậm, hiệu
quả trong kinh doanh dịch vụ của mỗi ngân hàng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu
của nền kinh tế. Các Ngân Hàng cần đẩy mạnh hơn nữa kế hoạch và định hướng phát
triển dịch vụ thanh toán nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
MỤC LỤC
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN
HÀNG
1. Khái niệm
2. Điều kiện thực hiện thanh toán qua ngân hàng
3. Các phương thức thực hiện thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam
3.1 Theo sản phẩm dịch vụ
3.2 Theo phạm vi lãnh thổ
3.3 Theo phương tiện thanh toán
4. Vai trò của dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng
4.1 Đối với khách hàng
4.2 Đối với Ngân Hàng
4.3 Đối với nền kinh tế
5. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng djch vụ và chất lượng dịch vụ thanh toán ngân hàng
a. Khả năng thanh khoản
b. Tính bảo mật, an toàn (độ tin cậy) trong giao dịch thanh toán
c. Chi phí chất lượng - Giá cả dịch vụ
d. Thời gian thực hiện
e. Mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
f. Công nghệ
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
a. Các nhân tố khách quan
b. Các nhân tố chủ quan
7. Các yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán
a. Yêu cầu về hoạch định chiến lược phát triển
b. Yêu cầu về công tác quản trị điều hành phát triển
c. Yêu cầu về công nghệ
d. Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực
e. Yêu cầu về công tác Marketing
f. Yêu cầu về phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán
g. Yêu cầu về tổ chức mạng lưới
h. Yêu cầu về hệ thống phòng ngừa rủi ro
i. Yêu cầu về đánh giá năng lực tài chính
Chương II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
1. Tổng quan về phát triển thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam
2. Khảo sát tình hình phát triển dịch vụ thanh toán của một số Ngân Hàng
2.1 Ngân Hàng Đông Á
2.2 Ngân Hàng Công Thương (Vietinbank)
2.3 Ngân Hàng Ngoại Thương
3. Một số vướng mắc trong phát triển các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
b. Những bất cập trong hành lang pháp lý
c. Những hạn chế của các sản phẩm dịch vụ được cung cấp
d. Những hạn chế về hạ tầng kỹ thuật
e. Công tác thông tin tuyên truyền chưa được quan tâm, chú trọng và định hướng
đúng đắn
Chương III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA
NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
1. Chính sách khách hàng
2. Chính sách sản phẩm dịch vụ
3. Chính sách giá cả
4. Chính sách phân phối
5. Chính sách xúc tiến và truyền thông
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
1. Khái niệm
Thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc chuyển giao các phương tiện
tài chính từ một bên sang một bên khác.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thông qua
vai trò trung gian của ngân hàng, trong đó phổ biến là thanh toán không dùng tiền
mặt. Thanh toán là một trong những chức năng cơ bản của ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ không
có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của
người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn
nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2. Điều kiện thực hiện thanh toán qua ngân hàng
a. Các chủ thể tham gia thanh toán có hoặc không có tài khoản thanh toán tại tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
b. Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng dựa trên cơ sở lượng hàng
hoá, dịch vụ trao đổi.
c. Người bán hay cung cấp dịch vụ có trách nhiệm giao hàng hay cung cấp dịch vụ kịp
thời & đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh toán; đồng thời kiểm soát kỹ
các chứng từ phát sinh.
d. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện đúng vai trò của trung gian thanh toán.
3. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
3.4 Theo sản phẩm dịch vụ
a. Thanh toán bằng điện tử
Thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay cho
việc trao tay tiền mặt cùng các chứng từ giấy khác (theo báo cáo quốc gia về kỹ thuật
Thương mại điện tử của Bộ Thương mại).
Các sản phẩm dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ ATM
- Dịch vụ thanh toán qua điện thoại (Mobile Banking)
- Dịch vụ ngân hàng tại chỗ (Home Banking)
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Internet Banking)
- Dịch vụ EFTPOS (Electronic Funds Transfer at Point Sale)
b. Thanh toán qua chứng từ giấy
Thanh toán qua chứng từ giấy là việc thanh toán yêu cầu khách hàng phải điền và nộp
các chứng từ thanh toán cho ngân hàng.
3.5 Theo phạm vi lãnh thổ
a. Thanh toán quốc tế
Là hoạt động thanh toán giữa các chủ thể cư trú và không cư trú - có phạm vi quốc tế,
là cơ sở quan trọng để hình thành và phát triển quan hệ tài chính quốc tế: Lưu thông
hàng hoá, dịch vụ và chu chuyển tiền tệ
b. Thanh toán nội địa
Là hoạt động thanh toán giữa các chủ thể cư trú và không cư trú - có phạm vi trong
nước Việt Nam.
3.6 Theo phương tiện thanh toán
a. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh toán được tiến hành trên cơ sở giấy ủy nhiệm thu
và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu cầu thu
hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã được cung cấp phù hợp với
những điều kiện thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế.
Để có thể thực hiện được phương thức thanh toán ủy nhiệm thu, hai bên mua và bán
phải thống nhất với nhau bằng văn bản làm cơ sở yêu cầu ngân hàng đứng ra tổ chức
thanh toán.
b. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người
thụ hưởng nào đó hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình.
Uỷ nhiệm chi được sử dụng rộng rãi ở Việt nam do thủ tục đơn giản, không phân
biệt hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, uỷ nhiệm chi chỉ được sử
dụng trong điều kiện người bán tín nhiệm khả năng thanh toán người mua.
c. Thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước
qui định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình
để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.
d. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách
hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại
các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động( ATM).
Thẻ ghi nợ: Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo
thanh toán thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư TKTG của chủ sở hữu thẻ tại Ngân
hàng và hạn mức thanh toán tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định.
Thẻ ký quỹ thanh toán: Để được sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất
định vàoTK đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích TKTG hoặc nộp tiền mặt, số
tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ này áp dụng
rộng rãi cho mọi khách hàng.
Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho
vay. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ,
khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được
Ngân hàng chấp thuận.
e. Thư Tín Dụng
Thư t ín dụng là một tờ lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua (theo đề nghị của bên
mua) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành thanh toán cho người bán theo
các chứng từ người bán xuất trình về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng cho bên
mua phù hợp với các khoản đã ghi trong thư.
f. Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền mặt là hình thức thanh toán trong đó tiền mặt được sử dụng
làm phương tiện thanh toán, người thanh toán trực tiếp cầm tiền đến ngân hàng để
chuyển cho người nhận.
3.7 Theo phạm vi Ngân Hàng
a. Thanh toán trong nội bộ ngân hàng
Thanh toán trong nội bộ ngân hàng là hình thức thanh toán trong đó các khoản tiền
yêu cầu thanh toán sẽ được thực hiện giữa các khách hàng của ngân hàng.
b. Thanh toán liên ngân hàng
Thanh toán liên ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm
hoàn thành quá trình th anh toán giữa các đơn vị kinh tế với nhau mà họ không
cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hoặc thanh toán vốn nội bộ trong các hệ thống
ngân hàng.
4. Vai trò của dịch vụ thanh toán qua Ngân Hàng
a. Đối với khách hàng
Với vai trò trung gian thanh toán, NH đã giúp cho khách hàng giải quyết nhanh vòng
quay vốn tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
b. Đối với Ngân Hàng
- Thông qua việc khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi để đáp ứng nhu cầu thanh
toán NH có điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động.
- Nhờ có nguồn vốn tiền gửi mà NH có thêm cơ hội để tăng khả năng cho vay góp
phần tăng lợi nhuận cho NH.
- Do mở tài khoản cho khách hàng mà NH có điều kiện để cung cấp thêm các dịch
vụ khác để được hưởng hoa hồng, đồng thời thời theo dõi được phần nào hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng từ đó tạo điều kiện giúp đỡ hoặc hạn
chế những hoạt động tiêu cực của họ.
c. Đối với nền kinh tế
- Nhờ công tác thanh toán qua NH được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản nên:
- Tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông
- Tiết kiệm được chi phí giao dịch
- Tăng khả năng tạo tiền của NHTM
- Tăng tính minh bạch của các giao dịch, hạn chế nạn rửa tiền
5. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng dịch vụ thanh toán ngân hàng
a. Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản là khả năng của một tổ chức có thể hoàn thành được các nghĩa
vụ tài chính của mình. Trong nghiệp vụ ngân hàng, khả năng thanh khoản đủ có nghĩa
là khả năng của ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu rút tiền bất cứ khi nào
của người gửi hoặc là khả năng cung ứng được tất cả các khoản vay tín dụng hay
vay tiền mặt cho người đi vay.
b. Tính bảo mật, an toàn (độ tin cậy) trong giao dịch thanh toán
Ngân hàng phải xây dựng các quy trình và hệ thống nhằm đảm bảo các thông tin tài
chính của khách hàng không được tiết lộ nhằm tránh những hành động gây bất lợi cho
khách hàng.
c. Chi phí chất lượng - Giá cả dịch vụ
Giá cả dịch vụ so với chất lượng cũng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
trong quyết định lựa chọn dịch vụ thanh toán của ngân hàng, đặc biệt trong trình trạng
lạm phát và bão giá như hiện nay.
d. Thời gian thực hiện
Thông thường khách hàng thường yêu cầu cao về yếu tố này bởi lẽ việc thanh toán
nhanh, đúng hạn sẽ đảm bảo được uy tín của khách hàng đối với đối tác.
e. Mạng lưới giao dịch và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Sự nhanh chóng, thuận lợi trong thanh toán cũng được phản ánh qua mạng lưới hoạt
động của ngân hàng, mạng lưới kết nối thanh toán và số lượng các sản phẩm dịch vụ
mà khách hàng cung ứng cho khách hàng. Mỗi một khách hàng tùy theo sở thích và
điều kiện của mình có thể sử dụng các dịch vụ phù hợp.
f. Công nghệ
Công nghệ càng được chú trọng nâng cao thì càng đảm bảo được tính bảo mật, nhanh,
chính xác của các giao dịch thanh toán.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng
6. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội
- Môi trường pháp lý
- Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân
7. Các nhân tố chủ quan
- Quy mô của NH
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Nhân tố con người
7. Các yêu cầu phát triển các dịch vụ thanh toán
a. Yêu cầu về hoạch định chiến lược phát triển
Để hoạch định chiến lược phát triển nhất thiết phải có những căn cứ thực tế và khoa
học. Hoạch định dựa trên cơ sở căn bản nào tùy thuộc vào nền văn hóa, tính lãnh đạo,
môi trường hoạt động, tầm mức và chuyên môn của một doanh nghiệp. Cơ sở căn bản
thường được dùng nhất trong hoạch định chiến lược phát triển là các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp. Một kế hoạch tập trung vào ý tưởng xác định rõ nhiệm vụ,
định hướng phát triển, các giá trị của doanh nghiệp, các mục tiêu phải hoàn tất để
hoàn thành nhiệm vụ, các bước cần thực hiện để hoàn tất các mục tiêu.
Các Ngân Hàng cần xây dựng một chiến lược phát triển dịch vụ thanh toán một cách
cụ thể, trong đó định rõ quan điểm về phát triển, mục tiêu của chiến lược, các đột phá
chiến lược… Cụ thể, phải xác định chiến lược phát triển theo hướng nào, cách thức
thực hiện như thế nào, kế hoạch cụ thể ra sao, khả năng hiện tại của Ngân Hàng mình
như thế nào, khách hàng mục tiêu là ai…
b. Yêu cầu về công tác quản trị điều hành phát triển
Công tác quản trị của mỗi Ngân hàng sau khi hoạch định chiến lược là rất quan trọng,
làm sao để có thể theo đuổi đúng các mục tiêu đề ra trong chiến lược phát triển và
tránh hoặc xử lý các tình huống có thể làm chệch hướng có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện chiến lược phát triển. Việc này yêu cầu các Ngân Hàng cần phải có đội ngũ
quản lý có kinh nghiệm và có khả năng xử lý nhanh những tình huống. Phân quyền và
giao quyền hợp lý cũng là trong những nhiệm vụ hết sức khó khăn của các nhà quản
trị điều hành.
c. Yêu cầu về công nghệ
Chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) là đòi hỏi cấp thiết trong
quá trình phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và quá trình phát triển ứng dụng
CNTT nói riêng của ngân hàng thương mại (NHTM). Xây dựng và triển khai chiến
lược phát triển ứng dụng CNTT là công tác hoạch định hệ thống CNTT hỗ trợ tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh, quá trình quản trị kinh doanh, quản lý rủi ro, bảo đảm hoạt
động an toàn, phát triển bền vững và hội nhập, hợp tác của NHTM.
Mục tiêu chiến lược phát triển ứng dụng CNTT của NHTM có thể tùy thuộc vào tôn
chỉ hoạt động, chiến lược hoạt động kinh doanh của từng NHTM nhưng đối với giai
đoạn hiện nay nói chung bao gồm:
- Phát triển CNTT phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh củaNHTM theo mô hình ngân hàng hiện đại;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giá trị thương hiệu, tiết kiệm chi phí, xác
định mục tiêu ưu tiên trong phát triển CNTT;
- Đáp ứng yêu cầu công nghệ của một ngân hàng thương mại với các sản phẩm,
dịch vụ hiện đại, tiện ích phong phú đáp ứng nhu cầu khách hàng;
- Xây dựng hệ thống CNTT của NHTM đạt trình độ tương đồng khu vực;
- Nâng cao khả năng hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Nguyên tắc xây dựng chiến lược phát triển ứng dụng CNTT của NHTM
- Chiến lược phát triển ứng dụng CNTT phục vụ chiến lược phát triển hoạt động
kinh doanh của NHTM.
- Chiến lược phát triển ứng dụng CNTT phải đảm bảo tính khả thi
- Chiến lược phải đảm bảo đầu tư cũng như vận hành khai thác hệ thống CNTT
mang lại hiệu quả
- Chiến lược phát triển ứng dụng CNTT phải phù hợp với thông lệ khu vực và quốc
tế
- Chiến lược CNTT phải đảm bảo có thể tiếp thu, cập nhật các công nghệ mới
d. Yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực
Ngân hàng đã có một chiến lược khả thi, các nhà lãnh đạo tuyệt vời và được trang bị
những trang thiết bị và công nghệ tối tân nhất nhưng đội ngũ nhân viên không thể sử
dụng và tiến hành công việc được thì dự án phát triển dịch vụ của Ngân Hàng coi như
đã thất bại hoàn toàn. Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong công
cuộc phát triển, làm thế nào để khai thác hết tiềm lực của nguồn nhân lực và hướng
nhân viên cùng thực hiện dự án để phát triển? Đó là các nhân viên phải được đào tạo
tốt cả về quy trình, công nghệ, sử dụng công nghệ nhằm giúp họ theo kịp với sự phát
triển của Ngân hàng.
e. Yêu cầu về công tác Marketing
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền kinh
tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các doanh
nghiệp nói chung và trong các Ngân Hàng Thương Mại nói riêng. Marketing ngân
hàng thuộc nhóm Marketing kinh doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có
thể hiểu: Marketing ngân hàng là một hệ thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để
đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của
ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện pháp
hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Chiến lược marketing cũng xác định những điều sau:
- Thị trường mục tiêu
- Sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ được định vị như thế nào để thu hút thị trường mục tiêu
đó. Ví dụ: "Dịch vụ tư vấn của chúng ta cung cấp những kiến thức chuyên sâu và
các giải pháp tiên tiến để giải quyết vấn đề".
- Thương hiệu của sản phẩm sẽ được quảng bá như thế nào. Thương hiệu sản phẩm
là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng, thiết kế hay bất kỳ sự kết hợp nào trong
những yếu tố này đặc trưng cho riêng sản phẩm cung cấp và làm nó khác biệt với
đối thủ cạnh tranh.
Mọi nhà chiến lược đều phải hiểu được môi trường bên ngoài. Đối với những người
làm marketing, điều này có nghĩa là nắm vững những vấn đề sau:
- Quy mô của thị trường mục tiêu, các đặc điểm nhân khẩu học và cách cư xử điển
hình.
- Lợi ích chính của sản phẩm đề xuất dưới con mắt của khách hàng.
- Ước tính doanh thu, thị phần, và lợi nhuận mà sản phẩm đó có thể đem lại trong
vài năm tới.
- Chiến lược marketing tổng quát theo bản chất.
f. Yêu cầu về phát triển các sản phẩm và dịch vụ thanh toán
Sự khác biệt quá ít về sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng đã dẫn tới hệ lụy là các
ngân hàng phải cạnh tranh về giá, dẫn đến sự phân tách thị trường, và đây chính là sự
bất cập của thị trường tiền tệ hiện nay.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ đồng thời luôn cập nhật những công nghệ hiện đại
vào các sản phẩm dịch vụ là một trong những phương thức tiếp cận khách hàng tốt
nhất.
g. Yêu cầu về tổ chức mạng lưới
Làm sao để khách hàng có thể tiếp cận được nhanh chóng các dịch vụ của ngân hàng?
Làm sao để dịch vụ ngân hàng được thực hiện một cách nhanh chóng và an toàn?
Mạng lưới giao dịch và đối tác là một câu trả lời hợp lý, đặc biệt là các dịch vụ thanh
toán.
h. Yêu cầu về hệ thống phòng ngừa rủi ro
Vấn đề an toàn trong dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ thanh toán nói riêng hết
sức quan trọng. Một số rủi ro trong hoạt động thanh toán có thể kể đến như sau:
- Rủi ro thanh khoản của ngân hàng
- Rủi ro lộ thông tin
- Rủi ro thanh toán chậm trễ
- Rủi ro liên quan đến hệ thống
Nhằm đem lại cho khách hàng sự an tâm trong khi sử dụng dịch vụ, ng