Hồ Thác Bà là một trong những hồ nhân tạo lớn nhất nước ta, hồ nằm trong lưu vực sông Chảy thuộc địa phận huyện Lục Yên và Yên Bình. Hồ được khởi công xây dựng năm 1962, hoàn thành năm 1970 với mục đích chính là phục vụ cho nhà máy thủy điện Thác Bà. Với diện tích mặt nước rộng, mang tính chất gần như hồ tự nhiên, hồ Thác Bà có tiềm năng phong phú về nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu vùng hồ thuận tiện để phát triển cây rừng theo hướng đa dạng sinh học, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp để phát triển kinh tế. Hồ Thác Bà còn là nơi để phát triển du lịch với các hang động núi đá vôi lớn nhỏ, cảnh thiên nhiên đẹp và những di tích đáng chú ý dự báo sẽ được phát triển thành một khu du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn.
12 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 3342 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực hồ thủy điện Thác Bà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Quản lý tổng hợp Tài nguyên và Môi trường
Số tín chỉ: 03
Tên đề tài:
"QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN THÁC BÀ"
Sinh viên thực hiện: Lưu Hoàng nam
Mã sinh viên: DTZ1358501010066
Giảng viên: Ths. Chu Thành Huy
Thái Nguyên, 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hồ Thác Bà là một trong những hồ nhân tạo lớn nhất nước ta, hồ nằm trong lưu vực sông Chảy thuộc địa phận huyện Lục Yên và Yên Bình. Hồ được khởi công xây dựng năm 1962, hoàn thành năm 1970 với mục đích chính là phục vụ cho nhà máy thủy điện Thác Bà. Với diện tích mặt nước rộng, mang tính chất gần như hồ tự nhiên, hồ Thác Bà có tiềm năng phong phú về nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu vùng hồ thuận tiện để phát triển cây rừng theo hướng đa dạng sinh học, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp để phát triển kinh tế. Hồ Thác Bà còn là nơi để phát triển du lịch với các hang động núi đá vôi lớn nhỏ, cảnh thiên nhiên đẹp và những di tích đáng chú ý dự báo sẽ được phát triển thành một khu du lịch, nghỉ dưỡng hấp dẫn.
Tuy có nhiềm tiềm năng như vậy nhưng hồ Thác Bà cũng tồn tại không ít những rủi do về môi trường làm giảm đa dạng sinh học, gây ô nhiễm môi trường như hoạt động đánh bắt cá và khai thác tài nguyên du lịch ở khu vực này
Vì vậy, với hi vọng giúp tỉnh Yên Bái có được luận cứ khoa học về môi trường nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng khu vực hồ Thác Bà nhưng vẫn duy trì được môi trường sinh thái sạch và môi trường phát triển bền vững theo “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 – 2020”, tôi đã chọn đề tài “Quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường lưu vực hồ Thác Bà”.
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng tài nguyên và môi trường lưu vực hồ Thác Bà. Xác định được các yếu tố xung đột, thiên tai xảy ra tại lưu vực hồ Thác Bà. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị và giải pháp xây dựng và phát triển.
Yêu cầu: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, tiềm năng hồ Thác Bà phát triển kinh tế xã hội ảnh hưởng đến môi trường của khu vực. Tìm hiểu hiện trạng quản lý tài nguyên môi trường lưu vực hồ Thác Bà. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC HỒ THÁC BÀ
1. 1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực Hồ Thác Bà
1.1.1. Vị trí địa lý
Hồ Thác Bà, thuộc tỉnh Yên Bái, nằm sâu trong nội địa thuộc vùng núi phía Bắc, có toạ độ địa lý lý 210 18’ 46”- 220 17’ 22” vĩ độ Bắc, 1030 53’00” – 1050 06’17” kinh độ Đông. Trong đó khu trung tâm du lịch Hồ Thác Bà thuộc xã Tân Hương, Huyện Yên Bình; cách thành phố Yên Bái khoảng 20 km.
Hình 1: Ảnh vệ tinh hồ Thác Bà
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
- Là một trong ba hồ nước nhân tạo rộng nhất Việt Nam.
- Được hình thành khi xây dựng nhà máy thủy điện Thác Bà.
- Diện tích: 23.400 ha.
- Gồm: 1.331 đảo với thảm thực vật và cảnh quan sinh thái đa dạng.
- Lượng mưa trung bình năm là 2.121 mm. Số ngày mưa trong năm là 136 ngày/năm, tập trung vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9
- Hồ có 2 loại đất chính là:
+Nhóm đất đỏ vàng (Feralit) chiếm phần lớn diện tích đất khu vực, đây là loại đất hơi chua hàm lượng đạm thấp.
+Nhóm đất phù sa phân bố dọc sông Chảy và các con suối lớn, nhóm đất này có địa hình bằng phẳng, giàu chất dinh dưỡng.
Hồ Thác Bà hồ nằm ở phía đông dãy Hoàng Liên Sơn có hướng nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam, Hồ có nhiều đồi, đảo và hang động lớn nhỏ khác nhau. Ở đây chủ yếu là địa hình đồi núi với những dãy núi đá vôi.
Toàn khu vực Hồ mang khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm từ 220C -230C, độ ẩm không khí khoảng 85% - 87%. Đặc biệt mùa hè khí hậu xung quanh hồ luôn thấp hơn các khu vực khác là 2-3oC nên luôn tạo ra môi trường không khí mát mẻ tạo điều kiện cho sinh vật và thảm thực vật phát triển tạo ra hệ sinh thái đa dạng.
Hồ Thác Bà có hệ thống sông ngòi dày đặc. Trong lưu vực có 40 con suối lớn nhỏ đều bắt nguồn từ núi cao, độ dốc lớn.
1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư sống xung quanh hồ thác Bà chủ yếu là dân tộc Nùng, xen kẽ là dân tộc tày, kinh, dao ở rải rác khắp huyện Lục Yên và Yên Bình.
Dân tộc ở đây rất thành thạo trong khai thác đất đồi, rừng làm nương rẫy, đất bằng trồng lúa nước. Ngành nghề thủ công truyền thống vẫn được duy trì và phát triển như nghề mộc, nghề rèn, nghề đan nát. Dân tộc nơi đây sống rất hoà nhập, chân thực, giàu chất lao động sáng tạo, bảo lưu được truyền thống văn hoá của mình.
Hoạt động kinh tế tại khu vực chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, nghề trồng lúa nước, nghề trồng và chế biến chè, khai thác rừng. Bên cạnh đó là hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm nhưng còn với quy mô hộ gia đình.
Nhìn chung cuộc sống của người dân nơi đây chủ yếu dựa vào nghề nông và khai thác nên cũng nhiều khó khăn. Nhưng họ lại giữ gìn được những bản sắc dân tộc nên thu hút được sự chú ý của khách du lịch.
Hồ Thác Bà rất có tiềm năng để phát triển du lịch với nhiều các hòn đảo, núi đá vôi, hang động, di tích danh lam thắng cảnh đẹp cần được đầu tư phát triển.
Nơi đây người dân chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp với các sản phẩm chủ yếu như lúa, chè, đánh bắt thủy sản
1.1.4. Đặc điểm tài nguyên và môi trường lưu vực Hồ Thác Bà.
* Tài nguyên khoáng sản
Hồ Thác Bà có những loại tài nguyên khoáng sản phong phú đa dạng:
- Những dãy núi và những hòn đảo trong hồ có các loại khoáng sản đá vôi, đá hoa.
- Gần đây cũng phát hiện những khoáng sản lộ thiên như các loại quặng sắt.
* Tài nguyên thuỷ sản
Hồ thác Bà được biết đến là hồ nhân tạo lớn nhất Việt Nam, đổ vào là sông Chảy với lượng phù sa và thức ăn cho thuỷ sinh vật phong phú, trong hồ có trên 130 loài cá. Hiện nay tỉnh đang thả thêm nhiều loại cá để phát triển thuỷ sản và tạo ra một hệ sinh vật đa dạng trong hồ.
*Tài nguyên rừng
Trên những hòn đảo và những dãy núi trong hồ là những thảm thực vật và nhiều loại cây rừng phát triển phong phú. Với điều kiện khí hậu thuận lợi nên trong hồ có những dãy rừng già xanh tốt, ngoài ra cũng trồng các loại cây ăn quả trên những hòn đảo tạo sự thu hút khách du lịch.
*Tài nguyên du lịch:
Điểm hấp dẫn của hồ Thác Bà là 1.331 hòn đảo lớn nhỏ, tạo thành nhiều hang động và cảnh đẹp cùng với công trình thủy điện xây dựng đầu tiên của Miền Bắc Việt Nam vẫn còn lưu lại nhiều dấu tích của chiến tranh làm cho Thác Bà là nơi du lịch lý tưởng của khu vực Tây Bắc.
*Tài nguyên thủy điện
Với diện tích lưu vực 6.170 km2 ; diện tích mặt thoáng 234 km2; dung tích hồ chứa đạt 2,940 tỷ m3 nước; hồ dài trên 80 km thuộc hệ thống sông Chảy qua hai huyện: Lục Yên, Yên Bình và nằm kề bên thành phố Yên Bái. Với chức năng phát ba tổ máy với tổng công suất 108 MGW, đồng thời điều tiết nước tưới và cắt lũ cho vùng hạ lưu châu thổ sông Hồng. Theo đó, những tháng cuối năm 2014 sản lượng điện sản xuất ước đạt 207 triệu kWh, bằng 56% kế hoạch sản lượng năm. Doanh thu ước đạt 162,65 tỷ đồng, lợi nhuận 89,29 tỷ đồng.
Một số thông số về đập thủy điện Thác Bà
Diện tích lưu vực: 6.430km2.
Công suất lắp máy: 120MW.
Chiều cao lớn nhất của đập: 48m.
Chiều dài đỉnh đập: 657m.
Thể tích đập: 1,33 triệu m3.
Dung tích hữu ích của hồ chứa: 2.160.000.000 m3.
Dung tích toàn bộ của hồ chứa: 2.490.000.000 m3.
Diện tích mặt hồ ứng với MN bình thường: 235km2.
Chiều dài lớn nhất của hồ chứa: 60 km.
Cao trình MNBT: +58,0
Cao trình MN lũ 0,01%: +61,0
Cao trình MN lũ 0,1%: +59,65
Cao trình MN lũ 1%: +58,85
Mực nước chết: +46,0
Mực nước trước lũ: +50,3
Khả năng xả lũ lớn nhất: 3.650m3/s
1.1.5. Các mâu thuẫn, xung đột trong lưu vực Hồ Thác Bà
Trong giai đoạn trước khi hình thành hồ, cần phải nắn dòng sông Chảy qua các cửa tràn của nhà máy thủy điện. Để xây dựng nhà máy, tỉnh Yên Bái phải chuyển dân cư mở một vùng đất cổ rộng lớn thuộc huyện Yên Bình và hạ huyện Lục Yên nằm bên sông chảy phì nhiêu, mầu mỡ, có nền văn hoá truyền thống. Tổng số xã phải di dời là 54 xã với gần 9.000 hộ và nhiều diện tích lúa, hoa màu.
Để có một hồ thuỷ điện Thác Bà như hôm nay, hơn năm vạn đồng bào trong vùng lòng hồ di chuyển đi nơi khác. Vậy mà, hiện còn hàng trăm thôn, bản của 44 xã nơi đồng bào đến định cư gần 40 năm nay vẫn chưa được hưởng ưu đãi đường điện, cho dù phải mua theo giá thị trường
Việc xây dựng nhà máy thủy điện dẫn đến tác động tiêu cực lên đa dạng sinh học do mất rừng và thay đổi môi trường sống. Việc chặn dòng chảy của sông bởi con đập và mất rừng do xây dựng nhà máy thủy điện (công trường xây dựng và hồ chứa). Quá trình xây dựng cũng mở ra nhiều cơ hội cho các kẻ săn bắn động vật hoang dã trên một khu vực rộng lớn hơn, ví dụ như sử dụng những con đường được xây dựng thêm
1.1.6. Các tai biến thiên nhiên và tai biến môi trường trong lưu vực Hồ Thác Bà
Tai biến thiên nhiên
Hạn hán:Nhưng tình trạng hạn hán gây tác động lớn đến các ngành kinh tế của vùng. Dưới tác động của El Nino vào năm 2015, lượng nước về hồ thấp làm giảm sản lượng điện của nhà máy thủy điện Thác bà.
Vào năm 2008 mực nước hồ ở cốt nước 46,74 m (cao hơn mực nước chết đúng 0,74 m), hiệu quả phát điện thấp, cho dù những ngày mưa lớn nước hồ chỉ dâng lên đạt 47,8 m, suốt chiều dài hồ trơ ra những mảnh đất đỏ của trên 1.300 đảo nhỏ cùng với những ngách nước cạn, khiến cho nhiều hoạt động vốn có trên hồ bị đảo lộn
Do nước hồ cạn, chương trình Khám phá du lịch hồ Thác Bà, nằm trong tổng thể Lễ hội về nguồn năm 2008 do tỉnh Yên Bái đăng cai đã bị hoãn vô thời hạn.
Ngay tại khu du lịch Tân Hương, cả đoàn tàu sắt và thuyền đạp nước nằm trơ trên bến, không có bất cứ khách du lịch nào đến vui chơi giải trí, đang làm đau đầu nhà đầu tư vì đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào khu du lịch này. Đây là một mất mát cho tỉnh, khi mục tiêu du lịch sinh thái kết hợp nghỉ dưỡng nơi này đang trở thành mục tiêu qua xa vời.
Bị ảnh hưởng liên quan phải nói đến ngành thuỷ sản, khi theo quy luật vào tháng sáu nước đã dâng cao để cho loài cá đẻ trứng dính vào các bãi đẻ tự nhiên sinh sản thì đến nay không còn; trên 200 lồng cá của ngư dân vùng hồ phải kéo về phía vùng nước sâu hơn, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho thành phố Yên Bái đang đến rất gần
Hệ quả của nước cạn cũng đang báo động tình trạng đào đá quý trái phép gia tăng tại vùng bán ngập, thậm chí có tư nhân dùng cả tàu hút để khai thác, tìm kiếm đá quý trên vùng hồ, gây ra tình trạng lộn xộn về an ninh trật tự trong khu vực.
Ngoài ra, do việc uốn nắn dòng chảy tự nhiên đã tác động dần vào các khu vực tự nhiên xung quanh (sông, suối,) Việc xả lũ hàng năm khiến vùng đất xung bị xói mòn, dòng chảy lớn dễ gây ra hiện tượng lũ quét – tác động trực tiếp đến đời sống con người.
Mưa lũ, sạt lở đất: do địa hình dốc kèm theo việc trặt phá rừng bừa bãi, khai thác trái phép khoáng sản ở các khu vực huyện Lục Yên nên hiện tượng lũ quét và sạt lở đất xảy ra thường xuyên và các tháng mùa mưa gây thiệt hại người và tài sản
Về môi trường nổi bật lên là hiện tượng rác thải. Quan sát tại lan can cầu Thác Ông, cây cầu dài khoảng trăm mét cho thấy dưới gầm cầu rác thải còn đọng lại rất nhiều mặc dù trước đó mưa to đã cuốn rác trôi ra hạ lưu sông Chảy. Đặc biêt, khi Nhà máy Thủy điện Thác Bà đóng cửa xả, lòng sông cạn nước thì các loại phế thải dày đặc trông đến ghê người. Đi xuôi trên đường về phía hạ lưu thuộc các xã Hán Đà, Đại Minh, dễ thấy rác rưởi, nilon bao tải phủ đầy lên bụi tre, lùm cây ven sông.
1.2 Hoạt động phát triển trên lưu vực hồ Thác Bà
Bên cạnh các hoạt động nông lâm nghiệp xung quanh khu vực hồ Thác Bà thì thủy điện Thác Bà đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Bình, Lục Yên và toàn tỉnh Yên Bái.
năm 2015, sản lượng điện sản xuất của công ty dự kiến đạt khoảng 340 triệu kWh; doanh thu đạt 259,87 tỷ đồng; lợi nhuận đạt 127,58 tỷ đồng.
Đặc biệt, nhằm tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, năm 2015, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật đã thực hiện một số hợp đồng cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho các nhà máy thủy điện: Nậm Hóa 2, Cốc San, Nậm Na 3, Bảo Lâm Trung Thu, Bắc Mê và Suối Chăn đem lại doanh thu đáng kể. Đây cũng là định hướng phát triển của trung tâm trong thời gian tới với mục tiêu trở thành một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ đào tạo, vận hành và sửa chữa nhà máy thủy điện. Nhìn chung, các hợp đồng do công ty đảm nhiệm đều bảo đảm tiến độ, chất lượng, được các chủ đầu tư đánh giá cao, tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường.
Giai đoạn 2007- 2015, việc thực hiện quy chế phối hợp giữa công ty cổ phần thủy điện Thác Bà và công an tỉnh Yên Bái đã góp phần giữ vững an ninh chính trị nội bộ - an ninh kinh tế, an toàn nhà máy, hồ chứa, giữ vững trật tự trên địa bàn. Đây là điều kiện quan trọng để Thác Bà hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản xuất - kinh doanh, chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật; bảo đảm lợi ích của các cổ đông và mức thu nhập cho người lao động. Tham gia phúc lợi xã hội và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Song song với hoạt động sản xuất - kinh doanh, Công ty CP Thủy điện Thác Bà còn nỗ lực cùng địa phương giải bài toán an sinh xã hội. Theo đó, ngày 27/10 vừa qua, công ty đã phối hợp với xã Tà Xi Láng tổ chức lễ khánh thành và bàn giao công trình lớp học cho Trường Mầm non Hồng Ngọc (xã Tà Xì Láng – huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái). Đây là công trình được xây dựng từ ngày 21/7/2015 do công ty tài trợ 100%. Công trình có quy mô xây dựng 3 phòng học đạt chuẩn với tổng diện tích hơn 180 m2. Các phòng học được trang bị đầy đủ các thiết bị như bàn ghế, hệ thống chiếu sáng, quạt điện và bảng từ với tổng trị giá trên 1 tỷ đồng.
CHƯƠNG 2: ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC HỒ THÁC BÀ
1.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên và môi trường trong lưu vực Hồ Thác Bà
1.1.1. Hệ thống văn bản pháp quy hiện có
Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường hồ chứa thuỷ điện, thuỷ lợi
Căn cứ Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông
Quyết định 2339/QĐ-UBND ngày 4/11/2015 của UBND tỉnh đã điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
- Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 10 tháng 2 năm 2011 về việc ban hành Quy định vận hành liên hồ chứa Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa lũ hàng năm
- Quyết định số 03 /2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Nghị quyết 28/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- Chỉ thị số 24/CT-UBND của UBND Tỉnh Yên Bái : Về tăng cường các biện pháp quản lý nguồn lợi thuỷ sản và khai thác cá Tiểu Bạc trên hồ Thác Bà
1.1.2. Hiện trạng phương thức quản lý
Bộ tài nguyên môi trường tỉnh Yên Bái đã bám sát vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh và UBND các huyện. Đưa ra các nhiệm vụ cụ thể như nghiêm cấm việc đánh bắt cá bằng mìn và kích điện. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh, UBND huyện tăng cường công tác quản lý khoáng sản, quản lý môi trường.
Về triển khai và thực hiện dự án: Sở TNMT đã thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các dự án, công trình xử lý nước thải, xử lý rác thải trong khu vực. Đặc biệt là khu vực hồ Thác Bà để phát triển triệt để ngành du lịch.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt nguồn tài nguyên, UBND các cấp đã thực hiện công tác kiểm tra, điều tra các cơ sở khai thác trong khu vực nhằm tìm ra các sai phạm trong quá trình khai thác cũng như hoạt động sau khai thác. Tăng cường công tác an ninh phòng chống hiện tượng chạt phá rừng bừa bãi, khai thác trái phép khoáng sản, làm ảnh hưởng đến tự nhiên và môi trường khu vực hồ Thác Bà.
Về quy hoạch sử dụng đất: Đưa ra các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Lập dự án cần thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Thực hiện đúng trình tự quy trình công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức cá nhân trên địa bàn. Thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã, huyện và thị trấn
Về bảo vệ môi trường: tiếp tục thực hiện mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các huyện trong đó có huyện Yên Bình.
UBND tỉnh đã thực hiện các phương án đánh giá, quản lý các khoáng sản chưa khai thác. Đồng thời phối hợp với UBND các huyện thực hiện công tác bảo vệ, ngăn chặn nạn khai thác trái phép, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm trái phép. Sở TNMT đã đưa ra 9 báo cáo đánh giá tác động môi trường; 2 dự án cải tạo, phục hồi môi trường; 3 đề án bảo vệ môi trường chi tiết.
Nhưng bên cạnh sự chỉ thị của UBND các cấp, việc thực hiện các văn bản, chỉ thị của địa phương vẫn chưa tốt kèm với sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng. Vẫn còn các khu vực chịu ảnh hưởng của việc khai thác bừa bãi và trái phép tài nguyên mà chưa được điều tra cụ thể.
Về tài nguyên nước, thủy văn và ứng phó với biến đổi khí hậu: UBND tỉnh cùng với Sở TNMT đã phối hợp với các ngành, địa phương tiêm truyền nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu. Rà soát nhu cầu sử dụng nước ngọt tại các xã vùng núi. Phê duyệt phương án cắm mốc hành lang bảo vệ công trình thủy điện Hồ Bốn, đề xuất phương án thu tiền công ty cổ phần thủy điện Thác Bà.
Nhưng bên cạnh đó Sở thực hiện không đầy đủ việc quan trắc, giám sát nguồn nước (mực nước, lưu lượng, chất lượng nước) trong quá trình khai thác, sử dụng theo quy định của nội dung giấy phép và theo quy định tại Điều 16 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Số liệu về tài nguyên nước hồ Thác Bà còn ít, nhiều bất cập và hạn chế.
Về công tác phòng chống tác động thiên tai: UBND tất cả các xã, thị trấn họp và chỉ đạo ban chỉ huy phòng chống lụt bão cơ sở thực hiện nghiêm phương án phòng chống bão lũ; di dời khẩn cấp các hộ dân ở những vùng nguy hiểm đến nơi an toàn. Thành lập các lực lượng cứu hộ cứu nạn cùng trung đội dân quân tại các xã luôn thường trực sẵn sàng hỗ trợ khẩn cấp cho người dân trong mùa lũ. Hạn chế tối đa thiệt hại của thiên tai tới kinh tế xã hội và con người.
- Đối với nhà máy thủy điện Thác Bà thực hiện kiểm soát hợp lý lượng nước xả để vào mùa khô không còn tình trạng thiếu nước, cụ thể như vào mùa khô mực nước hồ cạn, nên duy trì mức nước ở 48-49 m thì Nhà máy thuỷ điện Thác Bà luôn đạt được công suất tối đa là 120 MW/giây, còn nếu khai thác đến mực nước ở dưới cốt 47 m thì công suất chỉ đạt 90 MW/giây, trong khi đó nhà máy phải mở hết cửa xả, gây lãng phí nước
1.1.3. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
* Tích cực:
- UBND tỉnh Yên Bái đã tăng cường việc tổ chức các hoạt động kiểm tra các hoạt động khai thác đánh bắt cá của ngư dân đã hạn chế tình trạng khai thác bừa bãi làm suy giảm sự đa dạng sinh vật của hồ Thác Bà. Làm ổn định chất lượng cá trong hồ.
- UBND huyện Yên Bình đã ban hành Nghị quyết số 05 - NQ/HU ngày 5/12/2006 về việc đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản trên vùng hồ Thác Bà đồng thời triển khai nhanh chóng các chính sách hỗ trợ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tới người dân. Đồng thời triển khai thực hiện phương thức nuôi cá bán thâm canh trên hồ Thác Bà. Đã có nhiều hộ dân của huyện Yên Bình phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân. Nhờ đó cũng một phần làm giảm ảnh hưởng của con người đến môi trường tự nhiên.
Công tác thanh tra: đã thực hiện được 51 cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với tài nguyên và môi trường với 331 tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Xử lý vi phạm hành chính 10 đối tượng với tổng số tiền xử phạt là 489,63 triệu đồng.
Đã không còn tình trạng mất điện do thiếu nước ở đập thủy điện Thác Bà và mùa hạn. Đồng thời vì thế các ngành kinh tế trong khu vực cũng được cải thiện như ngành xi măng ở huyện Yên Bình
* Hạn chế:
- Một số văn bản pháp lý liên quan đến quản lý Bảo vệ môi trường lưu vực hồ nói chung đã ra đời song vẫn chưa có