Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản lợ mặn ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở nước ta nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói
riêng. Thực tế cho thấy rằng, ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
nuôi thủy sản nước ngọt và lợ mặn. Nó đã góp phần lớn vào việc phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Đáng chú ý là các loài giáp xác (tôm sú, tôm càng xanh, cua biển ) vốn là những
đối tượng kinh tế quan trọng trong sản xuất giống. Cua biển có tiềm năng kinh tế
quan trọng đối với hoạt động đánh bắt cũng như nuôi trồng thuỷ sản ở các nước
Đông Nam Á đặc biệt là Việt Nam. Cua biển có đặc điểm là tăng trọng nhanh, kích
thước lớn, giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản nên được xem là đối tượng có thể thay thế
tôm ở vùng ven biển. Tuy nhiên, nguồn cua giống hiện cung cấp cho người nuôi
hiện nay chủ yếu từ khai thác tự nhiên và sản xuất giống chưa đủ đáp ứng cho nhu
cầu nuôi cua thịt đang ngày càng tăng. Mặt khác, sản lượng cua tự nhiên đang giảm
dần do khai thác quá mức và môi trường sinh thái thích hợp (rừng ngập mặn) cho
cua ngày càng thu hẹp. Đặc biệt, hiện nay ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
phong trào nuôi kết hợp cua - tôm - rừng; cua - tôm đang phát triển mạnh, do đó nhu
cầu về cua giống là rất lớn.
34 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2864 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực nghiệm ương ấu trùng Cua biển theo quy trình nước trong hở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN THEO QUY TRÌNH NƯỚ
C TRONG HỞ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: SINH VIÊN THỰC
HIỆN:
THS. TĂNG MINH KHOA MÃ VĂN CẢNH
2MỤC LỤC
CHƯƠNG I.................................................................................................... ..........3
GIỚI THIỆU.................................................................................................... ........ 3
CHƯƠNG II.................................................................................................... ........ 4
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.........................................................................................4
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển...................................................................... 4
2.1.1 Hình thái cấu tạo và phân loại.................................................................. 4
2.1.2 Phân bố.................................................................................................... 5
2.1.3 Vòng đời.................................................................................................. 5
2.1.4 Đặc điểm cấu tạo cơ thể........................................................................... 6
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng............................................................................... 6
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng............................................................................... 7
2.1.7 Đặc điểm sinh sản.................................................................................... 7
2.2 Nghiên cứu sản xuất cua biển ở Việt Nam và trên thế giới........................... 12
2.2.1 Nuôi vỗ cua bố mẹ................................................................................. 12
2.2.2 Ương ấu trùng cua biển.......................................................................... 14
CHƯƠNG III.................................................................................................... ..... 17
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................ 17
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 17
3.2 Vật liệu và trang thiết bị............................................................................... 17
3.2.1 Thuốc và hóa chất thí nghiệm.................................................................17
3.2.2 Nguồn nước............................................................................................17
3.2.3 Nguồn cua bố mẹ................................................................................... 17
3.2.4 Thức ăn.................................................................................................. 17
3.3. Kỹ thuật ương ấu trùng cua biển.................................................................. 18
3.3.1 Thí nghiệm 1:......................................................................................... 18
3.3.2 Thí nghiệm 2:......................................................................................... 19
3.3.3 Chuẩn bị hệ thống ương ấu trùng và chăm sóc....................................... 19
3.3.4 Thu mẫu................................................................................................. 20
3.3.5 Sinh trưởng và tỉ lệ sống........................................................................ 21
3.4 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 21
CHƯƠNG IV.................................................................................................... ..... 22
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN.................................................................................... 22
1. Thí nghiệm 1.................................................................................................... .. 22
1.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................. 22
1.1.1 Nhiệt độ................................................................................................. 22
1.1.2 pH.................................................................................................... ...... 23
1.1.3 TAN (Total Amonia Nitogene).............................................................. 23
1.1.4 N-NO2 (Nitrite)...................................................................................... 23
31.1.5 N-NO3 (NiTrate).................................................................................... 24
1.2 Tỉ lệ chuyển đoạn......................................................................................... 24
1.3 Tỉ lệ sống.................................................................................................... .. 25
2.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................. 26
2.1.1 Nhiệt độ, pH, Oxy.................................................................................. 26
2.1.2 TAN (Total Amonia Nitogene).............................................................. 27
2.1.3 N-NO2 (Nitrite)...................................................................................... 27
2.1.4 N-NO3 (NiTrate).....................................................................................27
2.2 Tỉ lệ chuyển đoạn......................................................................................... 28
2.3 Tỉ lệ sống từ Zoae 5-Cua1............................................................................ 28
Chương V.................................................................................................... ...........30
KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT....................................................................................... 30
1. KẾT LUẬN.................................................................................................... ....30
2. ĐỀ XUẤT.................................................................................................... ...... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 31
4CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản lợ mặn ngày càng phát triển
mạnh mẽ ở nước ta nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói
riêng. Thực tế cho thấy rằng, ĐBSCL có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
nuôi thủy sản nước ngọt và lợ mặn. Nó đã góp phần lớn vào việc phục vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
Đáng chú ý là các loài giáp xác (tôm sú, tôm càng xanh, cua biển…) vốn là những
đối tượng kinh tế quan trọng trong sản xuất giống. Cua biển có tiềm năng kinh tế
quan trọng đối với hoạt động đánh bắt cũng như nuôi trồng thuỷ sản ở các nước
Đông Nam Á đặc biệt là Việt Nam. Cua biển có đặc điểm là tăng trọng nhanh, kích
thước lớn, giá trị kinh tế cao, dễ bảo quản nên được xem là đối tượng có thể thay thế
tôm ở vùng ven biển. Tuy nhiên, nguồn cua giống hiện cung cấp cho người nuôi
hiện nay chủ yếu từ khai thác tự nhiên và sản xuất giống chưa đủ đáp ứng cho nhu
cầu nuôi cua thịt đang ngày càng tăng. Mặt khác, sản lượng cua tự nhiên đang giảm
dần do khai thác quá mức và môi trường sinh thái thích hợp (rừng ngập mặn) cho
cua ngày càng thu hẹp. Đặc biệt, hiện nay ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
phong trào nuôi kết hợp cua - tôm - rừng; cua - tôm đang phát triển mạnh, do đó nhu
cầu về cua giống là rất lớn.
Để đảm bảo nguồn giống cho các hoạt động nuôi thương phẩm và giảm bớt áp lực
khai thác cua tự nhiên thì nghiên cứu sản xuất giống cua biển nhân tạo đang được
chú trọng, quan tâm và phát triển. Tiểu luận “Thực nghiệm ương ấu trùng cua
biển giai đoạn Zoae1 đến cua 1 theo quy trình nước trong hở” được thực hiện
nhằm tổng hợp những kỹ thuật cơ bản trong sản xuất giống cua biển theo qui trình
nước trong hở.
Mục tiêu đề tài
Tổng hợp những kiến thức cơ bản trong ương ấu trùng cua biển (Scylla
paramamosain) theo quy trình nước trong hở cho các giai đoạn Zoae 1 – Zoae 5 và
giai đoạn Zoae 5 – Cua1.
Nội dung đề tài
- Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) giai đoạn (zoae1 – zoae5) trong hệ
thống nước trong hở.
- Ương ấu trùng cua (Scylla paramamosain) giai đoạn (zoae5 – Cua1) trong hệ thống
nước trong hở.
5CHƯƠNG II
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cua biển
2.1.1 Hình thái cấu tạo và phân loại
Cua biển thuộc giống Scylla, trên thế giới có 4 loài: Scylla serrata, Scylla
paramamosain, Scylla olivacea và Scylla transquesparica (Keenan và Mann, 1998).
Ở nước ta có 2 loài phân bố chủ yếu là cua sen (Scylla paramamosain) và cua lửa
(Scylla olivacea) trong đó cua sen chiếm đa số trên 90%. Theo Estampador (1949)
loài Scylla paramamosain được phân loại theo hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Giống: Scylla
Loài: Scylla paramamosain
Hình 2.1. Hình dạng cua biển giống Scylla
Cua biển có tên tiếng Anh là mud crab, green crab, hay mangrove crab, tên tiếng việt
là cua biển, cua xanh. Loài phân bố chủ yếu ở vùng biển nước ta là loài Scylla
paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa). Hai loài này là một trong
những loài có kích thước lớn. Cua có thân hình dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ
cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dày và có màu xanh lục hay vàng sậm. Cơ thể
cua được chia thành hai phần: phần đầu ngực và phần bụng.
62.1.2 Phân bố
Theo Keenan et al. (1998), loài Scylla paramamosain được phân bố khắp khu vực
biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nam Phi đến Biển Đỏ, từ Okinnawa
đến Tahiti và xuống tận miền Bắc nước Úc, Nhật Bản, Nam Trung Quốc, Hong
Kong, Singapore, Cambodia, Indonesia và ở Việt Nam (chủ yếu là vùng
ĐBSCL) .
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long theo Keenan et al. (1998) có hai loài chủ yếu là
Scylla paramamosain (cua sen) và Scylla olivacea (cua lửa), trước đây bị nhầm
lẫn là Scylla serrata (Hoàng Đức Đạt, 1992; Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 1996).
Thực sự loài Scylla serrata không được tìm thấy ở Đồng Bằng Sông Cửu Long,
cũng như ở Việt Nam. Theo Le Vay et al. (2001), loài Sylla paramamosain chiếm
trên 95% trong quần thể Scylla, và loài Scylla olivacea chỉ chiếm khoảng 5%.
2.1.3 Vòng đời
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv. (2004), vòng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn và
có tập tính sống cư trú khác nhau. Ong (1964) lần đầu tiên đã mô tả các giai đoạn
của ấu trùng cua biển Scyllas pp.
Theo Sivasubramaniam và Angell (1992), trứng cua nở thành ấu trùng zoae 1
mất 16-17 ngày ở nhiệt độ 23-250C. Ấu trùng cua sau khi nở là zoae 1 trải qua 4 lần
lột xác để biến thái thành zoae 5 trong thời gian 17-20 ngày, mỗi giai đoạn mất 2-
3 ngày. Từ zoae5 biến thái thành megalopa kéo dài trong khoảng thời gian 8-11
ngày. Ấu trùng zoae có tính hướng quang và bơi ngược dòng. Giai đoạn megalopa
chỉ lột xác một lần và mất 7-8 ngày để thành cua 1 (cua con).
Cua con trải qua 16-18 lần lột xác trước khi thành thục và ít nhất khoảng 328-523
ngày. Trước mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ lột xác tiền giao vĩ rồi di cư
ra biển, trong quá trình di cư, trứng sẽ phát triển và chín dần. Cua ấp trứng trong
khoang bụng, cho đến khi nở thành ấu trùng zoae1 rồi t iếp tục lặp lại vòng đời.
Nhìn chung, chu kỳ s ống của các loài cua gồm 4 giai đoạn: giai đoạn ấu trùng,
giai đoạn cua con (chiều rộng mai 20-80 mm), giai đoạn tiền trưởng thành (chiều
rộng mai 70 - 150 mm) và giai đoạn trưởng thành (chiều rộng mai 100 mm trở lên).
Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh phần bị mất của cơ thể.
7Hình 2.2: Vòngđời của cua biển Scylla sp.
Eyespot eggs: trứng xuất hiện điểm mắt; Zoae 1: ấu trùng zoae 1; Zoae 5: ấu trùng zoae 5;
Megalopa: ấu trùng megalopa; Crab 1: giai đoạn cua con.
2.1.4 Đặc điểm cấu tạo cơ thể.
Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004) mô tả cơ thể cua được phân chia
thành phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8
đốt ngực nằm phía dưới mai. Đầu gồm mắt anten và phần phụ miệng. Mai cua to
phía có nhiều răng, mắt có hai hốc mắt chứa mắt, cuống mắt, hai cặp râu nhỏ a1 và
râu lớn a2.
Trên mai chia thành nhiều vùng bằng những mảng trung gian, mỗi vùng là vị trí của
mỗi cơ quan. Mặt bụng của phần đầu ngực có tấm ngực và làm thành vùng lõm ở
giữa để chứa phần bụng gập vào. Phần bụng của cua gấp lại dưới phần đầu ngực.
Phần bụng phân đốt và tùy theo giới tính thì hình dạng và sự phân đốt cũng không
giống nhau. Con cái trước thời kỳ thành thục phần bụng (yếm) có hình hơi vuông,
khi thành thục yếm phùng rộng với 6 đốt bình thường. Con đực có yếm hẹp hình
chữ V, chỉ có đốt 1, 2 và 6 thấy rỏ còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau.
2.1.5 Đặc điểm dinh dưỡng
Thức ăn tự nhiên của cua gồm 50% nhuyễn thể, 21% giáp xác, 29% các mảnh vụn
8hữu cơ, ít khi có cá trong ống tiêu hóa của cua. Sheen (2000) cũng cho rằng nhu
cầu về thành phần cholesterol trong thức ăn nhằm cải thiện tỉ lệ sống và tăng trưởng
đối với cua Scylla serrata, vì thế nhu cầu choles terol trong khẩu phần ăn tối ưu là
0,5%.
Tuy nhiên tính ăn của cua sẽ thay đổi tùy từng giai đoạn phát triển của chúng: Giai
đoạn ấu trùng: cua thích ăn các loài động vật phù du. Trong điều kiện nuôi cho ăn
với nhiều loại thức ăn khác nhau như: tảo, luân trùng, Artemia và cả thức ăn viên có
kích thước nhỏ.
Giai đoạn cua con, tiền trưởng thành và trưởng thành: ăn cua nhỏ, cá, xác động
vật chết, nhuyễn thể... Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm.
Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng lại có khả năng nhịn đói 10 –15
ngày ở trên cạn trong điều kiện ẩm ướt (Hill, 1979).
Trong điều kiện nuôi, nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến tính ăn
và hoạt động của cua.
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2–4 năm. Qua mỗi lần lột xác, khối lượng cua sẽ
tăng lên 20–50%, và kích thước tối đa mà cua có thể đạt được là 19-28 cm, với khối
lượng 1-3 kg/con.
Cua biển là loài sinh trưởng không liên tục, được đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột
về kích thước và trọng lượng. Cua lột xác để tăng kích thước và quá trình này phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, môi trường và giai đoạn phát triển của cơ
thể. Khi nuôi chung cua đực và cua cái thì cua đực tăng trưởng nhanh hơn cua cái.
Quá trình lột xác của cua mang tính đặc trưng riêng biệt từng loài, thông
thường 2–3 ngày/lần. Cua càng lớn thì chu kỳ lột xác càng kéo dài. Đặc biệt, trong
quá trình lột xác, cơ thể của chúng có thể tái sinh những phần phụ bộ đã mất. Ðối
với những con cua bị tổn thương, khi mất phần phụ bộ thì cua có khuynh
hướng lột xác sớm hơn (Trần Ngọc Hải và ctv., 1999).
Quá trình tăng trưởng của cua biển còn chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ. Theo Ong
(1966), tăng trưởng trung bình của cua Scylla ở điều kiện tự nhiên nhanh hơn so
với điều kiện ương nuôi trong phòng thí nghiệm, mặc dù chất lượng nước trong
phòng thí nghiệm tốt hơn.
2.1.7 Đặc điểm sinh sản
a. Tuổi thành thục
Cua biển thành thục sinh dục vào khoảng 1-1,5 tuổi. Lúc này chiều rộng của vỏ
9khoảng 10cm và khối lượng thân trên dưới 150g (Nguyễn Thanh Phương và ctv,
2004).
Thêm vào đó, không như cua đực, cua cái không bao giờ đạt đến 100% độ thành
thục ở bất cứ kích cỡ nào. Theo Le Vay (2001) s ự thành thục của cua biển tùy
theo từng loài khác nhau.
Hình 2.3: Sự thay đổi hình dạng bụng của cua biển ở các giai đoạn thành thục
(Phạm Thị Tuyết Ngân)
Theo Fielder và Heas man (1978), nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự thành thục của cua.
Nếu nhiệt độ nước cao sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng, do đó sẽ rút ngắn thời gian
10
thành thục của cua.
b. Tập tính bắt cặp, đẻ trứng và ấp trứng
Đối với vùng nhiệt đới cua đẻ quanh năm. Ở Việt Nam, mùa vụ sinh sản chính của
cua từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau (Hoàng Đức Đạt, 2004). Cua biển là loài có tập
tính di cư sinh sản. Tới mùa sinh sản, cua di cư ra vùng biển ven bờ, lột xác tiền giao
vĩ.
Trước khi đẻ trứng, cua đực và cua cái sẽ bắt cặp với nhau trong thời gian 3-4 ngày,
sau đó cua cái lột xác và bắt đầu giao vĩ. Túi tinh của con đực được đưa vào túi
chứa tinh của con cái ở giữa gốc chân thứ tư và thứ năm. Túi tinh này được giữ
trong nhiều tuần để thụ tinh qua nhiều lần sinh sản, tức là một lần giao phối có thể
thụ tinh cho cua cái từ 1-3 lần đẻ trứng. Sau đó, khi cua cái đẻ trứng thì cùng lúc
tinh trùng được phóng ra để thụ tinh cho trứng.
Một con cua cái có thể đẻ từ vài trăm ngàn đến 2-3 triệu trứng mỗi lần đẻ. Trong
một năm cua đẻ từ 2-3 lần. Trứng đẻ ra được ấp trong khoang bụng của cua mẹ cho
đến khi nở. Trứng cua được ấp ở nơi nước biển có độ mặn cao, nhiệt độ ổn định.
Thời gian ấp trứng dài hay ngắn phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Nhiệt độ càng
cao thời gian ấp trứng càng nhanh. Trong điều kiện thuận lợi, trứng có thể nở
đồng loạt khoảng 3-6 giờ.
Hình 2.4. Cua cái đang mang trứng
11
Hình 2.5: Hình dạng buồng trứng khác nhau từ giai đoạn 1-4 (Phạm Thị Tuyết Ngân,
2005)
c. Sự phát triển phôi và các giai đoạn ấu trùng
Trứng cua mới đẻ có đường kính trung bình 0,3mm và có màu vàng tươi. Sự phát
triển của trứng được phân biệt theo màu sắc: từ vàng tươi sang vàng đậm, chuyển
sang xám, cuối cùng chuyển sang đen, lúc này là lúc xuất hiện mầm chân và mắt,
sau đó tim bắt đầu đập và các cơ quan khác cũng bắt đầu hình thành, khi tim đập
khoảng 200 - 240 lần/phút phôi sẽ phá vỡ vỏ và chui ra ngoài, đây là ấu trùng zoae1.
Khoảng thời gian từ lúc cua cái đẻ cho đến lúc nở ra ấu trùng zoae 1 là 17 ngày
(Trương Trọng Nghĩa, 2004).
Theo Hoàng Đức Đạt (2004), ấu trùng zoae mới nở là zoae1, ấu trùng sẽ bơi lội
được ngay do có đôi mắt kép và sắc tố đen. Ấu trùng zoae hầu hết phải trải qua 5
giai đoạn: từ zoae 1 đến zoae 4 mỗi giai đoạn 2 - 3 ngày, riêng giai đoạn zoae 5 từ
3 - 4 ngày. Ấu trùng có tính hướng quang và bơi lội ngược dòng, chúng sống
phù du, hoạt động nhờ chân hàm 1 và s ự co giãn của phần bụng.
Sau giai đoạn zoae 5, ấu trùng lột xác biến thái thành giai đoạn megalopa. Khi
chuyển sang megalopa ấu trùng có khuynh hướng chuyển sang sống bám vào giá
Giai đoan I Giai đoạn II
Giai đoạn II Giai đoạn III Giai đoạn IV
12
thể, do đó ở giai đoạn này nền đáy đối với chúng là rất quan trọng vì chúng hoạt
động tích cực và ăn tạp. Từ giai đoạn megalopa mất 7 - 11 ngày để biến thái thành
cua con (cua1).
Hình 2.6: Các giai đoạn của Ấu trùng cua
Bảng 2.1: Giai đoạn phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla sp.)
Giai
đoạn
Thời gian
sau khi
nở (ngày)
Kích cỡ
(mm) Đặc điểm phân biệt quan trọng
Z1 0-3 1,65 Mắt chưa có cuống. Chân hàm I và II đều mang 4 lông
tơ trên nhánh ngoài. Có 5 đốt bụng
Z2 3-6 2,18 Mắt có cuống. Nhánh ngoài của chân hàm I và II mang
6 lông tơ. Có 5 đôt bụng
Z3 6-8 2,70 Nhánh ngoài của chân hàm I mang 8 lông tơ, chân
hàm II mang 9 lông tơ. Có 6 đốt bụng. Gai bên của đốt
bụng 3-5 dài hơn
Z4 8-11 3,54 Nhánh ngoài của chân hàm I mang 10 lông tơ, của
chân hàm II mang 10 lông tơ dài, 1-2 lông tơ ngắn.
Mầm chân bụng xuất hiện trên các đốt bụng 2-6
Z5 10-16 4,50 Nhánh ngoài của chân hàm I mang 11 lông dài, 1-4
lông ngắn, nhánh ngoài của chân hàm II mang 12 lông
tơ dài và 2-3 lông tơ ngắn. Chân bụng trên đốt bụng 2-
6 rất phát triển, nhánh ngoài của chân bụng có 1-2
lông tơ.
M 15-23 4,01 Mất gai lưng. Gai trán rất ngắn. Mắt to. Telson không
còn chẻ 2 mà dạng bầu và có nhiều lông trên chân
đuôi. Chân bụng rất phát triển và có nhiều lông trên
các nhánh. Ấu trùng mang 2 càng.
13
C1 23-30 2-3 CW Cua có hình dạng như cua trưởng thành, mặc dù
carapace hơi tròn.
1.1.7 Tập tính sống và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường
Môi trường và tập tính sống
Vòng đời cua biển trải qua nhiều giai đoạn, ở mỗi giai đoạn đều có tập tính sống
và cư trú khác nhau.
Giai đoạn ấu trùng zoae và megalopa: Theo Warner (1977) ấu trùng sống trôi nổi và
nhờ dòng nước đưa vào ven bờ, s au đó biến thái thành cua con.
Giai đoạn cua con, cua tiền trưởng thành và cua trưởng thành: Theo
Sivasubramaniam và Angell (1992) trong chu kỳ sống, chúng sống trong vùng rừng
nước mặn, cửa sông, nơi có đáy bùn hoặc đất thịt, sống vùi trong bùn vào ban ngày
và di chuyển đến vùng triều thấp vào ban đêm để ki