Tiểu luận Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc trong thời gian qua

Để có thể thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc cung ứng tiền và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, NH Trung ương (NHTW) các nước có thể sử dụng các công cụ khác nhau: lãi suất, chính sách chiết khấu, thị trường mở. Trong đó, DTBB là công cụ nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách - họ đã tốn không ít giấy mực để nói về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng ta chỉ nghiên cứu mang tính lý thuyết ở các góc cạnh khác nhau của DTBB và từ đó nhìn nhận lại sự điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc thời gian qua . Hy vọng đây là nguồn tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.

pdf15 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3725 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tìm hiểu về công cụ dự trữ bắt buộc và việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân nhà nước Việt Nam thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc trong thời gian qua, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA TÀI CHÍNH – NH  TIỂU LUẬN TÌM HIỂU VỀ CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC VÀ VIỆC ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THÔNG QUA CÔNG CỤ DỮ TRỮ BẮT BUỘC TRONG THỜI GIAN QUA GVHD: Nguyễn Thị Hai Hằng Sinh viên: Ngô Thị Hoàng Chi MSSV: K094040519 Lớp: K09404A TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2012 1 LỜI NÓI ĐẦU Để có thể thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc cung ứng tiền và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, NH Trung ương (NHTW) các nước có thể sử dụng các công cụ khác nhau: lãi suất, chính sách chiết khấu, thị trường mở... Trong đó, DTBB là công cụ nhận được khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách - họ đã tốn không ít giấy mực để nói về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng ta chỉ nghiên cứu mang tính lý thuyết ở các góc cạnh khác nhau của DTBB và từ đó nhìn nhận lại sự điều hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua công cụ dữ trữ bắt buộc thời gian qua. Hy vọng đây là nguồn tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 2 MỤC LỤC I) CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC: ......................................................................................5 I.1) Khái niệm ......................................................................................................................5 I.2) Cơ chế tác động của DTBB ............................................................................................5 I.2.1) DTBB và tiềm năng tín dụng của các NH ................................................................5 I.2.2) DTBB và lãi suất .....................................................................................................6 I.2.3) DTBB và khối lượng tiền cung ứng .........................................................................6 I.3) Cơ sở xác định dự trữ bắt buộc ......................................................................................6 I.4) Ưu nhược điểm của DTBB .......................................................................................... 11 II) CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN THÔNG QUA CÔNG CỤ DTBB THỜI GIAN QUA ......................................................................................................................................... 12 III) KIẾN NGHỊ..................................................................................................................... 13 3 MỤC LỤC BẢNG Bảng 01: Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD Việt Nam từ tháng 01/2008- 01/2011 ........................ 7 Bảng 02: Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD ở Mỹ tháng 12/2010 ................................................ 9 Bảng 03: Tỷ lệ DTBB theo QĐ 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 và QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011 ........................................................................................................... 10 4 CÔNG CỤ DỰ TRỮ BẮT BUỘC: I.1) Khái niệm: Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ DTBB là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các NHTM bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các NH có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn tỷ lệ này. Nếu thiếu hụt tiền mặt các NHTM phải vay thêm tiền mặt, thường là từ NHTW để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây là một trong những công cụ của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền tệ. Việc bắt buộc các NHTM phải để dự trữ tối thiểu cần thiết lần đầu tiên được sử dụng ở Mỹ vào năm 1913, với mục đích là nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM. Vào những năm 30 của thế kỷ 20, sau những cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, tỷ lệ DTBB dần được sử dụng phổ biến ở các nước khác. Và lúc này, người ta nhìn nhận DTBB trong một vai trò khác - DTBB là công cụ để NHTW các nước sử dụng để điều tiết tiền tệ trong nền kinh tế. Nói cách khác, DTBB làm tăng khả năng kiểm soát của NHTW đối với quá trình cung ứng tiền. Thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW có thể tác động vào nguồn dự trữ, thay đổi vốn khả dụng của các NH để làm thay đổi tiềm năng tín dụng của các NH - nhưng NHTW không phải là người quyết định việc sử dụng các tiềm năng ấy. Mặc dù lịch sử ra đời của DTBB là từ những năm đầu của thế kỷ 20, song ở Việt Nam, hệ thống NH Việt Nam mới chỉ làm quen với khái niệm này vào năm 1990. Tháng 5/1990, sau khi “Pháp lệnh NH Nhà nước (NHNN) Việt Nam”, “Pháp lệnh NH , các hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” được ban hành thì các NHTM Việt Nam mới bắt đầu thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc. I.2) Cơ chế tác động của DTBB: I.2.1) DTBB và tiềm năng tín dụng của các NH Khi tỷ lệ DTBB thay đổi, nó trực tiếp tác động đến nguồn vốn khả dụng của mỗi NH . Với tổng số nguồn tiền gửi huy động được, tỷ lệ DTBB càng thấp thì phần chênh lệch còn lại - vốn khả dụng của bản thân NH này càng cao, khả năng cho vay ra của NH càng lớn và ngược lại. Bên cạnh đó, mỗi động tác cấp tín dụng cho một đối tượng nào đó thông qua chuyển khoản của NH - hoạt động này mở ra một nguồn vốn mới cho một NH kế tiếp, sự tiếp tục của quá trình này chính là quá trình tạo tiền của hệ thống NH làm cho tổng nguồn có thể cho vay của toàn hệ thống được nhân lên nhiều lần so với số tiền gửi ban đầu, mức độ được nhân lên chính là hệ số nhân tiền. Qua đó cho thấy, tỷ lệ DTBB có quan hệ chặt chẽ với nguồn vốn khả dụng của hệ thống NH . Tuy nhiên, vốn khả dụng chỉ thể hiện được tiềm năng tín dụng, còn thực sự nó có 5 làm cho khối lượng tín dụng tăng lên hay không lại phụ thuộc vào thái độ sẵn sàng cấp tín dụng của các NH và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế. I.2.2) DTBB và lãi suất DTBB có thể tác động đến lãi suất bằng hai cách: Thứ nhất, do DTBB có thể thu mở rộng hay thu hẹp tiềm năng tín dụng cho nên lãi suất thị trường cũng vì thế mà có thể giảm xuống hoặc tăng lên. Thứ hai, hiệu ứng của tác động trên càng tăng lên khi phần DTBB của các NH ở NHTW không được tính lãi hoặc mức lãi không đáng kể. Khi DTBB tăng lên thì lãi thu được từ hoạt động cho vay giảm xuống làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Điều này được các NH khắc phục bằng cách điều chỉnh tăng lãi suất cho vay trên thị trường tín dụng. I.2.3) DTBB và khối lượng tiền cung ứng Khối lượng tiền cung ứng thay đổi là kết quả tất yếu của việc thay đổi tiềm năng tín dụng, thay đổi lãi suất trên thị trường, nó cũng là mục tiêu cuối cùng mà NHTW muốn đạt được khi điều chỉnh dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ DTBB sẽ được nâng lên nếu NHTW thực hiện việc thắt chặt tiền tệ, hướng đến mục tiêu kiểm soát lạm phát và ngược lại, để mở rộng tiền tệ nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động thì NHTW sẽ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Tỷ lệ DTBB tác động ngược chiều đến khối lượng tiền cung ứng thể hiện qua công thức tính hệ số nhân tiền: 1 Hệ số tạo tiền = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc Có thể nói sự tác động của tỷ lệ DTBB đối với khối lượng tiền trong nền kinh tế là khá toàn diện, nó tác động rất mạnh mẽ không chỉ đến quy mô, khối lượng tín dụng mà cả đối với lãi suất tín dụng. Mức độ tác động không đơn giản chỉ làm tăng hay giảm đơn thuần mà làm thay đổi theo số lần về tiền trong lưu thông. I.3) C s xác đnh d tr bt buc: NHTW các nước thường sử dụng tỷ lệ DTBB trong vai trò là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, giúp NHTW kiểm soát hệ số nhân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát khối lượng tiền cung ứng, do đó, tùy vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ DTBB được quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất rõ ở nước ta trong thời gian qua: 6 Bảng 01: Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD Việt Nam từ tháng 01/2008- 01/2011 Tỷ lệ dự trữ bắt bụôc (VND) Văn bản 11%1- 5%2 187/QĐ-NHNN ngày 16/1/2008 10%1- 4%2 2560/QĐ-NHNN ngày 03/11/2008 8%1- 2%2 2811/QĐ-NHNN ngày 20/11/2008 6%1- 2%2 2951/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 5%1- 1%2 3158/QĐ-NHNN ngày 19/12/2008 3%1 - 1%2 379/QĐ-NHNN ngày 24/02/2009 (1): đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng (2): đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên Nguồn: Bảng 01 cho thấy từ tháng 01/2008 - 01/2011 đến nay, tỷ lệ DTBB được điều chỉnh giảm, việc điều chỉnh này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền tệ; mặt khác, thông qua việc nâng cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích các NH thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung ứng vốn cho nền kinh tế. Xác định mức dự trữ bắt buộc: Công thức: Mức DTBB = tỷ lệ DTBB * số dư tiền gửi bình quân Kỳ tính DTBB ở đây, quy định là 15 ngày một kỳ (tháng 2 kỳ). Tỷ lệ DTBB: theo quy định của NHNN. Tổng số dư tiền gửi 15 ngày kỳ trước Số dư tiền gửi bình quân = 15 7 Các loại tiền gửi và có tính chất tiền gửi sau đây là căn cứ để tính DTBB: - Tiền gửi kho bạc Nhà nước. - Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng. (Kể cả tiền gửi của công ty Vàng bạc và Đá quý). - Tiền gửi vốn chuyên dùng. - Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đến 12 tháng. - Tiền gửi tiết kiệm khác. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, phát hành trái phiếu các loại có kỳ hạn đến 12 tháng. - Tiền quản lý và giữ hộ. Cụ thể gồm các tài khoản: 2121, 3611, 3612, 3613, 3614, 3711, 3712, 3719, 441, 442, 449, 381. Ngày nay, khi sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc, nghĩa là, NHTW đang muốn điều chỉnh hệ số nhân tiền, mặc dù vậy nhưng mục tiêu đảm bảo khả năng thanh khoản cho NH của DTBB vẫn không bị mất đi ý nghĩa của nó, không những thế, nó còn là cơ sở để xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Những căn cứ cụ thể sau thường được sử dụng để đưa ra yêu cầu về tỷ lệ dự trữ bắt buộc: - Tính chất kỳ hạn của mỗi loại tiền gửi - tùy vào tính chất kỳ hạn của tiền gửi mà nghĩa vụ DTBB khác nhau; thông thường kỳ hạn càng dài thì mức độ ổn định càng cao và độ rủi ro thanh khoản càng thấp và vì thế, tỷ lệ DTBB đối với loại tiền gửi này thường thấp hơn so với loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn. - Mức độ của các khoản nợ - quy mô của các nguồn tiền gửi. Thông thường quy mô của các nguồn tiền gửi càng cao thì khả năng rủi ro càng cao và vì thế, tỷ lệ DTBB sẽ tỷ lệ thuận với quy mô nguồn tiền gửi. Về điều này, ta có thể tham khảo yêu cầu tỷ lệ DTBB của FED. - Loại tiền gửi khác nhau cũng chứa đựng khả năng an toàn thanh khoản khác nhau nên NHTW có thể quy định tỷ lệ khác nhau cho tiền gửi của các đồng tiền khác nhau (Xem bảng 03). 8 Bảng 02: Tỷ lệ DTBB đối với các TCTD ở Mỹ tháng 12/2010 Yêu cầu dự trữ Yêu cầu Loại trách nhiệm % Của các Ngày có hiệu khoản nợ lực 1 Tài khoản giao dịch thuần 2 $ 0 đến $ 10.700.000 0 30/12/2010 3 Nhiều hơn $ 10.700.000 đến 58.800.000 $ 3 30/12/2010 Nhiều hơn $ 58.800.000 10 30/12/2010 Nonpersonal tiền gửi thời gian 0 27/12/1990 Eurocurrency nợ 0 27/12/2010 Nguồn: 9 Bảng 03: Tỷ lệ DTBB theo QĐ 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 và QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng VND áp dụng theo QĐ 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009), tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng USD áp dụng theo QĐ 1925/QĐ-NHNN ngày 26/8/2011(áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 9/2011) Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ Không kỳ Không kỳ Từ 12 Loại TCTD Từ 12 tháng hạn và hạn và dưới tháng trở trở lên dưới 12 12 tháng lên tháng Các NHTM Nhà nước (không bao gồm NHNo & PTNT), NHTMCP đô 3% 1% 8% 6% thị, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1% 1% 7% 5% NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân Trung 1% 1% 7% 5% ương TCTD có số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc dưới 500 triệu đồng, 0% 0% 0% 0% QTĐN cơ sở, Ngân hàng Chính sách xã hội Nguồn: Trong năm 2011, NHNN đã ba lần điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB, mỗi lần điều chỉnh tăng thêm 1%. Đây là một trong những động thái của NHNN nhằm chống tình trạng đô la hóa, giảm áp lực tỷ giá, kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, tỷ lệ DTBB còn có thể quy định tùy theo quy mô và mức độ an toàn chung của mỗi NH . Khi quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW Trung Quốc cũng căn cứ vào quy mô của NH , NHTM lớn chịu tỷ lệ DTBB cao hơn NHTM có quy mô nhỏ. Ngày 27/11/2010, để kiềm chế lạm phát, NHTW Trung Quốc đã tăng tỷ lệ DTBB từ 17,5% áp dụng cho NH lớn lên 18%; và từ 15,5% lên 16% áp dụng cho NH nhỏ. Đồng thời với tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW Trung Quốc cũng tăng lãi suất cơ bản từ 5,56% lên 5,81%. (www.thesaigontimes.vn) 10 Ở nước ta, tỷ lệ DTBB cũng được phân chia tùy theo tính chất kỳ hạn, loại tiền gửi và thông thường, loại tiền gửi kỳ hạn ngắn, tiền gửi bằng ngoại tệ phải duy trì một tỷ lệ DTBB cao hơn. Bên cạnh đó, sự khác biệt về tỷ lệ DTBB giữa các NH cũng được quan tâm. Theo quy định tại Quyết định số 379/QĐ-NHNN áp dụng từ ngày 24/2/2009 (đối với VND) và Quyết định 79/QĐ-NHNN áp dụng từ 01/2/2010 (đối với ngoại tệ) thì tỷ lệ DTBB được quy định như sau: Để khuyến khích một số NHTM cho vay nông nghiệp và nông thôn ngày 08/12/2010, NHNN đã ban hành các thông báo số 457; 458; 459; 460; 461 về việc áp dụng tỷ lệ DTBB đối với các tổ chức tín dụng có tỷ trọng cho vay nông nghiệp và nông thôn cao theo Thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày 29/9/2010 của NHNN. Theo đó, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được áp dụng tỷ lệ DTBB bằng 1/20 so với tỷ lệ DTBB thông thường; NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam, NHTM cổ phần Kiên Long, NHTM cổ phần Mê Kông được áp dụng tỷ lệ DTBB bằng 1/5 so với tỷ lệ DTBB thông thường. (www.sbv.gov.vn). Với quy định này NHNN đã bổ sung thêm một cơ sở mới cho việc xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đó là tỷ lệ DTBB còn tùy thuộc vào đối tượng đầu tư của các NHTM. I.4) Ưu nhược điêm̉ của DTBB: Ưu điểm Nhược điểm Là công cụ có thể áp dụng một cách Thiếu linh hoạt. bắt buộc đối với các NHTM. Đối với các NH có dự trữ vượt mức Ảnh hưởng mạnh đến lượng tiền cung quá thấp, tăng DTBB sẽ gây ra ứng. Chỉ một thay đổi nhỏ với tỷ lệ nguy cơ mất khả năng thanh toán. DTBB có thể dẫn đến lượng tiền lớn bị Việc thay đổi liên tục tỷ lệ DTBB ảnh hưởng. sẽ gây ra tình trạng bất ổn cho hoạt động của các NH, quản lý khả năng thanh khoản của các NH bị khó khăn. 11 II) CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN THÔNG QUA CÔNG CỤ DTBB THỜI GIAN QUA: Trong năm 2011, đi cũng với khó khăn huy động vốn là vấn đề thanh khoản của hệ thống NH của VN. Theo bộ kế hoạch và đầu tư, “tình trạng thiếu thanh khoản, nguy cơ mất khả năng thanh toán không chỉ xảy ra đối với các NH nhỏ mà cả các NH lớn”. Chính vì thế NHNN đã phải nhiều lần can thiệp để tăng cung tiền cho các NH. Có ba cách, thứ nhất là thông qua tỷ lệ DTBB, thứ hai là lãi suất chiết khấu, thứ ba là nghiệp vụ thị trường mở. Ở đây sẽ tập trung phân tích cách thức tỷ lệ DTBB. Thêm một điểm đáng lưu ý nữa trong năm 2011, ở góc độ tín dung huy động và cho vay, nên kinh tế đang có sự phân hóa rõ rệt giữa hai kênh nội tệ và ngoại tệ. Cụ thể là giao dịch ngoại tệ tăng hơn nhiều so với nội tệ. Đây là kết quả của tình hình lạm phát cao mà chênh lệch lãi suất quá lớn của hai loại vốn. Có nghĩa là lãi cho vay của đồng nội tệ cao và bất ổn hơn nhiều so với đồng ngoại tệ, do đó đồng ngoại tệ trở nên hấp dẫn hơn đối với người dân. NHNN đã tăng DTBB cho tiền gửi bằng ngoại tệ để hạn chế lượng ngoại tệ cho vay ra trong nền kinh tế. Đi kèm theo đó lãi suất tối đa cho tiền gửi bằng ngoại tệ ở mức 3%, điều này sẽ làm giảm hiện tượng mua đồng ngoại tệ trên thị trường chợ đen,để gửi vào ngân hàng hưởng lãi suất cao. Những điều chỉnh này là cần thiết tránh tình trạng đô la hóa cho nền kinh tế cũng như nhằm thắt chặt chính sách tiền tệ và chống lạm phát. Như vậy, điều chỉnh tăng tỷ lệ DTBB lên 8% là nhằm kiểm soát lượng tiền cho vay của các TCTD. Tức là, các NH có ít tiền cho vay hơn hay lượng tín cụng cung cấp cho các DN sẽ bị giảm xuống. Do đó, lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế giảm xuống, và từ đó, làm giảm ảnh hưởng của lạm phát. Tỷ lệ DTBB càng cao thì tiền mà các NHTM cho vay đi càng ít. Tác động này lại tăng lên nhiều lần, vì khi tiền được cho vay ra rồi, có thể quay trở lại gửi ở các NH, rồi một phần trong khoản tiền gửi này lại được mang ra cho vay. Đây là tác động số nhân. Trong năm 2012, NHNN không có điều chỉnh gì nhiều đối với chính sách DTBB. Điều này có thể được lý giải một phần ở tình trạng khá ổn định về thanh khoản của hệ thống NH Việt Nam. Đồng thời tình trạng đô la hóa đã được kiểm soát khá tốt. 12 III) KIẾN NGHỊ DTBB có thể duy trì dưới dạng tiền mặt tại quỹ các NHTM. Theo Điều 14 “Luật NHNN Việt Nam” ban hành năm 2010 thì “DTBB là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia”, với khái niệm này, toàn bộ DTBB buộc phải gửi tại NHNN. Trên thực tế, ngoài tiền gửi ở NHNN, các NHTM luôn phải có dự trữ tiền dưới dạng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền thường xuyên của khách hàng. Nhất là trong thời kỳ lạm phát cao, mặc dù DTBB theo quy định thường đã cao hơn bình thường nhưng ngoài DTBB thì đế đối phó với lạm phát, bản thân các NH còn phải đối phó với tình trạng rút tiền bất thường của khách hàng, cho nên các NH còn phải để dự trữ tiền mặt nhiều hơn. Thực ra tiền mặt tại các NHTM cũng là một dạng dự trữ và mức độ dự trữ tiền mặt cũng có tác động đến hệ số nhân tiền của toàn hệ thống NH không khác gì tiền DTBB gửi ở NHNN. Nếu khi tính toán hệ số nhân tiền gửi để kiểm soát mức độ mở rộng quy mô tiền gửi chỉ căn cứ vào tỷ lệ DTBB gửi tại NHNN sẽ không phản ánh đúng thực tế đang diễn ra - hệ số nhân tiền thực tế sẽ luôn nhỏ hơn hệ số nhân tiền dự báo và như vậy, khối lượng tiền cung ứng thực tế thấp hơn so với mức mong muốn. DTBB chỉ là yếu tố quyết định hệ số nhân tiền tệ trong dự báo, dự trữ thực của các NHTM mới thực sự quyết định hệ số nhân tiền trong thực tế. Trong tác động của DTBB đối với khối lượng tiền cung ứng có thể dễ dàng nhận ra rằng việc giới hạn cụ thể lượng tiền mỗi NH muốn đưa vào lưu thông không phải là việc khó, bởi vì mỗi NH đơn lẻ chỉ có thể cho vay trong phạm vi dự trữ của nó mà thôi. Trong khi đó, đối với cả hệ thống NH thì việc tôn trọng giới hạn trên trở nên bấp bênh, cho dù NHTW có thể thực hiện tốt vai trò phát hành nhưng lại khó có thể kiểm soát được một cách chính xác mức độ tạo tiền của toàn hệ thống, bởi lẽ, ngoài tỷ lệ DTBB ra thì khả năng tạo tiền còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Mỗi NH có nhiều lý do để duy trì dự trữ của mình ở mức độ cao hay thấp, đó là: đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng thời kỳ; lý do về sự an toàn cần phải cân nhắc mỗi khi quyết định cho vay; lý do quản lý nợ lành mạnh... Ngoài những giới hạn xuất phát từ chính bản thân NH thì những ràng buộc bên ngoài tác động đến quá trình tạo tiền cũng rất đáng kể như: nhu cầu tín dụng của khách hàng có khả năng hoàn trả; nhu cầu giao dịch bằng tiền mặt trong nền kinh tê... Một trong những biểu hiện của vấn đề này là sự vượt trội quá mức về dự trữ ở các NH so với dự trữ bắt buộc, với tình trạng này sẽ gần như vô hiệu hóa khả năng chi phối quá trình cung ứng tiền của NHTW . Và ngược lại, trong trường hợp nền kinh tế có xu hướng tăng trưởng, cầu về vốn có xu hướng tăng, các NH thỏa mãn nhu cầu này bằng cách giảm mức dự trữ hiện hữu và vì thế, khối cung tiền tệ được mở rộng nằm ngoài dự kiến của NHTW. Vì khả năng gây ảnh hưởng của DTBB là rất lớn cho nên, một mặt, cần quan tâm đến những nhân tố tác động đến quá trình tạo tiền để có những ứng xử kịp thời và hiệu quả, bên cạnh đó, cũng cần quan tâm và tìm ra phương pháp thích hợp để quản lý dự trữ nói chung của các NHT
Luận văn liên quan