Tiểu luận Vai trò của vốn ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam

Vốn đầu tư nước ngoài từ lâu đã được coi là một trong các yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng cũng như phát triển kinh tế của một quốc gia. Tùy thuộc vào trình độ của từng nước mà chính phủ lại xây dựng chiến lược, chính sách thu hút và sử dụng vốn mang tính đa dạng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của nước mình. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, là một nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, cần có động lực cho sự đi lên và đổi mới thì vai trò của vốn đầu tư nước ngoài lại càng trở nên quan trọng. Bên cạnh luồng vốn đầu tư phát triển trực tiếp FDI, vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA cũng là một kênh vốn tài trợ được ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Nước được coi là đi đầu về hỗ trợ ODA cho các quốc gia đặc biệt là ở châu Á hiện nay chính là Nhật Bản. Đây cũng được coi là đối tác ODA số một của chúng ta. Trong quãng thời 20 năm qua, nguồn vốn viện trợ của Nhật Bản ngày càng tăng, chuyên sâu vào nhiều lĩnh vực và giúp nâng cao cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4510 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vai trò của vốn ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 2 I. LÝ LUẬN CHUNG 3 1. Khái niệm 3 a. Định nghĩa 3 b. Nguồn gốc 4 c. Phân loại 5 2. Vai trò vốn ODA 6 a. Nguồn vốn bổ sung quan trọng 6 b. Xóa đói giảm nghèo 6 c. Phát triển khoa học kỹ thuật 6 d. Phát triển xã hội 7 e. Thu hút đầu tư 7 II. VAI TRÒ CỦA ODA NHẬT BẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 8 1. Tổng quan tình hình ODA tại Việt Nam 8 2. Vốn ODA Nhật Bản 11 a. Tác động của ODA Nhật Bản tới GDP và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác (từ đầu thập niên 90 đến nay) 11 b. Vai trò của ODA đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng 12 c. Vai trò của ODA trong xóa đói giảm nghèo 14 d. Vai trò của ODA đối với sự phát triển nguồn nhân lực 16 e. Vai trò của ODA đối với sự phát triển khoa học kỹ thuật 16 III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA NHẬT BẢN 18 1. Đánh giá việc quản lý, sử dụng vốn ODA Nhật Bản 18 a. Thành tựu 18 b. Hạn chế 20 2. Bài học kinh nghiệm 22 a. Bài học kinh nghiệm của nước ngoài trong sử dụng vốn ODA 22 b. Bài học kinh nghiệm của Việt Nam trong sử dụng vốn ODA 22 3. Giải pháp cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA Nhật Bản 25 KẾT LUẬN 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29 LỜI MỞ ĐẦU Vốn đầu tư nước ngoài từ lâu đã được coi là một trong các yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng cũng như phát triển kinh tế của một quốc gia. Tùy thuộc vào trình độ của từng nước mà chính phủ lại xây dựng chiến lược, chính sách thu hút và sử dụng vốn mang tính đa dạng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của nước mình. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, là một nước có nền kinh tế đang trong giai đoạn hình thành và phát triển, cần có động lực cho sự đi lên và đổi mới thì vai trò của vốn đầu tư nước ngoài lại càng trở nên quan trọng. Bên cạnh luồng vốn đầu tư phát triển trực tiếp FDI, vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA cũng là một kênh vốn tài trợ được ưu tiên hàng đầu của Việt Nam. Nước được coi là đi đầu về hỗ trợ ODA cho các quốc gia đặc biệt là ở châu Á hiện nay chính là Nhật Bản. Đây cũng được coi là đối tác ODA số một của chúng ta. Trong quãng thời 20 năm qua, nguồn vốn viện trợ của Nhật Bản ngày càng tăng, chuyên sâu vào nhiều lĩnh vực và giúp nâng cao cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân. Trước thực tế trên, cũng như việc Nhật Bản mới gần đây đã tuyên bố nối lại ODA cho Việt Nam vào tháng 02/2009 sau khi tạm dừng viện trợ vì vụ tham nhũng PCI đã cho thấy mối quan hệ đầy triển vọng cho đôi bên cũng như hướng đi mới đầy hứa hẹn cho nước nhà khi có sự trợ giúp của một cường quốc về kinh tế. Chính vì thế, nhóm chúng em, quyết định chọn đề tài “Vai trò của vốn ODA Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò của vốn ODA đối với các vấn đề mang tính thời sự tại Việt Nam cũng như giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn. Bài tiểu luận khó tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp của cô cũng như của các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! I. LÝ LUẬN CHUNG 1. Khái niệm a. Định nghĩa ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển. Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ ba điều kiện sau: Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nan xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế… Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element) phải đạt ít nhất 25% tổng vốn ODA đối với khoản cho vay không ràng buộc và ít nhất 35% đối với khoản cho vay có ràng buộc. Thành tố hỗ trợ còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ưu đãi của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết khấu. b. Nguồn gốc Đại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc cũng là thời điểm mở đầu cho một cuộc chiến mới kéo dài gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩa và Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường quốc này thực thi nhiều biện pháp, đặc biệt là về kinh tế để củng cố hệ thống đồng minh của mình. Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giàu có nhờ chiến tranh. Ở thái cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Giải pháp quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ viện trợ cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GNP của thế giới và 5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ). Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia tăng số lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế vô sản, Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á, đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số tiền các nước thuộc phe Xã hội chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ, quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD. Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã hội chủ nghĩa được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu tranh mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử dụng thuật ngữ “Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu đãi của các nước phát triển cho các nước đang phát triển. c. Phân loại Phân loại theo tính chất: - Viện trợ không hoàn lại, thường chiếm 25% tổng vốn ODA. - Viện trợ hỗn hợp bao gồm phần cấp không và phần còn lại thực hiện theo hình thức vay tín dụng (có thể ưu đãi hoặc bình thường). - Viện trợ có hoàn lại, thực chất là vay tín dụng ưu đãi với điều kiện “mềm”. Phân loại theo mục đích và cách tiếp nhận viện trợ: - Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường có nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp, nhưng đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển vào trong nước thông qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa nhập vào nhờ hình thức này được bán ra trên thị trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của chính phủ. Tín dụng thương mại với các điều khoản “mềm” (lãi suất thấp, hạn trả dài…). Trên thực tế là một dạng hỗ trợ có ràng buộc. - Viện trợ chương trình, là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào. - Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự án thường liên quan đến hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật hay cả hai. Hỗ trợ cơ bản thường chủ yếu về xây dựng. Thông thường, các dự án này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật, dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định, soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác nhận viện trợ; hỗ trợ kỹ thuật thường chỉ chủ yếu tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng cường lập cơ sở kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu trước khi đầu tư. 2. Vai trò vốn ODA a. Nguồn vốn bổ sung quan trọng ODA là nguồn vốn bổ sung giúp các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 – 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thủy lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%. b. Xóa đói giảm nghèo ODA giúp các nước đang phát triển xóa đói, giảm nghèo. Xóa đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hàng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo. c. Phát triển khoa học kỹ thuật ODA đóng vai trò quan trọng đối với phát triển khoa học kỹ thuật thông qua các hình thức chuyển giao công nghệ và hỗ trợ tài chính. Đi kèm ODA là phương thức quản lý và kỹ thuật tiên tiến, giúp các nước đang phát triển nâng cao trình độ quản lý cũng như áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hoá dịch vụ. Nguồn vốn ODA giúp tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế. d. Phát triển xã hội ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình. e. Thu hút đầu tư ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến đầu tư của tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam châm “hút” vốn đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, nguồn vốn ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào một nước, trước hết họ quan tâm đến khả năng sinh lời của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó một cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm các nhà đầu tư e ngại vì vậy đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn nếu chỉ dựa vào vốn trong nước thì không thể tiến hành được, do đó ODA sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng của ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Các dự án ODA mà các nhà đầu tư dành cho các nước đang phát triển thường ưu tiên vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế kĩ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện cho phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Nguồn vốn ODA thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều đó đều góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy, đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt là các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các nước tiếp nhận nếu như nguồn vốn này không được sử dụng một cách có hiệu quả. Các hậu quả có thể kể đến như làm tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài trợ… II. VAI TRÒ CỦA ODA NHẬT BẢN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM 1. Tổng quan tình hình ODA tại Việt Nam Năm 1993 được lấy làm mốc kể từ ngày Việt Nam bắt đầu tiếp nhận nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nhà tài trợ song phương, đa phương cũng như các tổ chức phi chính phủ. Hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 22 nhà tài trợ đa phương, 29 nhà tài trợ song phương và có khoảng 600 tổ chức phi chính phủ tài trợ cho VN, trong đó lượng vốn lớn nhất là WB, Nhật Bản, ADB và EU, Pháp… Trong vòng 5 năm trở lại đây, ngân hàng thế giới là cơ quan viện trợ đa phương lớn nhất (6,92 tỷ USD), Nhật Bản là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất (6,68 tỷ USD) cho Việt Nam. Tính từ 1993 đến hết năm 2009, tổng lượng vốn ODA cam kết đạt khoảng 57,5 tỉ USD, tổng lượng vốn kí kết đạt khoảng 41,7 tỉ USD (chiếm 72,4%), tổng số vốn đã giải ngân đạt khoảng 25 tỉ (chiếm 43,6%). Như vậy Việt Nam là nước đang phát triển có tỷ trọng huy động nguồn vốn nước ngoài thông qua ODA khá lớn. Hàng loạt công trình sử dụng nguồn vốn ODA (giải ngân) được đưa vào sử dụng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống. Năm nhà viện trợ ODA hàng đầu cho Việt Nam giai đoạn 5 năm 2006-2010 Ví dụ : Dự án nâng cấp đô thị 160 triệu USD (WB); Dự án Phát triển năng lượng tái tạo và mở rộng mạng lưới điện cho các vùng sâu, vùng xa 151 triệu USD (ADB); Dự án tăng cường quản lý hải quan tại Cảng Hải Phòng 9,2 triệu USD ( Japan). Nếu xét trên bình diện tổng thể, nguồn vốn ODA hòa cùng các nguồn vốn trong nước góp phần đưa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của nước ta từ 3,5% năm 1993 lên 5.32% năm 2009 (đặc biệt từ năm 2005-2007: đạt mức bình quân trên 8%/ năm), đồng thời cũng góp phần giúp tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể. Hơn thế, nhờ có lợi thế riêng “thành tố hỗ trợ” (lãi suất thấp, thậm chí bằng không, kết hợp thời gian vay dài, thời gian ân hạn cao…) đã tạo nên tính ưu đãi của ODA so với các nguồn vốn. Ví dụ : ODA của Nhật Bản có mức lãi suất dao động 0,75% -2,3%/ năm tùy thuộc vào tính chất từng dự án, thời hạn cho vay từ 30-40 năm, thời gian ân hạn 10 năm… Như vậy Việt Nam đã ưu tiên phần lớn nguồn vốn này vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế mang tính chất dài hạn. Nguồn vốn ODA đã bổ sung một nguồn kinh phí quan trọng cho đầu tư phát triển, chiếm khoảng 11% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 12-13% trong tổng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước trong 5 năm trở lại đây. Song điều quan trọng hơn là ở chỗ nguồn vốn ODA đã được tập trung cao để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, góp phần tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn của khu vực tư nhân, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trong thời gian gần đây, xét về cơ cấu vốn ODA được kí kết, tỷ trọng nguồn vốn dành cho các dự án trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, nông nghiệp, lâm nghiệp, nông thôn, y tế, giáo dục, môi trường đã được cải thiện đáng kể. Biểu đồ cơ cấu ODA trong các lĩnh vực phát triển kinh tế  Nguồn: Chiếm tỷ trọng cao nhất (30,9%) trong thu hút ODA tính đến năm 2009 là lĩnh vực y tế giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ với 1,67 tỷ USD vốn ODA kí kết. Tiếp đến là cơ sở hạ tầng đạt 29,3% (trong đó giao thông vận tải 899 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16,7%, cấp thoát nước và phát triển đô thị với gần 697 triệu USD, chiếm 12,6%). Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp với nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo với gần 1,37 tỷ USD (chiếm 24,7%). 2. Vốn ODA Nhật Bản Kể từ khi nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam vào năm 1991, Nhật Bản đã liên tục dẫn đầu danh sách các quốc gia cung cấp ODA cho Việt Nam, với mức tăng năm sau cao hơn năm trước. Từ năm 1992 đến nay, ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam đạt 1.542 tỷ Yên (gần 17 tỷ USD), chiếm khoảng 30% tổng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết với Việt Nam. Đặc biệt từ năm 2005 tới nay, tổng số viện trợ ODA của Nhật Bản luôn đạt hơn 100 tỷ yên (khoảng 1 tỷ USD) mỗi năm. Từ năm 2001, Nhật Bản cắt giảm 10% ngân sách ODA nhưng vẫn giữ và tăng kim ngạch ODA cho Việt Nam. Năm 2003, mặc dù cắt giảm 5,8% ODA cho các nước nói chung, nhưng ODA cho Việt Nam vẫn là 91,7 tỷ yên, giảm khoảng 1.2% so với năm 2002. Năm 2009, ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trên 2 tỷ USD (183 tỷ Yên) > 100 tỷ Yên cam kết 1 năm trước, tiếp tục tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng, dự án môi trường... Vai trò ODA Nhật Bản trên các lĩnh vực cụ thể: a. Tác động của ODA Nhật Bản tới GDP và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác (từ đầu thập niên 90 đến nay) Quốc gia  Trung Quốc  Indonesia  Malaysia  Philippine  Thái Lan  Việt Nam   Tăng GDP  0.12  0.5  0.2  0.71  0.49  1.65   Lạm Phát  -0.06  -0.22  -0.13  -0.6  -0.29  -0.69   Xuất Khẩu  0.14  0.59  0.19  0.9  0.34  2.53   Cán cân TM  139  67  13  6  29  28   ODA làm tăng tổng vốn đầu tư của các quốc gia tiếp nhận, do đó làm tăng năng lực sản xuất, kéo theo đó là tăng trưởng GDP so với trường hợp không nhận nguồn vốn bổ sung này. Từ bảng trên cho thấy, tác động của vốn vay ODA Nhật lên tăng trưởng GDP của Việt Nam là 1,7% , trong khi ở các quốc gia còn lại lớn nhất chỉ là 0,7% (thấp hơn một nửa). Đây là một con số khá lớn, đặc biệt đối với Việt Nam, kể cả nếu so với tốc độ tăng trưởng chung của GDP khá nhanh trong cùng thời kỳ, trên 7%. Bên cạnh đó tăng năng lực sản xuất giúp làm giảm lạm phát. Được lợi nhất vẫn là Việt Nam, với tốc độ giảm lạm phát là 0,7%. Giá cả nội địa giảm sẽ cải thiện tính cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của những nước tiếp nhận này, và do đó làm tăng khối lượng xuất khẩu của họ, đáng kể nhất vẫn là Việt Nam, tới 2,5%. Nhập khẩu cũng tăng vì nhu cầu của nền kinh tế đã tăng hơn khi tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, nhưng nhu cầu này phần nào bị cản trở bởi sự giảm giá ở thị trường nội địa nên cuối cùng cán cân thương mại vẫn được cải thiện mạnh, ở Việt Nam là 28% (cao nhất là Trung Quốc 139%). Nguồn vốn này còn đặc biệt
Luận văn liên quan