Tình hình sản xuất tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre

Trong hơn hai thập kỷ qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, bên cạnh nhiều thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn nhưng một đặc điểm khá nhất quán là dù ở bất cứ hoàn cảnh nào Công ty cũng đều thể hiện được tính tự lực, khả năng sáng tạo và cố gắng vượt khó của mình với tinh thần đoàn kết cao của một tập thể luôn gắn bó với nhau và gắn bó với sự nghiệp chung của Công ty. Nhờ vậy Cầu Tre đã vượt qua nhiều khó khăn trong trong quãng đường dài phát triển.

pdf62 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2664 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình sản xuất tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng….. năm 2011 Trang 2 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ----------------------------------------------------------------------------------------------------------------- TP. Hồ Chí Minh, ngày ….. tháng….. năm 2011 Trang 3 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành cơ điện tử là một trong những ngành mũi nhọn để phát triển đất nước. Tự động hóa phải tiên phong đi đầu để thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Muốn như vậy phải có đội ngũ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề. Trong những năm gần đây cơ điện đã có những bước nhảy vọt đáng kể, đã có nhiều công ty cơ khí chế tạo đã đưa sản phẩm của mình vươn ra khắp thế giới. Ngành cơ điện tử là một trong những ngành đạo tạo chủ lực của nhiều trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Chúng em là những người tiếp bước cùng với những anh chị đi trước để tiếp tục xây dựng nền kỹ thuật nuớc nhà sánh ngang cùng các nước trong khu vực và thế giới. Ngay từ những ngày bước vào giảng đường chúng em đã ý thức được trách nhiệm của bản thân là phải phấn đấu học tập thật tốt. Thời gian này à cơ hội để m i chúng em thể hiện khả năng của ngu n ực tương ai có khả năng đến đâu và từ đó có hướng đi cho bản thân. Trang 4 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG LỜI CẢM ƠN Năm cuối à một mốc quan trọng đối với m i sinh viên, à thời gian để củng cố – vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản uất Khoa đã tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tế công việc iên quan đến ngành nghề đang học và thích ứng với điều kiện làm việc sau khi ra trường, bố trí thời gian để sinh viên tham gia thực tập và với sự giúp đỡ tận tình từ phía công ty – đơn vị nơi sinh viên thực tập, em đã được học tập và nắm bắt những kinh nghiệm thực tế, những bài học b ích so sánh – đối chiếu ại kiến thức trong quá trình học tập và cũng như àm việc sau khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, cảm ơn các thầy cô trong khoa cơ khí, công ty c phần chế biến hàng xuất khẩu cầu tre nơi em thực tập, đội ngũ công nhân, kỹ sư, t trưởng và quản đốc ưởng đã tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Em xin chân thành cảm ơn ! inh vi n th hi n Dương Ngọc Hoàng Trang 5 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE. Tên tiếng Anh: CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: CTE JSCO. T ng Giám đốc: TRẦN THỊ HÒA BÌNH. Mã số Thuế: 0300629913 Số tài khoản VND: 007.1.00.00.05397 NH TMCP Ngoại Thương Chi nhánh TPHCM. Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH TMCP Ngọai Thương Chi nhánh TPHCM Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 4103005762 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM Cấp ngày 21 tháng 12 năm 2006 Địa chỉ : 125/208 Lương Thế Vinh, P. Tân Thới Hòa, Q. Tân Phú, Thành phố H Chí Minh. Điện thoại: (84-8) 39612544 Fax: (84-8) 39612057 - 39615180. Email: cautrejsco@cautre.vn; hoabinh@cautre.vn ; admin@cautre.com.vn Website : cautre.com.vn ; Trang 6 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG I. TRÌNH THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẦU CẦU TRE Trong hơn hai thập kỷ qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, bên cạnh nhiều thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn nhưng một đặc điểm khá nhất quán là dù ở bất cứ hoàn cảnh nào Công ty cũng đều thể hiện được tính tự lực, khả năng sáng tạo và cố gắng vượt khó của mình với tinh thần đoàn kết cao của một tập thể luôn gắn bó với nhau và gắn bó với sự nghiệp chung của Công ty. Nhờ vậy Cầu Tre đã vượt qua nhiều khó khăn trong trong quãng đường dài phát triển. 1. Sơ lƣợc về công ty Direximco, tiền thân của Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre: Nói đến Cầu Tre không thể không nhắc đến Dire imco Công Ty Dire imco ra đời trong bối cảnh của những năm 1979 - 1980, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thành phố lâm vào tình trạng bán đình đốn do thiếu nguyên liệu, thiếu phụ tùng thay thế, công nhân thiếu việc àm và Nhà nước phải giải quyết những hậu quả tất yếu của một đất nước vừa thoát ra khỏi chiến tranh kéo dài hàng chục năm ại đang phải đương đầu với một cuộc chiến mới ở cả hai phía: biên giới Bắc và Tây Nam. Sau khi có Nghị quyết 06 của Trung Ương và Nghị quyết 26 của Bộ Chính Trị, trước đòi hỏi bức xúc của tình hình chung, cuối tháng 04 năm 1980, Thành Uỷ và Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố chủ trương cho thành ập Ban Xuất Nhập Khẩu thuộc Liên Hiệp Xã TTCN Thành phố. Qua một năm àm thử nghiệm với một số thương vụ xuất nhập khẩu theo cung cách mới chứng tỏ có tác dụng tích cực và đem ại hiệu quả kinh doanh tốt, Thành phố ra Quyết định số 104/QĐ-UB ngày 30.05.1981 cho phép thành lập Công Ty Sài gòn Direximco, cùng lúc với 3 Công ty xuất nhập khẩu khác (Cholimex, Ramico, Ficonime ) trên địa bàn Thành phố. Trong tình hình ngân sách Thành phố còn rất eo hẹp, theo tinh thần chỉ đạo của Thành Uỷ và UBND Thành phố, Direximco hoạt động tự lực cánh sinh với phương châm ''hai được” (được phép huy động vốn trong dân và vốn nước ngoài; được phép đề xuất chính sách cụ thể, được xét duyệt ngay) và ''hai không'' (không lấy vốn ngân sách Nhà nước; không vay quỹ ngoại tệ xuất nhập khẩu) Đây à chủ trương đầy tính sáng tạo và dũng cảm trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Với cách làm linh hoạt, đi từ nhỏ đến lớn, lấy ngắn nuôi dài, Dire imco đã có những bước phát triển nhảy vọt về kim ngạch xuất nhập khẩu Đ ng thời, Dire imco đã tạo Trang 7 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG được khoản lãi và chênh lệch giá 1,6 tỉ đ ng. Vào thời điểm đầu thập kỷ 80, đây à một khoản tiền rất lớn. Trong thời kỳ hoạt động của Direximco, mặc dù kinh doanh là chủ yếu, nhưng Ban ãnh đạo Công Ty đã nhận thức được u hướng các tỉnh sẽ dần dần tiến lên tự làm xuất nhập khẩu, nhất là xuất thô và sơ chế, giảm dần phụ thuộc vào Thành phố, từ đó đặt ra yêu cầu Direximco phải t chức cho được một số cơ sở sản xuất của chính mình để chủ động có ngu n hàng xuất n định âu đài, có hiệu quả kinh doanh cao trên cơ sở dựa vào tiềm năng và thế mạnh về mặt khoa học kỹ thuật, tay nghề của Thành phố thông qua làm hàng xuất khẩu tinh chế. Quyết định đầu tư ây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu là thể hiện ý đ chiến ược này. 2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP Hơn 20 năm hoạt động của Xí Nghiệp có thể chia thành ba giai đoạn chính: 2.1. Giai đoạn 1983- 1989: Sản xuất khẩu kết hợp kinh doanh hàng nhập khẩu. Nét đặc trưng hoạt động giai đoạn này là kết hợp sản xuất hàng xuất khẩu với kinh doanh hàng nhập khẩu dưới hình thức chủ yếu dùng hàng nhập để đối ưu huy động hàng xuất, đ ng thời dùng lãi và chênh lệch giá trong kinh doanh hàng nhập để h trợ làm hàng xuất khẩu. Giai đoạn này có 2 thời kỳ 2.2 Thời kỳ 1983 -1987: Xí nghiệp Cầu Tre là chân hàng cùa IMEXCO. Theo Quyết định 73/QĐ-UB của UB Nhân dân Thành phố, sau khi chuyển thể từ Direximco, Xí Nghiệp Cầu Tre cũng như nhiều đơn vị làm hàng xuất khẩu khác của Thành phố đã trở thành ''chân hàng'' của IMEXCO, trong đó vai trò của IMEXCO à đầu mối. Ở khâu nhập, Xí Nghiệp thông qua IMEXCO dưới hình thức “hàng đối ưu” và trong phạm vi “quyền sử dụng ngoại tệ” của mình. Trong điều kiện bộ máy IMEXCO chưa đủ mạnh, cơ chế quản lý còn mang tính bao cấp, quyền tự chủ về tài chánh và kế hoạch của Xí Nghiệp chưa được giải quyết rõ ràng, dứt khoát, hàng đối ưu thường chậm, dẫn đến trì trệ trong huy động nguyên liệu, tạo ngu n hàng xuất. Hoạt động của Xí Nghiệp bị ảnh hưởng không ít. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật và các phương tiện khác của Xí Nghiệp không theo kịp đà phát triển sản xuất đòi hỏi phải được khẩn trương tăng cường. Trong 2 năm đầu, kim ngạch xuất khẩu đã chựng lại: Trang 8 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG - 1983 (7 tháng cuối năm) 4,2 triệu USD - 1984 7,5 triệu USD. Để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, một mặt Xí Nghiệp cố gắng tranh thủ ủng hộ của trên, một mặt tự lực phấn đấu để tìm cách n định sản xuất đưa hoạt động Xí Nghiệp đi lên. Một trong những biện pháp chủ yếu phải àm ngay à đẩy nhanh tốc độ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mặc dù gặp khá nhiều khó khăn về vật tư, tiền vốn.Với phương châm “vừa xây dựng, vừa sản xuất”, ây dựng ong đến đâu, đưa vào sản xuất đến đó, Xí Nghiệp đã sử dụng mặt bằng với hiệu quả tốt hơn Cùng với tranh thủ sự tin cậy của khách hàng nước ngoài nhập chịu thiết bị trả chậm, Xí nghiệp đã có điều kiện nắm bắt thời cơ Chiến dịch sò điệp với việc huy động hơn 12 000 tấn nguyên liệu, àm ra hơn l.000 tấn sản phẩm đông ạnh và khô hay kế hoạch làm mặt hàng thịt heo đông ạnh xuất cho Liên Xô gần 3.000 tấn trong 2 năm 1985 -1986 thành công tốt đẹp đã minh chứng cụ thể cho cách làm sáng tạo này. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu năm 1985 - 1987 đã có sự gia tăng đáng kể: - 1985: 10,3 triệu USD/R - 1986: 16,5 triệu USD/R - 1987: 22,1 triệu USD/R 2.3 Thời kỳ 1988 – 1989: Xí Nghiệp bắt đầu làm xuất nhập khẩu trực tiếp. Tình hình kinh tế cuối năm 1988 đầu năm 1989 của khu vực nói riêng và cả nước nói chung bước sang giai đoạn mới với nhiều khó khăn: - Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp bị đình đốn hàng nhập lậu tràn lan. Nhiều đơn vị nhập ạt, thiếu kế hoạch khiến nguyên liệu, vật tư nhập về phục vụ sản xuất (sợi, nhựa, hoá chất, vv...) bị t n đọng, t n kho lâu, vốn quay chậm, buộc lòng phải bán l để có vốn tiếp tục sản xuất. Tỷ suất bán hàng nhập khẩu thường thấp hơn tỷ suất làm hàng xuất khẩu. - Kinh doanh hàng nhập khẩu trên thực tế đã mất tác dụng h trợ xuất khẩu. - Về mặt sản xuất hàng xuất khẩu Xí Nghiệp cũng có những khó khăn riêng: + Giá nguyên liệu trong nước ngày càng tăng theo tốc độ giảm giá của đ ng bạc Việt Nam. + Thị trường thế giới biến động bất lợi: giá xuất nhiều mặt hàng chủ lực của Xí Nghiệp như tôm đông ạnh sụt giảm do sức thu hút của thị trường yếu. Trang 9 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG + Lãi suất ngân hàng cao. + Hiệu ứng vỡ nợ nhiều doanh nghiệp trong nước làm cho Xí Nghiệp khó thu h i nợ, hàng t n kho giải tỏa chậm, các khoản nộp nghĩa vụ cao, chính sách thuế xuất nhập khẩu chưa hợp lý. + Thiếu điện cho sản xuất vv... Tất cả những yếu tố nói trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Xí Nghiệp: năm 1989 tỉ giá hàng xuất bình quân ên đến 4 408 ĐVN/1USD-R trong khi tỷ giá bán hàng nhập bình quân (sau khi loại trừ thuế nhập khẩu và phí ưu thông) à 4 281 ĐVN/1USD-R. 2.4 Giai đoạn 1990 - 1998: Đi vào tinh chế xuất khẩu, chấm dứt kinh doanh hàng nhập. Những nét lớn của sách ược kinh doanh mới có thể tóm ược như sau: - Tập trung đi vào tinh chế sản xuất, không huy động hàng xuất thô từ bên ngoài. - Sau hơn 20 năm hoạt động, phấn đấu nhanh chóng giảm và đi đến chấm dứt nhập hàng để kinh doanh, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu. - Cơ cấu hàng nhập chỉ g m chủ yếu nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của XN - Rà soát lại cơ cấu mặt hàng xuất, chọn lọc một số sản phẩm Xí Nghiệp có điều kiện và ưu thế làm tốt, hiệu quả kinh doanh cao, triển vọng phát triển lâu dài kể cả mặt hàng mới để tập trung đầu tư - Đặt chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh ên hàng đầu. Cân nhắc thận trọng hiệu quả kinh tế khi xây dựng kế hoạch và triển khai làm các mặt hàng xuất hhẩu, không nhất thiết chạy theo doanh số. Nhờ vậy, Xí Nghiệp đã sớm khắc phục tình trạng khó khăn và iên tục àm ăn có ãi Từ năm 1991 trở đi mặc dù kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từng lúc tuy có biến động lên xuống 2.5 Giai đọan từ năm 1999 đến nay: Xí Nghiệp bắt đầu triển khai một số dự án đầu tư iên doanh với nước ngoài làm hàng xuất khẩu: Diện tích mặt bằng đã phát triển từ 3,5 hecta ban đầu, nay ên đến 7,5 hecta trong đó có hơn 30 000m2 nhà ưởng sản xuất, kho lạnh, kho hàng và các cơ sở phụ thuộc khác. Trang 10 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG Trang thiết bị đã đầu tư đủ mạnh có khả năng sản xuất và chế biến nhiều mặt hàng khác nhau về thuỷ sản, thực phẩm chế biến, trà và các loại mặt hàng nông sản xuất khẩu đi nhiều nước như Châu Âu, Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hàn Quốc… với khối ượng xuất khẩu trung bình hàng năm trên 7 000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm từ 17 đến 18 triệu USD/năm Để có thể đưa hàng thâm nhập thị trường các nước, năm 1999 Xí nghiệp đã áp dụng hệ thống quản lý chất ượng và an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP Đến năm 2000, Xí nghiệp đã được phép xuất hàng thuỷ sản và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ vào thị trường Châu Âu Đ ng thời Xí Nghiệp đã được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 và năm 2003 đã nâng cấp ISO 9001:2000 của t chức TUV CERT - Đức. Xí nghiệp cũng đã nhanh chóng đăng ký nhãn hiệu hàng hoá tại 25 nước và đang tiếp tục đăng ký tại 23 nước khác. Ngày 31/03/2005, Xí Nghiệp được tiến hành C phần hoá theo Quyết định số 1398/QĐ – UB của UBND TP.HCM. Mục đích của việc c phần hoá là nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, phát huy nội lực, sáng tạo của cán bộ, công nhân viên, huy động thêm các ngu n vốn từ bên ngoài để phát triển doanh nghiệp, đ ng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người ao động và của các c đông Ngày 14/04/2006, theo Quyết định số 1817/QĐ – UBND của UBND TP.HCM về việc phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre thành Công ty C phần Chế biến Hàng xuất khẩu Cầu Tre. Sau khi C phần hoá Xí nghiệp Chế biến hàng xuất khẩu Cầu Tre có tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU CẦU TRE Tên giao dịch quốc tế: CAUTRE EXPORT GOODS PROCESSING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: CTE JSCO T ng Giám đốc: Trần Thị Hòa Bình MST: 0300629913 Số tài khoản Việt VND: 007.1.00.00.05397 NH Ngoại Thương TPHCM Tài khoản ngoại tệ: 007.1.37.00.81949 NH Ngọai Thương TPHCM Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4103005762 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. HCM Cấp ngày 21 tháng 12 năm 2006 Trụ sở chính: số 125/208 Lương Thế Vinh, Phường Tân Thới Hòa, Quận Tân Phú, TP.HCM. Trang 11 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG II. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ PHẬN , SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC Trang 12 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG 2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, T ng giám đốc à người đại diện theo pháp luật của Công ty, tham mưu và giúp việc cho T ng giám đốc là các Phó t ng giám đốc. Nguyên tắc quản lý là: Ban T ng giám đốc trực tiếp chỉ đạo trưởng phòng, trưởng ưởng Các trưởng phòng ( trưởng ưởng) chỉ đạo trực tiếp với các phó phòng ( phó ưởng) phụ trách các công việc chuyên môn Các phó phòng ( phó ưởng) chỉ đạo nhân viên thực hiện. Ban T ng giám đốc không chỉ đạo trực tiếp nhân viên. 2.1 Tổng giám đốc  Chức năng  Có quyền quyết định và điều hành mọi chiến ược của công ty theo chính sách, pháp luật của Nhà nước và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Nhiệm vụ  Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đ ng với khách hàng.  Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, ưởng hoạt động theo kế hoạch đã định.  Quyết định b nhiệm các chức vụ các cấp: trưởng phó phòng ban đơn vị thuộc công ty và tuyển dụng các công nhân viên.  Chuyên sâu các ĩnh vực T chức, phát triển ngu n nhân lực; chiến ược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác; kế hoạch tài chính; chiến ược, quy trình, công nghệ; nghiên cứu và phát triển đối ngoại, xuất nhập khẩu. 2.2 Phó Tổng giám đốc tài chính  Chức năng Là người giúp việc cho T ng giám đốc trong công tác quản ý và tham mưu cho T ng giám đốc trong các chiến ược kinh doanh.  Nhiệm vụ  Thực hiện các nhiệm vụ do T ng giám đốc phân công  Giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền.  Chuyên sâu các ĩnh vực Trang 13 SVTT: DƯƠNG NGỌC HOÀNG Tài chính- kế tóan; kinh doanh nội địa và phát triển thị trường nội địa; hoạt động của chi nhánh của nông trường Bảo Lâm; ao động tiền ương; hành chánh, quản trị; pháp chế ( chỉ đạo công tác xây dựng các quy chế, quy định…); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chứng khóan; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2.3 Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất  Chức năng Là người giúp việc cho T ng giám đốc trong công tác quản ý và tham mưu cho T ng giám đốc trong điều hành quản lý sản xuất.  Nhiệm vụ  Thực hiện các nhiệm vụ do T ng giám đốc phân công.  Giải quyết các công việc trong phạm vi được ủy quyền.