Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch

MỤC LỤC Lời nói đầu1 Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp3 I. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp3 1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp3 a. Khái niệm3 b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.3 2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất7 3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất)8 4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.8 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất10 a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp10 b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp12 c.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công13 d. Hạch toán chi phí sản xuất chung17 II. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.20 1. Bản chất giá thành sản phẩm xây lắp.20 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp20 3.Phương pháp xác định giá phí dở dang23 Phần 2: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch- vinaconex25 I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch- vinaconex25 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.25 2. Đặc điểm quy trình công nghệ28 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.29 4. Đặc điểm tổ chức quản lý32 5.Tình hình chung về công tác kế toán34 II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch37 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp37 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp44 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công49 4) Hạch toán chi phí sản xuất chung57 5) Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá sản phẩm hoàn thành:62 5.1) Tổng hợp chi phí sản xuất:62 5.2) – Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:64 5.3) Tính giá thành sản phẩm xây lắp:65 Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch66 I ) Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch.66 1 ) Về ưu điểm:66 2) Về nhược điểm:69 II) Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty70 1 ) Về công tác tổ chức quảnlý:70 2) Về công tác kế toán:71 2.1) Đơn vị chi phí vật tư:71 2.2) Đối với chi phí nhân công73 2.3)- Đối với chi phí máy thi công74 2.4) - Đối với chi phí sản xuất chung:74 2.5) - Đối với phần mềm kế toán:75 Kết luận76

docx84 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Kế toán là một công cụ phục vụ quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư ngân hàng, nhà nước… Đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệo thì kế toán được coi như một nghệ thuật ghi chép để phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế nước đang phát triển theo cơ chế thị trường cá doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp đều phải tự hạch toán lấy thu nhập để bù chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sông còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng. Song trên thực tế tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư cơ bản còn tương đồi cao do chưa quản lý tốt chi phí. Chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được coi trọng đúng mức. Mặt khác trong cá doanh nghiệp xây dựng cơ bản giá thành sản xuất xây lắp là một chỉ tiêu chất lượng trong quá trình kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những nhiệm cụ hàng đầu của doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Hơn nữa, muốn đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải biết tự đánh giá, phân tích các hoạt động sản xuất. Sản xuất kinh doanh tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để có phương hướng, biện pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế khắc phục những điểm yếu. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một công cụ hữu hiệu để nhà quản lý thực hiện mục tiêu này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 7 được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong phòng Tài chính – Kế toán và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ……, em đã hoàn thành bản chuyên đề thực tập với đề tài: “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch" Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần chính: Phần I: Sự cần thiết nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp. Phần II: Tình hình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch PhầnIII: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tá kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước sạch. PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.Bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp a. Khái niệm Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động giống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ… Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp. b. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, từng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy tuỳ theo yêu cầu quản lý, giác độ xem xét chi phí…mà các loại chi phí được sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí. Theo cách phân loại này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chi tiêu kinh tế và kế hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố như sau: - Chi phí nguyên vật liệu: là những chi phí nguyên vật liệu không phân biệt trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép, vật liệu phụ, nhiên liệu,… - Chi phí sử dụng nhân công: là những chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ mua ngoài sủa dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, tiền tư vấn, sửa chữa lớn, thuê ngoài… - Chi phí nguyên liệu, động lực - Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí dùng chi hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu trên. Việc phân loại chi phí theo yếu tố có ý nghĩa lớn trong quản lý. Nó cho biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Nó là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, giúp sử dụng tài khoản cấp 2 khi phân loại chi phí mang nội dung tổng hợp, ngoài ra nó còn là cơ sở dể tính thu nhập quốc dân ( V+m ) đánh giá khái quát tình hình tăng NSLĐ. *Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng , trong xây lắp cơ bản giá thành sản phẩm đựoc chia thành các khoan mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính , phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc tạo nên thực thể của công trình ( khoản mục này không bao gồm chi phí về nhiên liệu cho máy thi công ) Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền lương chính , phụ , phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp công trình ,công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công ( tính cả lao động trong biên chế và ngoài biên chế ). Khoản mục này không bao gồm các khoản phụ cấp và tiền lương có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công , công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích theo lương của công nhân trưc tiếp sản xuất ra , công nhân điều khiển máy thi công . Chi phí sử dụng máy thi công : là các chi phí có liên quan tới việc sử dụng máy thi công sản phẩm xây lắp , bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công Do hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại : + Chi phí tạm thời :là những chi phí liên quan đến việc lắp ráp ,chạy thử, vận chuyển máy sử dụng máy thi công trong từng thời kỳ ( phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng ) + Chi phí thường xuyên : là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị , tiền thuê máy , tiền lương công nhân điều khiển máy , nhiên liệu động lực ,vật liệu dùng cho máy ,chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác . + Chi phí sản xuất chung : bao gồm các khoản 0chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất đội ,công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối tượng cụ thể nào được . Chi phí này gồm : tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý đội ,công nhân trực tiếp sản xuất , công nhân điều khiển máy thi công , khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội ,chi phí công cụ , dụng cụ và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội . Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về giá thành sản phẩm . Chính vì vậy phương pháp phân loại chi phí này được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp . *Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành các loại chi phí sau : Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh : Là những chi phí dùng cho hoạt động SXKD chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công trình cùng các khoản chi quản lý . Chi phí hoạt động tài chính : Là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp như chi phí cho thuê tài sản góp vốn liên doanh nhưng không tính vào giá trị vốn góp Chi phí về hoạt động bất thường : Là những khoản chi phí phát sinh không thường xuyên tại doanh nghiệp và ngoài dự kiến của doanh nghiệp như chi phí bồi thường hợp đồng, hao hụt nguyên vật liệu ngoài định mức được phép ghi tăng chi phí bồi thường . Cách phân loại này giúp các nhà quản lý biết được cơ cấu chi phí theo các hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả của các hoạt động . Ngoài ra nó còn giúp kế toán sử dụng các TK kế toán phù hợp và hạch toán chi phí theo từng hoạt động . *Phân loại theo chức năng của chi phí Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như thế nào . - Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tíêp, chi phí máy thi công ,chi phí sản xuất chung (các chi phí này tính vào chi phí sản xuất ) - Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: Chi phí quản lý doanh nghiệp . Cách phân loại này giúp ta biết chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của doanh nghiệp . Trên đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu trong kế toán tài chính của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp xây lắp thì cách phân loại chi phí theo nội dung của chi phí và phân theo khoản mục tính giá thành được áp dụng nhiều nhất. 2. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất Trong công tác quản lý của doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị doanh nghiệp nắm được chi phí và giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiên các định mức chi phí và dự toán chi phi tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có quyết định quản lý hợp lý. Để đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuât và giá thành của doanh nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau : - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác đinh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp - Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. 3. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp (đối tượng tập hợp chi phí sản xuất) Để hạch toán chi phí sản xuất xây lắp được chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn cứ vào: - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp. - Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. - Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau, ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị thu hẹp lại. 4. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân bổ các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán theo từng công trình, hạnh mục công trình, theo đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản xuất xây lắp… Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ(hoặc sổ) chi tiết hoạch toán chi phí sản suất theo từng đối tượng đă xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục : - Phương pháp trực tiếp: các chi phí sản suất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng mục công trình…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hang mục công trình…) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu phí. Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng: Toàn bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. - Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp: Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ. 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (như gạch, xi măng, sắt…) nguyên vật liệu phụ ( sơn, đinh, silicat,…) nhiên liệu (xăng, dầu, chất đốt…) bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt. Đối với doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế GTGT. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá thực tế sử dụng cho công trình bao gồm cả thuế GTGT. Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng cho nhiều công trình không thể hạch toán riêng cho từng công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Ta sử dụng phương pháp sau: Ci  =  C  x  ti     T     Trong đó: - C: Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ - T: Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng - Ci: Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng i - ti: Tổng tiêu thức phân bổ cho đối tượng i Từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ  =  Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng  -  Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng  -  Trị giá phế liệu thu hồi   - Tài khoản sử dụng: - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng phản ánh các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: Từng công trình, hạng mục công trình đội xây dựng… - Kết cấu: + Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ hạch toán. + Bên có: ( Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. ( Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan. + TK 621 không có số dư cuối kỳ - Phương pháp hạch toán TK 111,112,331 TK 621 TK154(1) NVL mua ngoài xuất thẳng K/c chi phí trực tiếp cho xây lắp TK 133 Thuế VAT được khấu trừ TK 152 Xuất NVL cho sản xuất VL dùng không hết nhập kho b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Khái niệm Chi phí phân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp và vận chuyển ngoài phạm vi công trường, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo đối tượng tập hợp chi phí (công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng…) trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng thì sẽ được phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp (theo định mức tiền lương của từng công trình, theo tỷ lệ so với khối lượng xây lắp hoàn thành …) - Tài khoản sử dụng - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng… - Kết cấu: + Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất, thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản tính giá thành. + TK 622: Không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán (Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trự
Luận văn liên quan