Tóm tắt Luận án Cơ cấu vốn mục tiêu của các doanh nghiệp ngàng xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành kinh tế, nhất là những ngành thâm dụng vốn như ngành Xây dựng, được tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn để mở rộng quy mô và tăng trưởng. Trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng bình quân đạt 9,6%/năm và giai đoạn 2010-2015 đạt 4,6%/năm. Dự tính từ nay đến năm 2020, Việt Nam cần thu hút khoảng 202 nghìn tỷ đồng mỗi năm để phát triển hạ tầng giao thông và khoảng 125 nghìn tỷ đồng mỗi năm cho các dự án hạ tầng điện. Đây sẽ là nguồn lực vô cùng to lớn cho ngành Xây dựng để phát triển trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ngành Xây dựng tại Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn kể từ khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hội nhập và phát triển. Những vấn đề này khiến các doanh nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam ngày càng quan tâm đến bài toán quản trị tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là những vấn đề về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp ngành Xây dựng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hạn chế rủi ro tài chính và là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp đương đầu với những biến động từ bên ngoài. Việc nghiên cứu về cơ cấu vốn, đặc biệt là các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng là rất cần thiết và có tính ứng dụng cao trong thực tế.

pdf28 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cơ cấu vốn mục tiêu của các doanh nghiệp ngàng xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  NGUYỄN THỊ TUYẾT LAN CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNG XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng Mã số: 9340201 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Lê Văn Luyện 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Hoài Lê Phản biện 1: ............................................................... ..................................................................................... Phản biện 2: ............................................................... ..................................................................................... Phản biện 3: ............................................................... ..................................................................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện Ngân hàng Vào hồi: ngày tháng năm 2019 Có thể tìm thấy luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Ngân hàng 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành kinh tế, nhất là những ngành thâm dụng vốn như ngành Xây dựng, được tiếp cận với nhiều nguồn vốn hơn để mở rộng quy mô và tăng trưởng. Trong giai đoạn 2005-2009, tốc độ tăng trưởng của ngành Xây dựng bình quân đạt 9,6%/năm và giai đoạn 2010-2015 đạt 4,6%/năm. Dự tính từ nay đến năm 2020, Việt Nam cần thu hút khoảng 202 nghìn tỷ đồng mỗi năm để phát triển hạ tầng giao thông và khoảng 125 nghìn tỷ đồng mỗi năm cho các dự án hạ tầng điện. Đây sẽ là nguồn lực vô cùng to lớn cho ngành Xây dựng để phát triển trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh những cơ hội phát triển, doanh nghiệp ngành Xây dựng tại Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn kể từ khi nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hội nhập và phát triển. Những vấn đề này khiến các doanh nghiệp ngành Xây dựng Việt Nam ngày càng quan tâm đến bài toán quản trị tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là những vấn đề về cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp ngành Xây dựng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, hạn chế rủi ro tài chính và là nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp đương đầu với những biến động từ bên ngoài. Việc nghiên cứu về cơ cấu vốn, đặc biệt là các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngành Xây dựng là rất cần thiết và có tính ứng dụng cao trong thực tế. Cơ cấu vốn là vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính công ty. Vì vậy, nghiên cứu về cơ cấu vốn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước. Kể từ sau khi nghiên cứu của Modiglani & Miller (1958) được công bố, có rất 2 nhiều các tác giả đã thực hiện các nghiên cứu về cơ cấu vốn ở các quốc gia phát triển như: Rajan và Zingales (1995) (Các nước G- 7), Burgman (1996) (Mỹ), Bevan và Danbolt (2002) (Anh), Akhtar và Oliver (2009) (Nhật) và các quốc gia đang phát triển như: Booth và cộng sự (2001) (Bra il, Me ico, n Độ, Hàn uốc, Jordan, Malaysia, Pakistan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ và Zimbabwe), Pandey (2001) (Malaysia), Chen (2003) (Trung uốc) Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây bắt đầu uất hiện nhiều nghiên cứu về cơ cấu vốn dưới nhiều góc độ. Chẳng hạn như nghiên cứu của Lê Đạt Chí (2013), Võ Thị uý (2014), Lê Thị Thanh Tú (2012), Đỗ Văn Thắng và Trịnh uang Thiều (2010), Lê Hoàng Vinh (2009). Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái cũng như tình hình kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải phát huy tối đa sức mạnh nội tại của mình. Việc ây dựng được cơ cấu vốn hợp lý cũng là cách để doanh nghiệp phát huy sức mạnh đó. Cấu trúc vốn ưu tiên sử dụng nợ hoặc nghiêng hẳn về sử dụng vốn chủ sở hữu có thể phù hợp ở giai đoạn này nhưng lại không phù hợp ở giai đoạn khác. Như vậy, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về cơ cấu vốn. Nghiên cứu về cơ cấu vốn, đầu tiên các nhà quản trị phải xem xét là các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn như thế nào. Sau đó, là ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, mỗi nghiên cứu phân tán ra các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, về các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu vốn và ảnh hưởng của cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành Xây dựng thì hầu như còn hạn chế. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài: 3 “Cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài luận án 2 Mục tiêu nghiên cứu Luận án này phân tích cơ cấu vốn mục tiêu thông qua phân tích cơ cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả phân tích thực nghiệm sẽ là một trong những cơ sở quan trọng cho các các nhà đầu tư và các nhà quản lý ra quyết định cơ cấu vốn hợp lý hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu sẽ trả lời các câu hỏi sau: i) Những nhân tố nào tác động đến cơ cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? ii) Cơ cấu vốn ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh (tỷ suất lợi nhuận) của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? iii) Xác định cơ cấu vốn mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, luận án nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu cấu vốn của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chướng khoán Việt Nam. Từ mô hình nghiên cứu, luận án xây dựng cơ cấu vốn 4 mục tiêu cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Khách thể nghiên cứu: Các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện khảo sát và phân tích thực tiễn đối với 109 công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó có 75 công ty niêm yết trên sàn giao dịch Hà Nội (HNX) và 34 công ty niêm yết trên sàn giao dịch TP.HCM (Xem Phụ Lục 1). Với dữ liệu thứ cấp được lấy trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2017 và dữ liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2018. - Góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu độc lập nhưng đứng trên góc độ của các nhà quản trị doanh nghiệp ngành Xây dựng 4. Đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới trên cả hai phương diện: lý luận và thực tiễn. Về mắt lý luận: Một là, nghiên cứu là một sự tổng kết, phân tích và đánh giá các lý thuyết, các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp và vai trò của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hệ thống hóa và phát triển các lý thuyết về cơ cấu vốn cũng như các quan điểm lý thuyết về cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Góp phần làm rõ khái niệm về cơ cấu vốn, cơ cấu vốn mục tiêu nhằm thống nhất về mặt lý luận, nhận thức đối với một phạm trù quen thuộc trong khoa học quản lý đối với 5 các nhà quản lý doanh nghiệp ở Việt Nam Hai là, nghiên cứu góp phần phát triển phương pháp đo lường cơ cấu vốn mục tiêu của các doanh nghiệp. Ba là, nghiên cứu là một thể nghiệm về sự kết hợp giữa nghiên cứu hàn lâm với nghiên cứu ứng dụng. Đó là ây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu, khảo sát phỏng vấn khẳng định kết quả nghiên cứu. Phát triển thêm một bước về mặt phương pháp luận và công cụ nghiên cứu. Luận án được nghiên cứu lần đầu tiên nhằm cung cấp một phân tích học thuật về cách xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp và đánh giá ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đây, nghiên cứu sinh mong muốn phương pháp này được ứng dụng vào việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp ngành Xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Về mặt thực tiễn: Một là, kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị tài chính có cách nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về phương thức tiếp cận và đo lường cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Hai là, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng nợ bước đầu sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tích cực cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu vượt qua ngưỡng thì sử dụng nợ sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (ảnh hưởng của CCVMT đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tuân theo quy luật cận biên giảm dần) 6 Ba là, luận án sử dụng kết hợp giữa nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính. Trong đó thông qua nghiên cứu định lượng luận án xây dựng CCVMT và đánh giá ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, luận án sử dụng nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu đối với các nhà quản trị tài chính để đánh giá kết quả nghiên cứu định lượng. Do đó luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo vể phương pháp luận, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh viên trong cùng lĩnh vực. 5. Cấu trúc của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017 Chương 4: Kết qủa nghiên cứu thực nghiệm về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu của các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chương 5: Giải pháp xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN, CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.3 Khoảng trống nghiên cứu Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới đều chỉ ra rằng có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Các mẫu quan sát và các dữ liệu khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau đưa ra các kết luận rất khác nhau. Vì vậy, khi nói đến các nhân tố có tác động thực sự đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, phải xem xét và phân tích dựa trên những đặc điểm cụ thể của đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, để ác định được cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp cần dựa vào kết quả ước lượng của mô hình các nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về cơ cấu vốn đều đã được thực hiện rất nhiều. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về cơ cấu vốn, cơ cấu vốn mục tiêu cho các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mặt khác, các nghiên cứu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trước đây chỉ làm trong thời gian ngắn khoảng 2 đến 3 năm. Do đó chưa đủ dài để thấy được u hướng trong dài hạn. Chính bởi vậy, luận án này, trên cơ sở kế thừa những ưu điểm của các nghiên cứu đi trước như kế thừa cơ sở lý thuyết về các 8 nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế thừa cơ sở lý luận về ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, v.v.. Luận án sẽ bổ sung thêm khoảng trống nghiên cứu như sau: i) Tổng hợp, đưa ra quan điểm lý luận về cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp; ii) Phân tích về các nhân tố có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, từ đó ây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp; iii) Luận án phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán của Việt Nam; iv) Luận án tiến hành phỏng vấn sâu các nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp để khẳng định lại kết quả nghiên cứu định lượng. 1.2 Cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn và cơ cấu vốn mục tiêu 1.2.1 Tổng quan về cơ cấu vốn 1.2.2 Các lý thuyết về cơ cấu vốn Lý thuyết truyền thống về cơ cấu vốn của Durand Lý thuyết về cơ cấu vốn doanh nghiệp của Modigliani và Miller Lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn (Trade-Off Theory) Lý thuyết trật tự phân hạng trong tài trợ (Pecking Order Theory) Lý thuyết định thời điểm thị trường của cơ cấu vốn (The Market Timing Theory) 1.2.3 Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu vốn gắn với mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp ở từng giai đoạn, khi mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi thì cơ cấu vốn mục tiêu cũng thay đổi theo. Như vậy, cơ cấu vốn mục tiêu không phải là 1 khái 9 niệm tĩnh. Đo lường cơ cấu vốn mục tiêu chính là đo lường cơ cấu vốn gắn với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hay có thể thấy, cơ cấu vốn mục tiêu được công ty hoạch định để huy động thêm vốn. Cơ cấu vốn mục tiêu có thể thay đổi khi các điều kiện thay đổi. Cơ cấu vốn mục tiêu là cơ cấu mà một doanh nghiệp thường xuyên sử dụng khi quyết định bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Thực tế, cơ cấu vốn của doanh nghiệp có thể dao động quanh cơ cấu mục tiêu vì hai lý do. Thứ nhất, lãnh đạo doanh nghiệp có thể khai thác tình huống cụ thể. Chẳng hạn, sự tăng giá cổ phiếu tạm thời sẽ tạo ra cơ hội vàng cho doanh nghiệp phát hành cổ phiếu và tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Thứ hai, do giá thị trường của cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp luôn biến động, dẫn đến cơ cấu vốn thực tế lệch khỏi cơ cấu vốn mục tiêu. Trong lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn (TOT), người đưa ra quyết định về cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ em ét và đánh giá tất cả các chi phí và lợi ích trong các tình huống có những trạng thái cơ cấu vốn khác nhau. Lý thuyết này đưa ra giả định rằng doanh nghiệp khi ra quyết định về cơ cấu vốn sẽ đạt được mức cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên. Không giống như lý thuyết đánh đổi tĩnh của cơ cấu vốn cung cấp giải pháp cơ cấu vốn tối ưu trong một thời kỳ, lý thuyết đánh đổi động của cơ cấu vốn nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian, vai trò của kỳ vọng và chi phí điều chỉnh (Fischer, Heinkel và Zechner, 1989). Điều này mang tính linh động trong quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp. Theo lý thuyết đánh đổi động về cơ cấu vốn, doanh nghiệp sẽ cố gắng điều chỉnh cơ cấu vốn về cơ cấu vốn mục tiêu. Trong mô hình động này, các yếu tố có ảnh hưởng đến 10 cơ cấu vốn mục tiêu đã được nói đến và xem xét một cách khá đầy đủ hơn trong mô hình tĩnh như khả năng sinh lợi, chi phí cổ tức hay thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặt khác, Myers (1984) và Myers và Majluf (1984) đã phát triển mô hình tài chính đặt cược trên cơ sở lý thuyết thông tin bất đối xứng. Theo cách tiếp cận này, các nhà quản lý không tuân theo bất kỳ cơ cấu vốn mục tiêu nào, nhưng họ có một thứ tự ưu tiên trên các nguồn tài chính khác nhau: vốn chủ sở hữu (nghĩa là thu nhập chưa phân phối chủ yếu), tài trợ nợ và tài trợ vốn cổ phần bên ngoài. Đồng thời, Myers (1984) chỉ ra rằng Cơ cấu vốn mục tiêu không thể quan sát trực tiếp được mà chỉ có thể ước lượng từ thực nghiệm, luật thuế thực tế phức tạp hơn nhiều so với giả định của lý thuyết, chi phí phá sản gây ra tổn thất thực tế chứ không chuyển từ người này sang người khác như trong lý thuyết, đồng thời chi phí giao dịch cũng phải được tính đến. Cơ cấu vốn mục tiêu trong luận án này được hiểu dựa trên lý thuyết đánh đổi động và dựa vào quan điểm của Myers (1984) để xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu. Cụ thể, mô hình xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu như sau: CCVit it it (*) Trong đó, CCVit là cơ cấu vốn của doanh nghiệp i thời điểm t được đo bằng tổng nợ trên tổng tài sản (Trần Thị Bích Ngọc, 2017; Võ Minh Long, 2017; Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến, 2014; Zeitun và Tian, 2007; Ebaid, 2009 và Pratheepkanth, 2011); Xit véc-tơ các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vố it là nhiễu. Kết quả ước lượng của mô hình (*) chính là CCVMT của doanh nghiệp i tại thời điểm t. 11 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn 1.3.1 Các nhân tố vi mô 1.2.4 Các nhân tố vĩ mô 1.4 Tác động của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.2 Vai trò của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận án này sử dụng nghiên cứu định lượng kết hợp nghiên cứu định tính. Trong đó nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CCV của doanh nghiệp, thông qua mô hình này luận án xây dựng CCVMT cho các công ty ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sau đó, luận án đánh giá ảnh hưởng của CCVMT đến HQKD của doanh nghiệp. Cuối cùng, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các nhà quản quản trị tài chính để đánh giá kết quả nghiên cứu định lượng dưới góc nhìn của chuyên gia và ứng dụng thực tế. 2.1 Khung phân tích và mô hình nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết đánh đổi của cơ cấu vốn, lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước được phân tích ở Chương 1, Luận án xây dựng khung phân tích như Hình 2.1 dưới đây 12 Hình 2.1 Khung phân tích của luận án Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết Theo Khung phân tích này, Luận án sẽ thực hiện hai phân tích thực nghiệm. Một là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả ước lượng mô hình Luận án ây dựng cơ cấu vốn mục tiêu cho doanh nghiệp. Hai là, phân tích ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối cùng, để đánh giá lại kết quả nghiên cứu định lượng, NCS tiến hành phỏng vấn sâu các nhà quản lý tài chính của một số công ty ngành Xây dựng niệm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Quy mô doanh nghiệp Lợi ích thuế phi nợ vay Khả năng sinh lời Tài sản cố định hữu hình Thuế suất thực tế Cơ hội tăng trưởng Rủi ro Tính thanh khoản Tỷ lệ chi trả cổ tức Đặc điểm riêng của doanh nghiệp Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Phỏng vấn sâu các nhà quản trị tài chính Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp 13 Dựa theo mô hình nghiên cứu của Drobetz và Wanzenried (2006); Nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2011), Luận án ây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn như sau: CCV = β0 + β1*SIZE + β2*NDTS + β3*PRFT + β4*TANG + β5*TAX + β6*GROWTH + β5*RISK + β5*LI + β5*DIV + β5*UNIQ + ui (2.1) Dựa theo mô hình nghiên cứu của Đoàn Vinh Thắng (2016) và Đoàn Ngọc Phúc (2014), Luận án ây dựng mô hình ảnh hưởng của cơ cấu vốn mục tiêu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau: H HĐ = β0 + β1*CCVMT + β2*SIZE + β3*PRFT + β4*TANG + β5*GROWTH + β6*LIQ + ui (2.2) 2.2 Nguồn số liệu Số liệu nghiên cứu sử dụng cho nghiên cứu định lượng được lấy từ StockPlus với đối tượng nghiên cứu là các công ty niêm yết ngành Xây dựng tại Việt Nam trên 2 sàn là HNX và HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2005-2017 2.3 Phương pháp ước lượng 2.4 Nghiên cứu định tính Bên cạnh phương pháp nghiên cứu định lượng như trên, luận án sử dụng thêm phương pháp nghiên cứu định tính để đánh giá lại kết quả nghiên cứu định lượng. Cụ thể, luận án tiến hành khảo sát một số doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trườn
Luận văn liên quan