Tóm tắt Luận án Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975

Sau thành công của Cách mạng Tháng 8/1945, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với sự kiện trọng đại này, thật sự Việt Nam đã giành được độc lập, Tuyên ngôn khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Để thể hiện quyết tâm đó, cả dân tộc Việt Nam đã đồng lòng, chung sức đấu tranh để bảo vệ nền độc lập bằng thắng lợi qua cuộc kháng chiến chống đế quốc từ năm 1954 đến năm 1975. Đóng góp vào thành công hiển hách có vai trò rất quan trọng của đối ngoại Việt Nam, bằng việc biết phân hóa, cô lập kẻ thù, tập hợp lực lượng, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc nhận được nhiều sự ủng hộ tích cực của các lực lượng tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Trong đó, nhân dân Mỹ cũng thực hiện các phong trào phản chiến rầm rộ, góp phần buộc chính phủ Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam. Mặt khác, đối ngoại đã phối hợp hiệu quả với đấu tranh chính trị, quân sự, đánh bại từng bước, đánh đổ từng bộ phận âm mưu xâm lược của Mỹ, thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa bình và chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề đối ngoại trở nên hết sức quan trọng. Những kinh nghiệm quý báu trong đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất đất nước từ năm 1954 đến năm 1975 vẫn còn nguyên giá trị thực tiễn và mang tính thời sự sâu sắc. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài "Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975" làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc.

doc27 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH ĐỨC DUY Cuéc ®Êu tranh b¶o vÖ ®éc lËp d©n téc cña ViÖt Nam trªn lÜnh vùc ®èi ngo¹i tõ n¨m 1954 ®Õn n¨m 1975 Chuyên ngành : Lịch sử Phong trào cộng sản công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc Mã số : 62 22 03 12 tãm t¾t luËn ¸n tiÕn sÜ hµ néi - 2019 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Thị Quế Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau thành công của Cách mạng Tháng 8/1945, ngày 2/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với sự kiện trọng đại này, thật sự Việt Nam đã giành được độc lập, Tuyên ngôn khẳng định: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy". Để thể hiện quyết tâm đó, cả dân tộc Việt Nam đã đồng lòng, chung sức đấu tranh để bảo vệ nền độc lập bằng thắng lợi qua cuộc kháng chiến chống đế quốc từ năm 1954 đến năm 1975. Đóng góp vào thành công hiển hách có vai trò rất quan trọng của đối ngoại Việt Nam, bằng việc biết phân hóa, cô lập kẻ thù, tập hợp lực lượng, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc nhận được nhiều sự ủng hộ tích cực của các lực lượng tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Trong đó, nhân dân Mỹ cũng thực hiện các phong trào phản chiến rầm rộ, góp phần buộc chính phủ Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam. Mặt khác, đối ngoại đã phối hợp hiệu quả với đấu tranh chính trị, quân sự, đánh bại từng bước, đánh đổ từng bộ phận âm mưu xâm lược của Mỹ, thể hiện tinh thần yêu chuộng hòa bình và chính nghĩa của dân tộc Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề đối ngoại trở nên hết sức quan trọng. Những kinh nghiệm quý báu trong đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc và thống nhất đất nước từ năm 1954 đến năm 1975 vẫn còn nguyên giá trị thực tiễn và mang tính thời sự sâu sắc. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài "Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975" làm Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích Luận án phân tích làm rõ cơ sở hoạch định, nội dung và quá trình triển khai đấu tranh trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước từ năm 1954 đến năm 1975, để góp phần bảo vệ độc lập dân tộc, từ đó rút ra nhận xét và kinh nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung làm rõ những nhiệm vụ sau: Phân tích cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Phân tích quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; Nhận xét và rút ra kinh nghiệm về cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại trong giai đoạn chống Mỹ, cứu nước. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận án nghiên cứu quá trình bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại để tập hợp các lực lượng tiến bộ trên thế giới ủng hộ Việt Nam tiến hành chống Mỹ, cứu nước, bảo vệ độc lập dân tộc trong bối cảnh thế giới đang diễn ra Chiến tranh lạnh. Về thời gian: Luận án nghiên cứu cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975. Mốc thời gian năm 1954, là năm Hiệp định Giơnevơ được ký kết, Pháp rút hết quân về nước, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, cũng là năm cả dân tộc Việt Nam chống sự can thiệp của Mỹ để bảo vệ độc lập dân tộc. Năm 1975, Việt Nam kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ, thống nhất đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, trong đó có sự đóng góp công sức rất lớn của mặt trận đối ngoại. Về phạm vi nội dung: Trọng tâm nghiên cứu của luận án là nội dung chính sách đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam được đề ra từ Đại hội II đến Đại hội III trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, từ năm 1954 đến năm 1975. Đồng thời, luận án phân tích quá trình triển khai hoạt động đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu việc triển khai chính sách đối ngoại trong quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa; quan hệ với Lào và Campuchia; quan hệ với các nước dân chủ, các tổ chức tiến bộ và nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới; triển khai chiến lược đánh - đàm để giành thắng lợi cuối cùng. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và hệ thống phương pháp luận sử học mácxít. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế. Đồng thời, luận án còn dựa trên Cương lĩnh chính trị, đường lối đối ngoại của Đảng Lao động Việt Nam. Luận án căn cứ trên văn kiện các đại hội, hội nghị của Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. - Phương pháp nghiên cứu của luận án là: Phương pháp lịch sử, phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê, khái quát, tổng hợp, lôgic, quy nạp, diễn dịch v.v... 5. Những đóng góp của luận án Luận án phân tích làm rõ quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại và cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975; Luận án phân tích nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975 bao gồm: Mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc, phương châm, phương hướng và nhiệm vụ đối ngoại. Trên cơ sở đó, luận án làm rõ quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam để bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975. Đồng thời, luận án rút ra nhận xét về thuận lợi, khó khăn và kinh nghiệm của quá trình đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975; Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy môn học liên quan. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình liên quan đến cơ sở hoạch định và nội dung chính sách đối ngoại Việt Nam để đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc giai đoạn 1954 - 1975 Thứ nhất, các công trình liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam, tiêu biểu như: Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp, Chủ quyền quốc gia trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam; Nguyễn Viết Thảo, Bảo vệ chủ quyền quốc gia và độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa; Nguyễn Tất Giáp, Nguyễn Thị Quế, Mai Hoài Anh, Mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay; Thái Văn Long, Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa; Nguyễn Duy Quý, Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Mai Hải Oanh, Độc lập dân tộc - Lợi ích cơ bản của đất nước; Nguyễn Dy Niên, Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; Nguyễn Phúc Luân, Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến Hiệp định Giơnevơ; Lê Kim Hải, Hồ Chí Minh với quan hệ ngoại giao Việt - Pháp thời kỳ 1945 - 1946 v.v... Thứ hai, các công trình liên quan đến nội dung chính sách đối ngoại của Việt Nam: Trường Chinh, Tiến lên dưới lá cờ của Đảng; Lê Duẩn, Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng vì độc lập, tự do, vì chủ nghĩa xã hội tiến lên giành những thắng lợi mới; Phạm Văn Đồng, Toàn dân đoàn kết, chống Mỹ cứu nước; Phạm Văn Đồng, Thắng lợi vĩ đại, tương lai huy hoàng; Nguyễn Xuân Tú, Đảng chỉ đạo giành thắng lợi từng bước trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thời kỳ 1965 - 1975; Nguyễn Mạnh Hùng và Phạm Minh Sơn, Đối ngoại Việt Nam truyền thống và hiện đại; Hoàng Đức Thịnh, Đường lối tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế của Đảng giai đoạn 1965 - 1975; Vũ Dương Ninh, Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế, lịch sử và vấn đề v.v... 1.1.1.2. Các công trình liên quan đến quá trình triển khai đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch, Hoạt động đối ngoại của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các nước Châu Á (1954 - 1969); Mai Văn Bộ, Tấn công ngoại giao và tiếp xúc bí mật; Lưu Văn Lợi, Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam; Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945 - 1975 thắng lợi và bài học; Nguyễn Phúc Luân chủ biên, Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp giành độc lập, tự do (1945 - 1975); Lê Đình Chỉnh, Quan hệ đặc biệt hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào trong giai đoạn 1954 - 2000; Đảng Nhân dân Cách mạng Lào - Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam, Biên niên sự kiện I (1930 - 1975); Nguyễn Duy Trinh, Mặt trận ngoại giao thời kỳ chống Mỹ, cứu nước (1965 - 1975); Nguyễn Thị Mai Hoa, Các nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975); Bộ Ngoại giao Việt Nam, Sự thật về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trong 30 năm qua; Trần Mai Hùng, Sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ; Nguyễn Khắc Huỳnh, Ngoại giao Việt Nam góc nhìn và suy ngẫm; Bộ Ngoại giao chủ trì biên soạn, Mặt trận ngoại giao với cuộc đàm phán Paris về Việt Nam; Nguyễn Đình Bin chủ biên, Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000; Vũ Dương Ninh, Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam 1940 - 2010 v.v... 1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài Richard Reeves, Một nhiệm kỳ Tổng thống dở dang; Richard Nixon, Hồi ký; Henrry Kissinger, Hồi ký những năm bão táp và cuộc chạy đua và nhà trắng; Micheal J.Hogan, The End of the Cold War - Its Meaning and Implications; Ang Cheng Guan, The Vietnam War 1962 - 1964: The Vietnamese Communist Perspective; Mari Olsen, Soviet - Vietnam Relations and the Role of China, 1949 -1964 Changing alliances; Executive Sessions of the Senate Foreign Relations Committee, Volume XX, Ninetieth Congress, Second Session 1968; Woodrow Wilson International Center for Scholars, 77 Conversations between Chinese and Foreign Leaders on the Wars in Indochina, 1964 - 1977; Yang Kuisong, Changes in Mao Zedong’s attitude toward the Indochina War 1949 - 1973 v.v... 1.2. Đánh giá tổng quát các công trình liên quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 1.2.1. Đánh giá tổng quát các công trình liên quan Các công trình, bài viết nghiên cứu trên của các tác giả trong và ngoài nước đã liên quan đến cơ sở, nội dung và quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Việt Nam góp phần vào thắng lợi cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. 1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Thứ nhất, phân tích cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam để đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; thứ hai, phân tích nội dung chính sách đối ngoại Việt Nam trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc từ năm 1954 đến năm 1975; thứ ba, phân tích việc triển khai hoạt động đối ngoại góp phần vào công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975; thứ tư, luận án trình bày một số nhận xét và kinh nghiệm trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại từ năm 1954 đến năm 1975. Chương 2 CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH VÀ NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM NHẰM ĐẤU TRANH BẢO VỆ ĐỘC LẬP DÂN TỘC TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975 2.1. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 2.1.1. Một số quan niệm 2.1.1.1. Quan niệm về độc lập, dân tộc và độc lập dân tộc * Quan niệm về độc lập: Trong Đại Từ điển Tiếng Việt, nêu ra thuật ngữ "độc lập" của một (nước) dân tộc là: Nước, dân tộc có chủ quyền không phụ thuộc vào nước khác, dân tộc khác. * Quan niệm về dân tộc: Theo Đại Từ điển tiếng Việt thì "dân tộc" là: Cộng đồng người ổn định hình thành trong quá trình lịch sử của xã hội, có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý. * Quan niệm về độc lập dân tộc: Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp trong cuốn sách "Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam" đưa ra quan niệm: Độc lập dân tộc thể hiện ở quyền độc lập tự chủ trong việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình, thể hiện qua việc quyết định mọi vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, trong việc thiết lập và thực thi quyền lực thông qua các hoạt động lập pháp, tư pháp, tiến hành mà không có sự can thiệp từ phía các quốc gia khác. Quan niệm của tác giả luận án: Độc lập dân tộc của một quốc gia, dùng để chỉ một thực thể quốc gia toàn vẹn lãnh thổ, thực sự làm chủ được tất cả các quyền và lợi ích chính đáng của mình, trên các lĩnh vực: thể chế chính trị (lập pháp, hành pháp, tư pháp), kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. 2.1.1.2. Quan niệm bảo vệ độc lập dân tộc và bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại * Quan niệm bảo vệ độc lập dân tộc C. Mác và Ph. Ăngghen quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc là: Giai cấp vô sản và các lực lượng tiến bộ trên thế giới phải có sự phối hợp, đoàn kết để bảo vệ độc lập dân tộc, trước sự tuyên truyền của các thế lực tư sản phản động, kêu gọi các đảng cách mạng ở các nước châu Âu phải có chính sách đoàn kết dân tộc, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, tạo nên sức mạnh to lớn để bảo vệ độc lập dân tộc. V.I. Lênin quan niệm rằng: Để bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ quyền lợi của nhân dân lao động cần phải thiết lập một chế độ mới do nhân dân lao động làm chủ lúc đó mới thực sự là độc lập. Đồng thời, giai cấp vô sản và nhân dân các nước phải đoàn kết, đấu tranh chống lại chiến tranh đế quốc để bảo vệ độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh quan niệm rằng: Bảo vệ độc lập dân tộc của một nước thuộc địa, trước hết phải đánh đổ tất cả những xiềng xích, bóc lột của các thế lực ngoại xâm và phản động trong nước, giành lấy chính quyền do nhân dân làm chủ. Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đảm bảo chính quyền, quyền lực, quyền lợi đều thuộc về nhân dân, do nhân dân làm chủ, tiến lên xây dựng cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tác giả luận án nêu ra quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc: Bảo vệ độc lập dân tộc của một quốc gia đồng nghĩa với việc bảo vệ lợi ích hợp pháp, quyền tự quyết và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ trên cơ sở phù hợp với công lý và luật pháp quốc tế. Điều đó có nghĩa, chống lại mọi sự xâm phạm, đe dọa của nước ngoài, để giữ vững hòa bình, độc lập, chủ quyền, tự quyết về thể chế chính trị, đường lối đối nội, đối ngoại và định hướng phát triển của một quốc gia. * Quan niệm về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng: Ngoại giao của những chính phủ hoạt động theo lối cũ, sẽ không bao giờ giải quyết được khó khăn. Quan điểm của V.I. Lênin cho rằng: Đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại đối với các nước thuộc địa, phụ thuộc cần phải đấu tranh đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động để giành, bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của mình. Quan niệm của Hồ Chí Minh: Bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại là chính sách đối ngoại rộng mở, hòa hiếu với các dân tộc, đoàn kết quốc tế rộng rãi theo phương châm "thêm bạn, bớt thù". Tư duy biện chứng "dĩ bất biến, ứng vạn biến" trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh vừa là nguyên tắc vừa là phương châm, phương pháp chỉ đạo hoạt động đối ngoại và xử lý các vấn đề quốc tế. Quan niệm của tác giả luận án về bảo vệ độc lập dân tộc trên lĩnh vực đối ngoại là: Bảo vệ quyền tự quyết về đường lối, chính sách, chiến lược, sách lược đối ngoại của quốc gia, thể hiện quyền chủ động trong triển khai chính sách đối ngoại, để góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia và không để bất kỳ quốc gia, hay thế lực bên ngoài nào chi phối. 2.1.2. Truyền thống ngoại giao để bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam trên lĩnh vực đối ngoại trước năm 1954 Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, tổ tiên đã để lại cho hậu thế nhiều bài học ngoại giao, truyền thống yêu nước, tinh thần quật khởi chống ngoại xâm, ý chí tự cường dân tộc và bảo vệ độc lập, chủ quyền đất nước. Sự năng động, sáng tạo trong hoạt động đối ngoại, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị, quân sự với ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, vừa cương vừa nhu, quan tâm đến việc xây dựng quan hệ hữu nghị với các dân tộc, các nước láng giềng đã được dân tộc Việt Nam chú trọng từ rất lâu đời. Đây là nét đặc sắc của truyền thống ngoại giao dân tộc được Đảng và Nhà nước Việt Nam kế thừa, phát triển trong quá trình lãnh đạo cách mạng nói chung và trong việc xây dựng, triển khai đường lối, chính sách đối ngoại. 2.1.3. Tình hình quốc tế và khu vực tác động đến việc hoạch định chính sách đối ngoại để bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam * Bối cảnh quốc tế Sự ra đời của trật tự hai cực Ianta, đối đầu Xô - Mỹ làm cho tình hình thế giới trở nên phức tạp, các mối quan hệ quốc tế diễn ra theo chiều hướng bất lợi, ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam. Điều đó, gây nhiều khó khăn cho Việt Nam trong việc đánh giá tình hình, hoạch định chiến lược ngoại giao, tập hợp lực lượng và xây dựng các mối quan hệ quốc tế. Sự hình thành khối các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp đỡ, trở thành nguồn cổ vũ to lớn, là động lực giúp Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, để hoàn thành mục tiêu thống nhất đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc. Đầu những năm 70 thế kỷ XX, quan hệ Mỹ - Trung từ chỗ coi nhau là kẻ thù đã dần xích lại gần nhau, ký "Thông cáo Thượng Hải" (2/1972) và Trung Quốc nhận được nhiều quyền lợi từ Mỹ. Để có được những quyền lợi đó, Trung Quốc ép Việt Nam chấp nhận giải pháp của Mỹ, cam kết với Mỹ sẽ hợp tác chặt chẽ chống lại sự "bá quyền của Liên Xô", gây khó khăn cho Việt Nam trong cuộc đấu tranh trên lĩnh vực đối ngoại để góp phần bảo vệ độc lập dân tộc. Giai đoạn 1954 - 1975, thế giới cũng chứng kiến sự nổi dậy mạnh mẽ của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở châu Á, châu Phi, khu vực Mỹ latinh, góp phần cổ vũ to lớn, tiếp thêm sức mạnh cho Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. * Bối cảnh khu vực Đông Nam Á Trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến năm 1975 tình hình Đông Nam Á diễn biến phức tạp, lợi dụng sự mất đoàn kết, Mỹ đẩy mạnh xâm nhập, can thiệp, nhằm chi phối khu vực Đông Nam Á. Vấn đề này, thực tế đã ảnh hưởng không tốt đến cuộc đấu tranh thống nhất đất nước của Việt Nam, gây khó khăn cho Việt Nam trong việc tập hợp lực lượng trong khu vực. Việc thúc đẩy quan hệ với ASEAN là một bài toán khó giải đối với Việt Nam lúc bấy giờ, ngoài sự khác biệt về hệ tư tưởng, thì sự cấu kết, đồng thuận, thống nhất của khối lúc bấy giờ còn nhiều hạn chế. Trong khi các nước chủ chốt trong khối như Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philippines đều là những đồng minh thân thiết với Mỹ. 2.1.4. Bối cảnh trong nước Sau Hiệp định Giơnevơ, Mỹ dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm âm mưu chia cắt Việt Nam lâu dài. Tại Đại hội đại bi
Luận văn liên quan