Từ năm 1996, thực hiện chủ trương đóng cửa rừng của UBND tỉnh Đồng Nai,
tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn thiên nhiên-văn hoá Đồng Nai (viết tắt là KBT) đã
từng bước được phục hồi với sự gia tăng diện tích của các trạng thái rừng trồng, trong
đó có rừng trồng cây họ Dầu.
Một trong các chức năng chính của KBT là “bảo tồn, khôi phục hệ sinh thái
rừng cây gỗ lớn bản địa, đặc biệt là họ Dầu”. Từ năm 2009, để thực hiện chương trình
bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững về kinh tế-xã hội của
khu vực, UBND tỉnh Đồng Nai đã chủ trương xây dựng dự án trồng và khôi phục
rừng cây gỗ lớn bản địa tại các vùng đất trống, nhằm phục hồi tích cực diện tích rừng
bằng các loài thực vật tiêu biểu của vùng Đông Nam Bộ. Cây họ Dầu ở KBT không
những có giá trị về hệ sinh thái mà còn là những loài cây được đưa vào danh sách bảo
tồn gen đã được tỉnh Đồng Nai quan tâm và triển khai thực hiện.
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ Dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hoá Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------------------
TÔ BÁ THANH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG LÀM CƠ SỞ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHỤC HỒI CÁC LOÀI CÂY HỌ DẦU TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN - VĂN HOÁ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Lâm sinh
Mã số: 62 62 02 05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2015
Luận án đƣợc hoàn thành tại:
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN
TS. BÙI VIỆT HẢI
Phản biện 1:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 2:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện 3:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường vào lúc:
.. giờ .. ngày .. tháng .. năm 2015 tại Trường Đại học Lâm nghiệp
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia tại Hà Nội
- Thư viện Trường Đại học Lâm nghiệp
1
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ năm 1996, thực hiện chủ trương đóng cửa rừng của UBND tỉnh Đồng Nai,
tài nguyên rừng của Khu Bảo tồn thiên nhiên-văn hoá Đồng Nai (viết tắt là KBT) đã
từng bước được phục hồi với sự gia tăng diện tích của các trạng thái rừng trồng, trong
đó có rừng trồng cây họ Dầu.
Một trong các chức năng chính của KBT là “bảo tồn, khôi phục hệ sinh thái
rừng cây gỗ lớn bản địa, đặc biệt là họ Dầu”. Từ năm 2009, để thực hiện chương trình
bảo tồn đa dạng sinh học, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững về kinh tế-xã hội của
khu vực, UBND tỉnh Đồng Nai đã chủ trương xây dựng dự án trồng và khôi phục
rừng cây gỗ lớn bản địa tại các vùng đất trống, nhằm phục hồi tích cực diện tích rừng
bằng các loài thực vật tiêu biểu của vùng Đông Nam Bộ. Cây họ Dầu ở KBT không
những có giá trị về hệ sinh thái mà còn là những loài cây được đưa vào danh sách bảo
tồn gen đã được tỉnh Đồng Nai quan tâm và triển khai thực hiện.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài Đánh giá hiệu quả rừng trồng làm
cơ sở đề xuất giải pháp phục hồi các loài cây họ Dầu tại khu bảo tồn thiên nhiên -
văn hoá Đồng Nai đã được thực hiện.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục ti u chung
Đánh giá hiệu quả của các mô hình rừng trồng Sao đen và Dầu rái làm cơ sở đề
xuất các giải pháp trồng và khôi phục rừng cây gỗ lớn bản địa thuộc họ Dầu cho mục
đích bảo tồn tại Khu Bảo tồn thiên nhiên-văn hóa Đồng Nai.
Mục ti u cụ thể
(1) Xác định được hiện trạng và các đặc điểm lâm học của rừng trồng Sao đen
và Dầu rái trong các mô hình tại khu vực nghiên cứu.
(2) Đánh giá được hiệu quả về mặt sinh thái/lâm học thông qua quá trình sinh
trưởng Sao đen và Dầu rái theo các phương thức trồng thuần loài và hỗn giao; trồng
xen với cây nguyên liệu giấy và cây nông nghiệp dài ngày.
(3) Đề xuất các giải pháp nhằm phục hồi cây họ Dầu cho mục tiêu bảo tồn và
phát triển tại khu vực nghiên cứu.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đã mô tả và đánh giá đầy đủ về những đặc trưng lâm học của rừng trồng Sao
đen và Dầu rái trên đất trống giai đoạn rừng non và rừng sào ở các loại đất trồng,
phương thức trồng và mật độ trồng khác nhau.
- Đã xác định ảnh hưởng của các loại đất trồng, phương thức trồng và mật độ
trồng đến sinh trưởng của rừng trồng Sao đen và Dầu rái trong giai đoạn đầu. Đã
phân tích quá trình sinh trưởng của rừng trồng ở hai phương thức trồng rừng khác
nhau.
- Xây dựng được những tiêu chí và chỉ báo đánh giá hiệu quả về mặt lâm sinh
đối với rừng trồng Sao đen và Dầu rái.
2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
(1) Mô hình rừng trồng Sao đen, Dầu rái xen trong rừng nguyên liệu giấy.
(2) Mô hình rừng trồng Sao đen, Dầu rái xen cây nông nghiệp dài ngày.
Mỗi loại mô hình có 3 phương thức: (i) Sao thuần, (ii) Dầu thuần, (iii) Sao Dầu
hỗn giao. Trong mỗi phương thức trồng có 3 quy cách trồng: (a) quy cách 6x4 m, (b)
quy cách 6x8 m, và (c) quy cách 9x5m.
Việc đánh giá hiệu quả rừng trồng cây họ Dầu trong loại rừng đặc dụng chỉ
giới hạn về mặt lâm sinh, đề cao giá trị bảo tồn loài cây gỗ bản địa.
KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Phần chính của luận án dài 136 trang có kết cấu như sau:
- Phần mở đầu: 4 trang (1-4)
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 22 trang (5-26)
- Chương 2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội khu vực: 12 trang (27-38)
- Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 13 trang (39-51)
- Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 83 trang (52-133)
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 3 trang (134-136).
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ những thông tin tóm tắt đã được tổng hợp, đề tài luận án nhận thấy cần phải
thảo luận làm rõ một số vấn đề sau đây:
Trước hết, nghiên cứu về cây họ Dầu là rất nhiều nhưng cũng rất tản mạn.
Những nghiên cứu ở Đông Nam Bộ nói chung và ở Đồng Nai nói riêng đã bước đầu
làm sáng tỏ hệ thực vật và đặc điểm lâm học rừng cây họ Dầu. Tại KBT có 18 loài
cây thuộc họ Dầu. Việc nghiên cứu khôi phục rừng cây họ Dầu ở KBT chắc chắn sẽ
dựa vào những loài cây bản địa này. Song, chọn loài nào trong số các loài cây họ Dầu
ở đây là một câu hỏi lớn của đề tài. Nó không đơn giản là loài phổ biến hay loài cây
đang có giá trị kinh tế, mà quan trọng là loài có khả năng thành rừng hay không, đặc
biệt là ở rừng trồng mới? Điều đó có thể dẫn tới việc một loài cây họ Dầu có thể phục
hồi được trong rừng tự nhiên nhưng chưa chắc sẽ là loài cây trồng được chọn để khôi
phục trên đất trống. Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là cây họ Dầu đã được
trồng từ nhiều năm trước đây sẽ là một trong số các ưu tiên của việc chọn loài cây.
Thứ hai, nghiên cứu về cây họ Dầu ở rừng trồng cũng rất phong phú. Điểm qua
các kết quả đã công bố, có thể thấy chủ yếu là những kết quả đánh giá khả năng sinh
trưởng của rừng. Biết rằng, đánh giá kết quả và hiệu quả của rừng trồng dựa trên khả
năng sống sót và sinh trưởng của cây trồng sẽ là những chỉ báo cơ bản nhất. Song, để
gọi rừng trồng như một “hệ sinh thái” thì phải cần có những đánh giá bổ sung, đó là
mối quan hệ sinh thái giữa cây trồng với các yếu tố khác như địa hình, loại đất, mật
độ. Do vậy, những chỉ báo để xác định khôi phục được rừng tại những mô hình rừng
trồng ở nghiên cứu này sẽ gồm nhiều yếu tố hơn so với những đánh giá sinh trưởng
3
thông thường ở rừng trồng. Trọng tâm của đề tài luận án phải tập trung để giải quyết
những vấn đề còn tồn tại này và những kết quả mong đợi chính của luận án sẽ giải
thích hiệu quả của kỹ thuật phục hồi rừng Sao đen và Dầu rái tại KBT.
Thứ ba, do hiện trường gồm rất nhiều dạng mô hình rừng trồng cây họ Dầu,
cộng với loại đất trồng, phương thức trồng, mật độ trồng và thời điểm trồng cây hỗ
trợ cũng khác nhau, dẫn đến tồn tại rất nhiều công thức trồng khác nhau. Do đó, đề tài
phải nhất quán về đơn vị điều tra cơ sở, là cấp điều tra có cùng loài cây, loại đất,
phương thức và mật độ trồng. Tại KBT, mỗi loài cây Sao đen hay Dầu rái có thể có
đến 12 loại mô hình rừng trồng khác nhau. Việc so sánh ảnh hưởng của các yếu tố
đến sinh trưởng của Sao đen, Dầu rái dựa vào các đơn yếu tố, nếu sự khác biệt giữa
chúng là không có ý nghĩa sẽ được gộp vào theo loại hình, phương thức theo mục tiêu
phân tích. Phương pháp so sánh số liệu cơ bản dựa vào phân tích phương sai và phân
tích hồi quy. Tất cả đều nhắm đến việc chọn mô hình rừng trồng tốt hơn trong số các
mô hình đã xem xét.
Cuối cùng, một nghiên cứu bài bản phải xuất phát từ những thí nghiệm có hệ
thống cả về cách bố trí và các nghiệm thức. Trên thực tế, để thu thập số liệu, đề tài
lấy hiện trường các mô hình rừng trồng khác nhau làm đối tượng nghiên cứu, cụ thể
là phải điều tra, so sánh và lựa chọn các mô hình sao cho chúng đáp ứng được những
yêu cầu tối thiểu của phân tích số liệu về phương diện thống kê. Vì thế, những tiêu
chí để chọn các mô hình rừng trồng đưa vào thành đối tượng nghiên cứu sẽ phải xác
định trước, tương tự như việc hoạch định các thí nghiệm với đối tượng này. Tuy
nhiên, không phải tất cả các mô hình rừng trồng đã có đáp ứng được hoàn toàn các
tiêu chí ấy, tuổi rừng xem xét cũng chỉ giới hạn ở giai đoạn rừng non và rừng sào.
Theo đó, đây sẽ là phần hạn chế của đề tài nghiên cứu này, có ảnh hưởng đến tính
thuyết phục của kết quả có được và đề xuất biện pháp phục hồi rừng.
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN-VĂN HÓA ĐỒNG NAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Đồng
Nai, thuộc vùng lưu vực phía Tây sông Đồng Nai. Tổng diện tích tự nhiên của KBT
là 97.152,1 ha, trong đó có 32.400 ha diện tích mặt nước hồ Trị An (Phân viện
ĐTQHR Nam Bộ, 2011).
2.1.2. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu Đồng Nai nói chung và KBT nói riêng là khí hậu nhiệt đới gió mùa
cận xích đạo, có hai mùa, với nền nhiệt cao đều quanh năm là điều kiện đảm bảo
nhiệt lượng cao cho cây trồng phát triển quanh năm. Chế độ thuỷ văn tại Vĩnh Cửu
phân hoá theo mùa, có 2 mùa mưa và khô phân biệt khá rõ rệt.
4
2.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng
2.1.3.1. Nhóm đất đỏ
Có 3 loại đất thuộc nhóm này gồm: đất nâu vàng trên phù sa cổ (FRx) có diện
tích lớn nhất; đất đỏ vàng trên phiến sét (FRr); đất nâu đỏ trên bazan (FRk).
2.1.3.2. Nhóm đất xám
Trong KBT có loại đất xám gley (Xg) phân bố tập trung khu vực Bà Hào thuộc
các tiểu khu 105, 108, 110, 114.
2.1.3.3. Nhóm đất đen
Trong KBT có loại đất nâu thẫm trên bazan (Ru), thích hợp cho việc trồng các
cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN RỪNG
2.2.1 Tình hình quản lý TNR của Khu Bảo tồn
Tổng diện tích tự nhiên của KBT là 97.152,1 ha, bao gồm:
- Rừng đặc dụng : 59.792,1 ha
- Rừng sản xuất : 4.959,9 ha
- Đất ngập nước nội địa (hồ Trị An) : 32.400,0 ha
Trên diện tích đất lâm nghiệp (64.752,1 ha), đã quy hoạch thành 4 phân khu
chức năng và rừng quy hoạch cho sản xuất (2011) như sau:
- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt : 10.605,6 ha
- Phân khu phục hồi sinh thái : 44.087,5 ha
- Phân khu di tích lịch sử : 766,2 ha
- Phân khu hành chính dịch vụ : 4.332,8 ha
- Quy hoạch rừng sản xuất : 4.959,9 ha
2.2.2 Đặc điểm tài nguy n rừng khu vực nghi n cứu
Hệ thực vật của KBT có quan hệ chặt chẽ với hệ thực vật của dãy Trường Sơn
Nam, của miền Đông Nam Bộ cũng như của Việt Nam với 3 nhân tố xâm nhập chính
như sau: nhân tố di cư, nhân tố bản địa và nhân tố nhập nội.
Thảm thực vật rừng trong KBT gồm có các kiểu rừng như sau:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx)
+ Kiểu rừng kín nửa rụng lá mưa ẩm nhiệt đới (Rkn)
+ Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới (Rkr)
2.3. ĐẶC ĐIỂM RỪNG TRỒNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Trong tổng diện tích đất có rừng 55.648,7 ha thì tổng diện tích rừng trồng các
loại là 3.742,8 ha (chiếm 6,73%). Trong đó, diện tích rừng trồng thuộc phân khu
phục hồi sinh thái là 1.930,5 ha (chiếm 51,5% diện tích rừng trồng), bao gồm:
1.379,4 ha đã có cây họ Dầu và 551,1 ha chưa có cây họ Dầu.
Trong số diện tích trồng cây họ Dầu 1.379,4 ha, có tới 43 mô hình khác nhau,
có sự phong phú về số mô hình là vì: (i) khác nhau về loài cây trồng, (ii) khác nhau
về cơ cấu cây trồng. Cây trồng chính của họ Dầu chỉ tập trung vào một số loài như
5
Dầu song nàng, Dầu rái, Sao đen; nhưng chính việc trồng xen hay hỗn giao với nhiều
loài cây khác đã tạo nên sự đa dạng của các mô hình.
Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng cây họ Dầu phải đảm bảo được 3 tiêu chí:
(i) Có loài cây họ Dầu trồng thuần loại hay hỗn giao; (ii) Có tổng diện tích trồng tại
một địa điểm nào đó phải trên 1 ha; và (iii) Có tuổi rừng trồng là 3 năm (tính đến
2013) trở lên.
Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
(1) Đặc điểm lâm học của các mô hình rừng trồng cây họ Dầu
- Quan điểm phân chia các mô hình rừng trồng trong KBT
- Biến động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng
- Biến động phẩm chất cây trồng ở các điều kiện và kỹ thuật trồng
- Cấu trúc số cây ở các mô hình rừng trồng
(2) Sinh trưởng của Sao, Dầu trong các mô hình rừng trồng cây họ Dầu
- Những đặc trưng sinh trưởng của các mô hình rừng trồng
- Ảnh hưởng của các yếu tố trồng rừng tới sinh trưởng rừng trồng
- Quá trình sinh trưởng của Sao và Dầu ở các mô hình rừng trồng
- Đặc điểm sinh khối của loài Sao, Dầu ở các mô hình rừng trồng
(3) Hiệu quả lâm sinh của các mô hình rừng trồng cây họ Dầu
- Xác định các tiêu chí cho đánh giá
- Kết quả đánh giá hiệu quả lâm sinh của rừng trồng Sao, Dầu
- Đề xuất các giải pháp trồng phục hồi rừng cây họ Dầu
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP LUẬN
Từ các mô hình rừng trồng cây họ Dầu hiện có, trước hết phải phân loại theo
những thang bậc nhất định để nhất quán về thứ tự và tên gọi. Sau đó, việc đánh giá
hiệu quả của các mô hình trồng rừng dựa trên các chỉ báo về sinh trưởng và sinh thái
của từng mô hình rừng trồng. Các chỉ báo này bao gồm cả hai mặt định tính và định
lượng. Hiệu quả được nhìn nhận chủ yếu ở khả năng thích nghi của cây trồng sau một
thời gian trồng nhất định (ít nhất là 3 năm cho đến hàng chục năm). Sau đó, căn cứ
vào các tiêu chí đánh giá và xếp hạng để chọn lựa những mô hình tốt hơn. Cuối cùng,
đề xuất ra những giải pháp đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu phục hồi cây họ Dầu
trên đất rừng trồng hoặc trên đất trống. Chuỗi phương pháp luận được tóm tắt theo
tiến trình sau:
Hiện trạng rừng
trồng
Đánh giá hiệu
quả rừng trồng
Các giải pháp kỹ
thuật đề xuất
Tổng hợp-
Phân tích
Xây dựng cơ sở
KH và thực tiễn
6
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phƣơng pháp k thừa tài liệu nghi n cứu c li n quan
- Thu thập các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài
nguyên rừng có liên quan tới đề tài.
- Thu thập số liệu về các hoạt động kinh doanh và trồng rừng, bao gồm: loài
cây trồng và quy cách trồng, phương thức xử lý đất, diện tích trồng, năm trồng và mật
độ trồng, những biện pháp xử lý sau trồng và tất cả những chi phí liên quan tới trồng
và chăm sóc, bảo vệ rừng trồng.
- Thu thập các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện
trước đây tại KBT.
3.3.2 Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu tr n ô ti u chuẩn
3.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu nghiên cứu
Đối với quần thụ Sao đen và Dầu rái, đề tài xác định 4 nhóm chỉ tiêu:
(1) Nhóm chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm lâm học của quần thụ: mật độ (N/ha),
đường kính thân cây (D00 hoặc D1.3, cm), chiều cao vút ngọn (Hvn, m); tiết diện ngang
thân cây (g, m
2
), tiết diện ngang lâm phần (G, m2/ha), thể tích thân cây (V, m3), trữ
lượng lâm phần (M, m3/ha). Ngoài ra, còn có chỉ tiêu biểu thị chất lượng cây trồng
(tốt, trung bình và xấu).
(2) Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng, bao gồm: lượng tăng trưởng thường xuyên
hàng năm của các chỉ tiêu (ZD cm/năm, ZH m/năm, ZV m3/năm, ZM m3/ha/năm);
lượng tăng trưởng bình quân của các chỉ tiêu (D cm/năm, H m/năm, V m3/năm,
M m3/ha/năm; suất tăng trưởng của các chỉ tiêu (PD%, PH%, PV,% và PM%.
(3) Nhóm chỉ tiêu về sinh khối, gồm có: tổng sinh khối tươi và sinh khối tươi
của các bộ phận (thân SKTt, cành SKCt, lá SKLt, rễ SKRt); tổng sinh khối khô và
sinh khối khô của các bộ phận (thân SKTk, cành SKCk, lá SKLk, rễ SKRk); lượng
tăng trưởng của tổng sinh khối (Bt và Bk); suất tăng trưởng sinh khối (PBt và PBk).
(4) Nhóm chỉ tiêu về các nhân tố sinh thái, đề tài thu thập số liệu liên quan tới
các nhân tố địa hình, đất, khí hậu, thực vật đặc trưng cho khu vực.
3.3.2.2 Phân chia đối tượng và xác định mẫu nghiên cứu
Một đơn vị mẫu cho tính toán phải hội tụ cả 3 đặc điểm sau đây:
- Cùng loài cây trồng và phương thức trồng (thuần loài hay hỗn giao)
- Cùng quy cách trồng (cự ly trồng) hay mật độ trồng
- Cùng năm trồng với cây trồng chính (cùng tuổi cây).
Đơn vị đo đếm là ô tiêu chuẩn. Sử dụng phương pháp chọn OTC điển hình
theo từng mô hình. Diện tích OTC điều tra tại rừng trồng là 2.000 m2. Tổng diện tích
này là 431,9 ha. Theo kết quả, đã điều tra tổng số 306 OTC, tức diện tích điều tra là
61,2 ha, chiếm 14,2% so với tổng diện tích đối tượng nghiên cứu. Trong đó, mỗi đơn
vị cơ sở phải có ít nhất 3 OTC.
3.3.2.3 Điều tra các đặc điểm của cây và quần thụ trong ô tiêu chuẩn
7
Số liệu thu thập theo quy trình điều tra lâm học, cụ thể như sau:
(1) Điều tra địa hình (độ dốc), thổ nhưỡng (loại đất, độ dày tầng đất, tính chất
đất, thành phần cơ giới, )
(2) Điều tra các chỉ tiêu đo đếm trên các ô tiêu chuẩn: đường kính, chiều cao
cây, xác định phẩm chất cây gỗ, điều tra tầng cây bụi thảm tươi:
(3) Điều tra cây giải tích: Chặt hạ 3 cây tiêu chuẩn bình quân ở các cấp tuổi 6,
9, 12 và 15 năm. Xác định có 6 cây mỗi loài ở một phương thức trồng.
3.3.3 Phƣơng pháp tính toán và phân tích số liệu
3.3.3.1 Nhóm nội dung 1: Xác định đặc điểm lâm học của các mô hình
1- Trước hết, hệ thống rừng trồng được phân loại theo 3 cấp: (i) loại hình, dựa
vào loài cây trồng chính và loài cây trồng xen phổ biến nhất; (ii) phương thức, dựa
theo đơn loài hay nhiều loài kết hợp với nhau; (iii) quy cách, là cự ly cách hàng và
cách cây khi trồng với loài cây trồng chính.
2- Xác định thời điểm trồng (năm) của từng mô hình, diện tích trồng của các
mô hình, quá trình can thiệp của con người vào các mô hình.
3- Tính các đặc trưng định lượng (D00, Hvn, Hdc, Vc, N/ha, G/ha, M/ha) của
OTC theo tuổi và mô hình rừng trồng. Số liệu tính toán dựa vào tất cả các OTC có
cùng năm tuổi của từng mô hình rừng trồng.
4- Xác định sự biến động mật độ cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng. Cụ
thể gồm yếu tố loại đất trồng, yếu tố phương thức trồng và quy cách trồng, chỉ định
cho từng loài cây. Chỉ tiêu tính toán là N/ha
5- Xác định biến động phẩm chất cây trồng theo điều kiện và kỹ thuật trồng.
Cụ thể gồm loại đất trồng, phương thức và quy cách trồng, chỉ định cho từng loài cây.
Chỉ tiêu tính toán là phẩm chất (a, b, c).
6- Xác lập phân bố số cây N theo cấp D00 hoặc D1.3 và phân bố số cây N theo
cấp Hvn cho mỗi mô hình rừng trồng và cho từng loài cây Sao, Dầu.
3.3.3.2 Nhóm nội dung 2: Xác định khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu
1- Trước hết, hệ thống rừng trồng theo cách phân loại đã có, phân thành 3 cấp
độ: (i) loại hình; (ii) phương thức; (iii) quy cách. Mỗi cấp độ phân bố trên 2 loại đất
(đất FRr và đất FRx).
2- Tính các chỉ tiêu sinh trưởng định lượng của cây và của rừng (D00, Hvn,
Hdc, N/ha) theo tuổi (năm) và theo mô hình rừng trồng. Số liệu tính dựa vào các chỉ
tiêu đo từ tất cả các OTC của từng mô hình rừng trồng.
3- So sánh, đánh giá khả năng sinh trưởng của Sao, Dầu dưới ảnh hưởng của
các yếu tố tác động khác nhau. Nhóm yếu tố ảnh hưởng gồm có: (i) đất trồng, (ii)
phương thức trồng, (iii) quy cách trồng, (iv) loài cây trồng hỗ trợ.
4- Sử dụng trắc nghiệm F để so sánh sinh trưởng theo phương pháp phân tích
biến động một nhân tố (ANOVA) với các chỉ tiêu định lượng (D00, Hvn).
5- Thiết lập các hàm sinh trưởng dựa vào diễn biến sinh trưởng của D00, Hvn
theo tuổi (A, năm) từ số liệu của các OTC.
8
6- Thiết lập quá trình sinh trưởng của Sao, Dầu ở các loại hình rừng trồng với
các chỉ tiêu D (cm), H (m), V (m3) và M (m3/ha) theo tuổi (A) từ số liệu của cây giải
tích và mật độ số cây trong các OTC.
7- Xác định và tính to