Tóm tắt Luận án Giá trị dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn và mức tối ưu axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến trong khẩu phần cho lợn thịt

Giá trị thực của thức ăn chỉ được xác định một cách đầy đủ thông qua qúa trình tiêu hóa, hấp thu của gia súc, do đó tỷ lệ tiêu hóa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn. Khi xác định giá trị tiêu hoá của nguyên liệu sẽ đánh giá chính xác hơn giá trị protein, axít amin của thức ăn được tiêu hoá cũng như xác định nhu cầu protein và axít amin ở dạng tiêu hoá sẽ cung cấp đầy đủ protein và axít amin cho vật nuôi. Với hệ thống đánh giá mới này, nhu cầu của vật nuôi về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và biểu thị ở dạng axít amin tiêu hóa. Những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các nguyên liệu còn khá mới mẻ và chỉ có một vài thí nghiệm trên các đối tượng lợn nội hoặc mới chỉ quan tâm tới một vài loại thức ăn cung protein, hoặc cả thức ăn cung protein và thức ăn cung năng lượng nhưng rất ít loại nguyên liệu. Nghiên cứu về xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt hiện nay hầu như chưa có công trình nào được công bố. Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá một cách chính xác hàm lượng tối thiểu các axít amin tiêu hoá cần phải có trong khẩu phần cho lợn thịt từ đó tránh được việc bổ sung dư thừa các axít amin trong khẩu phần gây ô nhiễm môi trường và tăng chi phí thức ăn. Hướng nghiên cứu này là mới ở Việt Nam. Đồng thời, nó cũng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập khẩu phần tối ưu cho vật nuôi.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giá trị dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn và mức tối ưu axít amin tiêu hoá hồi tràng biểu kiến trong khẩu phần cho lợn thịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ================ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN VÀ MỨC TỐI ƯU AXÍT AMIN TIÊU HOÁ HỒI TRÀNG BIỂU KIẾN TRONG KHẨU PHẦN CHO LỢN THỊT Chuyên ngành: Chăn nuôi động vật Mã số: 62 62 01 05 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giá trị thực của thức ăn chỉ được xác định một cách đầy đủ thông qua qúa trình tiêu hóa, hấp thu của gia súc, do đó tỷ lệ tiêu hóa là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn. Khi xác định giá trị tiêu hoá của nguyên liệu sẽ đánh giá chính xác hơn giá trị protein, axít amin của thức ăn được tiêu hoá cũng như xác định nhu cầu protein và axít amin ở dạng tiêu hoá sẽ cung cấp đầy đủ protein và axít amin cho vật nuôi. Với hệ thống đánh giá mới này, nhu cầu của vật nuôi về axít amin thay vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và biểu thị ở dạng axít amin tiêu hóa. Những nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của các nguyên liệu còn khá mới mẻ và chỉ có một vài thí nghiệm trên các đối tượng lợn nội hoặc mới chỉ quan tâm tới một vài loại thức ăn cung protein, hoặc cả thức ăn cung protein và thức ăn cung năng lượng nhưng rất ít loại nguyên liệu. Nghiên cứu về xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt hiện nay hầu như chưa có công trình nào được công bố. Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để đánh giá một cách chính xác hàm lượng tối thiểu các axít amin tiêu hoá cần phải có trong khẩu phần cho lợn thịt từ đó tránh được việc bổ sung dư thừa các axít amin trong khẩu phần gây ô nhiễm môi trường và tăng chi phí thức ăn. Hướng nghiên cứu này là mới ở Việt Nam. Đồng thời, nó cũng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của các nhà chăn nuôi trong công việc lập khẩu phần tối ưu cho vật nuôi. 2. Mục tiêu đề tài - Xác định được thành phần hóa học và các axít amin trong 25 loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong các khẩu phần ăn cho lợn thịt ở Việt Nam. - Xác định được khả năng tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin của 25 loại nguyên liệu thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam. - Xác định được nhu cầu các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu trong khẩu phần ăn cho lợn thịt. 3. Tính mới của đề tài Đề tài đã cung cấp một hệ thống số liệu về thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và các axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến đầy đủ và được cập nhật mới. Nhu cầu của lợn thịt về axít amin thay 2 vì trước đây vẫn được xác định và tính toán dưới dạng tổng số thì hiện nay đã được xác định và tính toán ở dạng axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến nên sẽ đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn. Nghiên cứu xác định nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến cho lợn thịt lai ba máu ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có một số ít công trình được công bố và chỉ thực hiện trên rất ít loại nguyên liệu. Do đó nghiên cứu này là mới. 4. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn - Đề tài đã góp phần cung cấp một bộ số liệu tương đối dầy đủ cả về thành phần hóa học và giá trị tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của các axít amin và protein của đa số loại nguyên liệu sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi lợn ở Việt Nam hiện nay. - Xác định được nhu cầu axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến của lợn sẽ cho chúng ta biết chính xác lượng axít amin tiêu hóa cần có trong thức ăn từ đó tránh được sự bổ sung không đúng thừa hoặc thiếu dẫn đến gây lãng phí mà vẫn không đảm bảo cho sự sinh trưởng tốt nhất của lợn. Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng trên thế giới cho rằng để đánh giá đúng giá trị của axít amin đối với lợn thì tỷ lệ tiêu hóa phải được xác định qua đoạn cuối ruột non thay vì qua toàn bộ đường tiêu hóa vì ảnh hưởng của khu hệ vi sinh vật ở ruột già và phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa qua hồi tràng tỏ ra thích hợp hơn đối với lợn. Thức ăn cung protein ảnh hưởng đến khả năng tiêu hoá axít amin hồi tràng và có liên quan mật thiết đến các đặc tính của xơ trong khẩu phần. Nhiệt độ môi trường cao không ảnh hưởng đến tiêu hóa toàn phần biểu kiến của nitơ và vật chất khô, cũng như trên AID của nitơ và AA ở lợn. Việc xây dựng khẩu phần của lợn dựa trên AA tiêu hóa thay vì AA tổng số có thể làm giảm bài tiết nitơ. 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam nghiên cứu về tỷ lệ tiêu hóa axít amin ở hồi tràng của các nguyên liệu thức ăn cho lợn còn hạn chế trên một số ít nguyên liệu: các sản phẩm đậu tương (đậu tương ép đùn, đậu tương rang, khô dầu đậu tương Argentina và khô dầu đậu tương Ấn Độ); một số nguyên liệu thức ăn protein (bột cá, khô dầu lạc, bột đậu tương, bột đầu tôm 3 và bã đậu tương), bột đầu tôm tươi, bột đầu tôm ủ; một số nguyên liệu thức ăn cho lợn gồm thức ăn năng lượng: bắp, tấm, cám gạo, cám mỳ, sắn; một số thức ăn không truyền thống như khô dầu cao su, khô dầu dừa, lá sắn phơi khô, lá sắn ủ chua, dây lạc và lá bình linh. Nghiên cứu về nhu cầu axít amin tiêu hoá hồi tràng mới chỉ xác định được tỷ lệ lysine tiêu hoá/ME trong khẩu phần cho lợn lai 4 máu ngoại nuôi thịt; và xác định được nhu cầu năng lượng, protein và axít amin tiêu hoá (lysine, methionine + cystine, threonine) ở lợn cái hậu bị thuộc 2 giống Landrace và Yorkshire. Chương 2: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn - Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn - Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt. 2.2 Đối tượng nghiên cứu 2.2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Phân tích các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các mẫu nguyên liệu thức ăn và dịch tiêu hóa tại phòng phân tích thức ăn thuộc Viện KHKT Nông nghiệp miền Nam (nay là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ). Thời gian từ tháng 7/2011 đến tháng 11/2011. - Thí nghiệm xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng biểu kiến các axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn được tiến hành tại Trung Tâm nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi heo Bình Thắng. Thời gian từ tháng 11/2011 đến 5/2012. - Thí nghiệm xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt được triển khai tại trại chăn nuôi lợn Thái Mỹ, 4 ấp Mỹ Khánh B, xã Thái Mỹ, Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian từ 27/03/2013 đến 21/11/2014 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu - Các nguyên liệu thức ăn Mẫu nguyên liệu thức ăn (25 mẫu) phổ biến cho lợn được thu thập trên thị trường thức ăn gia súc ở Việt Nam (từ các nhà máy, đại lý, các cơ sở sản xuất, ). - Lợn lai ngoại x ngoại: 504 con lai (2 đến 3 giống) ở giai đọan phát triển; trong đó 400 con lai 3 giống D(YL) (200 đực và 200 cái) có khối lượng bình quân từ 20,1 ± 0,3 kg và 104 con lai 2 giống YL có khối lượng 32 ± 3 kg. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Xác định thành phần hóa học và axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn Lấy mẫu thức ăn sau đó đem về phân tích trong phòng thí nghiệm. Mẫu nguyên liệu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4325-2007), mỗi mẫu lấy 2,0 kg để phân tích các chỉ tiêu thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng. Địa điểm phân tích mẫu là Phòng Thí nghiệm và Phân tích chăn nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam bộ. Các chỉ tiêu phân tích: Ẩm độ theo TCVN 4326-2001, protein thô theo TCVN 4328-1:2007, béo thô theo TCVN 4331-2001, xơ thô theo TCVN 4329-2007, khoáng tổng số theo TCVN 4327-2007, Canxi theo TCVN 1526-1:2007, Photpho tổng số theo TCVN 1525-2001, năng lượng trao đổi (ME) được tính theo công thức của Just và ctv (1984). Các axít amin được phân tích bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) theo phương pháp đảo pha Water ACCQ.Tag dựa theo sổ tay phân tích của Viện Nghiên cứu Động vật, bang Queensland, Úc, có tham khảo AOAC 994.12 2.3.2. Xác định tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các axít amin của một số nguyên liệu dùng cho chăn nuôi lợn 2.3.2.1 Nguyên vật liệu - 25 loại nguyên liệu thức ăn phổ biến trong chăn nuôi lợn và khẩu phần cơ sở. - 104 lợn đực thiến giống Yorkshire x Landrace trong giai đọan sinh trưởng có khối lượng ban đầu 32 ± 3 kg. 2.3.2.2 Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên 5 (CRD) với 26 nghiệm thức (khẩu phần) bao gồm 25 loại nguyên liệu thức ăn thí nghiệm và khẩu phần cơ sở; 4 lần lặp lại (4 đợt, mỗi đợt thực hiện trên 25 loại thức ăn và 1 khẩu phần cơ sở), thời gian thí nghiệm cho 1 đợt là 14 ngày và thời gian chuẩn bị giữa các đợt là từ 4 – 5 ngày, tổng thời gian thí nghiệm là 70 ngày. Lợn được nuôi cá thể trên cũi tiêu hóa chuyên biệt. Khầu phần cơ sở gồm: Tinh bột ngô, casein, DCP, Muối, Premix khoáng vitamin, Khẩu phần được cân đối khóang, vitamin theo nhu cầu, tỷ lệ protein thô 18% (theo NRC, 1998). Khẩu phần thí nghiệm: KPCS + 20% nguyên liệu thí nghiệm. Lợn được cho ăn 2 lần/ngày vào các thời điểm 8:00h và 15:00h, chế độ ăn bằng 90% so với lượng cho ăn tự. Thức ăn được trộn đều với nước theo tỷ lệ 1:1. Nước uống được cung cấp tự do bằng nguồn nước giếng khoan với núm uống tự động. Thu dịch tiêu hoá theo phương pháp của Donkoh và ctv (1994). Ở ngày thí nghiệm thứ 14, sau khi cho ăn 9 giờ lợn sẽ được giết và dịch hồi tràng sẽ được thu thập ngay lập tức ở 20 cm của đoạn cuối hồi tràng (tính từ van hồi manh tràng trở lên) và được cân khối lượng. Sau đó, dịch dưỡng trấp được bảo quản lạnh ngay ở nhiệt độ -200C. Cuối cùng, các mẫu được sấy khô ở 600C trong 48 giờ, nghiền mịn để phân tích các chỉ tiêu VCK, protein, các axít amin. 2.3.3. Xác định mức axít amin tiêu hóa hồi tràng biểu kiến tối ưu cho lợn thịt 2.3.3.1 Nguyên vật liệu - Nguyên liệu phối trộn khẩu phần thí nghiệm: Ngô vàng loại tốt, cám gạo loại tốt, bột sắn lát, khô đậu tương 47% CP, bột cá nhạt 50% CP, dầu thực vật, axít amin, premix khoáng, DCP, - Lợn ngoại lai 3 máu Duroc x (Landrace x Yorkshire) 60 ngày tuổi, khối lượng trung bình 20,1 ± 0,3 kg. 2.3.3.2 Thiết kế thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên 400 lợn thịt lai ba máu Duroc x (Yorshire x Landrace) có khối lượng bình quân 20,1 ± 0,3 kg, đồng đều về giống, tuổi và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng được chia đều vào 4 nghiệm thức thí nghiệm (mỗi nghiệm thức 10 đực và 10 cái) và thí nghiệm được lặp lại 5 lần (4 nghiệm thức x 20 lợn/nghiệm thức x 5 lần lặp lại). Các khẩu phần thí nghiệm được tính toán xây dựng bằng phần mềm Feedlive 1.5 trên máy tính dựa trên các nguyên liệu và cơ sở dữ liệu về dinh dưỡng đã thu được từ các nghiên cứu trước trong 6 đề tài này. Lợn được cho ăn tự do bằng máng ăn bán tự động trong suốt quá trình thí nghiệm, uống nước bằng núm uống tự động theo nhu cầu. Sơ đồ bố trí như sau: NT 1: Mức AA THHT BK 1 (=90% mức AA THHT BK so với NRC 1998) NT 2: Mức AA THHT BK 2 (=100% so với NRC 1998) NT 3: Mức AA THHT BK 3 (=110% so với NRC 1998) NT 4: Mức AA THHT BK 4 (=120% so với NRC 1998) Bảng 2.1 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 1 (20 – 50 kg) Thành phần NT1 NT2 NT3 NT4 Ngô vàng loại tốt 700,00 700,00 700,00 700,00 Cám gạo loại tốt 56,46 58,08 59,70 61,37 Bột sắn lát 10,00 10,00 10,00 10,00 Dầu thực vật 11,78 11,84 11,88 11,90 Khô đậu tương 47% CP 140,72 136,92 132,66 128,57 Bột cá nhạt 50% CP 75,62 75,83 76,06 76,27 Premix Khoáng-Vita 2,50 2,50 2,50 2,50 Muối ăn 2,46 2,45 2,44 2,43 L-Lysine 0,46 1,57 2,69 3,68 DL-Methionine 0 0,24 0,72 1,15 L-Threonine 0 0,48 1,04 1,70 DL-Tryptophan 0 0,1 0,31 0,44 Tổng cộng 1000 1000 1000 1000 7 Bảng 2.2 Các khẩu phần TĂ thí nghiệm cho lợn thịt giai đoạn 2 (50 kg – xuất chuồng) Thành phần NT1 NT2 NT3 NT4 Ngô vàng loại tốt 661,31 513,32 316,99 315,51 Cám gạo loại tốt 10,00 123,07 200,00 200,00 Bột sắn lát 137,84 157,86 250,00 250,00 Dầu thực vật 8,49 25,76 39,01 38,70 Khô đậu tương 47% CP 100,00 100,00 116,86 116,95 Bột cá nhạt 50% CP 77,47 74,00 69,86 69,88 Muối ăn 2,39 2,51 2,66 2,66 Premix Khoáng-Vita 2,50 2,50 2,50 2,50 L-Lysine 0 0,63 1,04 1,80 DL-Methionine 0 0,11 0,50 0,89 L-Threonine 0 0,24 0,59 1,11 Tổng cộng 1000 1000 1000 1000 2.3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi + Lượng thức ăn thu nhận của lợn được theo dõi và ghi chép hàng ngày, từng giai đoạn và cả thí nghiệm. + Khối lượng bắt đầu thí nghiệm, khối lượng giữa kỳ (GĐ1- sau 60 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 50kg) và kết thúc thí nghiệm (GĐ2-sau 120 ngày thí nghiệm, khối lượng cơ thể lợn khoảng 100kg) 2.3.3.4 Xử lý số liệu Tất cả các số liệu thu thập được trong thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học bằng Microsoft Office Excel 2007 và phân tích ANOVA bằng chương trình MINITAB phiên bản 16.20 trên máy tính. Phân tích sai khác giữa các số trung bình của các nghiệm thức bằng trắc nghiệm Tukey với độ tin cậy 95%. Mô hình thống kê Yij = μ + i + eij Trong đó: Yij = số liệu quan sát, μ = trung bình tổng quát i = ảnh hưởng yếu tố thí nghiệm, i = 14 eij = sai số thực nghiệm j = 15 (lần lặp lại) 8 Chương 3: KẾT QUẢ 3.1. Xác định thành phần axít amin của một số nguyên liệu phổ biến dùng cho thức ăn chăn nuôi lợn 3.1.1 Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt Giá trị dinh dưỡng của các loại hạt là gần như tương đương nhau, nếu có sự chênh lệch nhau thì chỉ ở một vài chỉ tiêu thông thường như xơ thô, khoáng tổng số (bảng 3.1). Hàm lượng protein thô trong khoảng từ 8,4 – 10,8%, trung bình 9,6%; béo thô từ 1,3 – 4,9%, trung bình 3,1%; xơ thô biến động khá lớn từ 0,8 – 9,1%, trung bình 3,4%. Hàm lượng khoáng của các loại hạt cũng có biến động nhưng không nhiều (từ 1,0 – 3,3%) trừ lúa mì (0,5%), trung bình hàm lượng khoáng của các loại hạt đạt 1,5%. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại hạt có sự thay đổi, dao động trong khoảng từ 2.739,5 Kcal/kg ở bột lúa mạch đến 3.318,5 Kcal/kg ở tấm gạo. Bảng 3.1. Thành phần dinh dưỡng của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) VCK (%) 88,9 88,6 87,9 88,7 88,8 ME (Kcal/kg) 3.287,7 3.231,7 3.31 8 2.739,5 3.284,5 Protein thô (%) 9,4 8,4 8, 10,7 10,8 Béo thô (%) 4,9 3,9 1,5 4,1 1,3 Xơ thô (%) 2,1 2,5 0,8 9,1 2,3 Khoáng TS (%) 1,5 1,4 1,0 3,3 0,5 Ca (%) 0,1 0,1 0,2 0,1 0,1 P tổng (%) 0,4 0,3 0,2 0,4 0,1 Hàm lượng các axít amin nhất là các axít amin thiết yếu thường thiếu trong khẩu phần ăn cho lợn của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.2). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 2,3 g/kg đến 3,6 g/kg; methionine tương đương nhau ở cả ngô, bột lúa mạch và bột lúa mỳ (1,7 g/kg) riêng tấm gạo là cao hơn cả (2,4 g/kg); threonine dao động trong khoảng từ 2,7 g/kg đến 3,4 g/kg; tryptophan dao động trong khoảng từ 0,3 g/kg đến 1,3 g/kg. Trong cùng một loại hạt giá trị dinh dưỡng của hạt có chất lượng tốt hơn sẽ có giá trị dinh dưỡng cao 9 hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật do các hạt có chất lượng tốt sẽ có ít các tạp chất và các chất dinh dưỡng chưa bị biến chất (do oxy hoá, do sự hô hấp của hạt trong quá trình bảo quản, nấm mốc,). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả của các tác giả NRC (1998), Viện Chăn nuôi (2001), Lã Văn Kính (2003), Sauvant và ctv (2004) mặc dù có một số chỉ tiêu có sự chênh lệch nhưng không nhiều. Bảng 3.2. Hàm lượng các axít amin của một số loại hạt (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) Lysine 2,4 2,3 3,0 3,6 3,1 Methionine 1,7 1,7 2,4 1,7 1,7 Threonine 3,0 2,7 3,0 3,4 3,1 Tryptophan 0,4 0,3 0,9 1,3 1,3 Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại hạt có sự chênh lệch nhau (bảng 3.3). Nếu chỉ xem xét 4 axít amin thiết yếu thường thiếu trong thức ăn cho lợn thì thấy, tỷ lệ lysine và threonine so với protein thô giữa các loại hạt trên là tương đương nhau (lysine dao động trong khoảng 2,6 - 3,4 g/kg, threonine từ 2,9 – 3,4 g/kg) nhưng tỷ lệ của các axít amin methionine và tryptophan so với protein lại có sự chênh lệch nhau đáng kể, tỷ lệ methionine của ngô và tấm cao hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô là 1,8% - 2,0%, của tấm là 2,8% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,6%) ngược lại tỷ lệ tryptophan của ngô và tấm gạo lại thấp hơn của bột lúa mạch và bột lúa mì (của ngô là 0,4% - 0,5%, của tấm là 1,0% so với của bột lúa mạch và bột lúa mỳ là 1,2%). Bảng 3.3. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại hạt (%) Chỉ tiêu Ngô vàng loại tốt (n=3) Ngô vàng loại thường (n=3) Tấm gạo (n=3) Bột lúa mạch (n=3) Bột lúa mì (n=3) Lysine 2,6 2,8 3,4 3,4 2,9 Methionine 1,8 2 2,8 1,6 1,6 Threonine 3,2 3,2 3,4 3,2 2,9 Tryptophan 0,5 0,4 1,0 1,2 1,2 10 Trong cùng một loại hạt thì tỷ lệ của tryptophan so với protein thô là thấp nhất (0,4 – 1,2%). 3.1.2 Thành phần dinh dưỡng của một số loại nguyên liệu phụ phẩm nông nghiệp cung năng lượng a) Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám Không có sự chênh lệch nhau nhiều về thành phần dinh dưỡng giữa các loại cám, ngoại trừ chỉ tiêu về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số (bảng 3.4). Có sự chênh lệch khá lớn về hàm lượng béo thô và khoáng tổng số, béo thô giữa các nguyên liệu dao động từ 2,7 – 11,7% và khoáng tổng số dao động từ 3,7 – 10,4%. Điều này phụ thuộc vào nguyên liệu và quá trình chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Giá trị năng lượng trao đổi của các loại cám là tương đương nhau dao động từ 2.486,9 – 2.885,1 Kcal/kg và thấp hơn các loại hạt. Bảng 3.4. Thành phần dinh dưỡng của một số loại cám (ở trạng thái mẫu) Tên mẫu CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3) VCK (%) 90,1 89 88,7 88,4 88,2 ME (Kcal/kg) 2.705,7 2.721,3 2.486,9 2.885,1 2.880,1 Protein thô (%) 15,4 12,5 11,2 15,1 14,1 Béo thô (%) 2,7 11,7 10,3 3,9 3,8 Xơ thô (%) 6,9 8,2 10,7 7,1 7,0 Khoáng TS (%) 10,4 7,8 8,8 3,9 3,7 Ca (%) 0,1 0,3 0,3 0,2 0,1 P tổng (%) 1,2 1,2 1,3 1,0 0,8 Hàm lượng các axít amin thiết yếu của của các loại cám cũng không có sự chênh lệch nhau đáng kể, ngoại trừ tryptophan (bảng 3.5). Hàm lượng lysine dao động trong khoảng từ 4,4 g/kg – 6,6 g/kg, methionine dao động trong khoảng từ 2,0 g/kg – 2,7 g/kg, threonine dao động trong khoảng từ 3,9 g/kg – 5,3 g/kg. Riêng hàm lượng tryptophan trong cám mỳ cao gần gấp đôi hàm lượng tryptophan trong cám gạo (2,2 – 2,7 g/kg so với 1,3 – 1,4 g/kg). 11 Bảng 3.5. Hàm lượng các axít amin của một số loại cám (kết quả ở trạng thái mẫu)(g/kg) Tên mẫu CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3) Lysine 6,6 5,1 4,4 6,1 5,7 Methionine 2,3 2,7 2,0 2,0 2,3 Threonine 5,3 4,2 3,9 5,3 4,3 Tryptophan 1,4 1,4 1,3 2,7 2,2 Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của các loại cám gần như không có sự sai khác nhau nhiều (bảng 3.6). Các axít amin thiết yếu như lysine, methione, threonine và tryptophan dao động trong khoảng từ 3,9 – 4,3%, 1,3 – 2,2%, 3,1 – 3,5% và 0,9 – 1,8%, tương ứng. Tỷ lệ của tryptophan so với protein thô vẫn là thấp nhất ở tất cả các loại cám. Bảng 3.6. Tỷ lệ các axít amin so với protein thô của một số loại cám (%) Tên mẫu CG trích ly (n=3) CG loại tốt (n=3) CG loại thường (n=3) Cám mỳ loại tốt (n=3) Cám mỳ loại thường (n=3) Lysine 4,3 4,1 3,9 4,1 4,0 Methionine 1,5 2,2 1,8 1,3 1,6 Thre
Luận văn liên quan