Tóm tắt Luận án Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận

Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận có diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, có cửa thông ra biển với chiều dài khoảng 2km và rộng 140 ÷ 400m, được bao quanh bởi 4 xã và 01 thị trấn với 4.000 hộ và 30.000 nhân khẩu sống ven đầm, sinh kế phụ thuộc đáng kể vào nguồn lợi thủy sản (NLTS) tự nhiên của đầm. Hàng năm, đầm Nại cung cấp cho cộng đồng dân cư trong khu vực một khối lượng lớn về NLTS, gần 300 tấn cá, tôm và trên 400 tấn sò huyết. Nghề khai thác thủy sản (KTTS) đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo việc làm, thu nhập cho người dân; góp phần xóa đói, giảm nghèo và ổn định đời sống cho nhân dân trong vùng. Hoạt động KTTS tại đầm Nại gồm có 7 nghề với quy mô nhỏ (lưới rê 3 lớp, lờ dây, lưới đáy, câu vàng, cào sò, khai thác hàu và te); phương tiện khai thác chủ yếu là thúng chai, thuyền nhôm không lắp máy, chỉ có một số ít phương tiện lắp máy công suất dưới 20CV; hoạt động khai thác quanh năm bằng các nghề có tính chọn lọc kém, kích thước mắt lưới tại bộ phận giữ cá nhỏ và cấu trúc ngư cụ chưa phù hợp đã và đang tác động tiêu cực đến NLTS. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thức ăn dùng cho các đối tượng nuôi ở các đìa và lồng bè tăng cao, đã tạo động lực cho ngư dân khai thác tận thu, tận diệt nguồn lợi tôm cá, khiến NLTS giảm nhanh, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng ngư dân. Sản lượng, năng suất khai thác và thu nhập của lao động liên tục giảm sút. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, trung bình mỗi năm giảm 8,0% về sản lượng, giảm 9,8% về năng suất và giảm 9,6% về thu nhập. Trước đây, nhiều loài cá kinh tế là đối tượng khai thác chính nhưng hiện nay rất hiếm gặp; kích thước cá khai thác liên tục giảm sút và cá non chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản phẩm đánh bắt.

pdf34 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ---------------------------------- NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI ĐẦM NẠI, HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành đào tạo: Khai thác Thủy sản Mã số: 9620304 KHÁNH HOÀ - 2018 2 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Nha Trang Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Đức Sĩ 2. TS. Lê Xuân Tài Phản biện 1: TS. Nguyễn Long Phản biện 2: TS. Nguyễn Duy Chỉnh Phản biện 3: TS. Phan Trọng Huyến Luận án được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Nha Trang vào hồi 14 giờ, ngày 12 tháng 10 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Nha Trang 3 TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Đề tài luận án: Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Ngành: Khai thác Thủy sản Mã số: 9620304 Nghiên cứu sinh: Nguyễn Trọng Lương Khoá: 2012 Người hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Đức Sĩ 2. TS. Lê Xuân Tài Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Nội dung: 1. Luận án đã thu thập được bộ dữ liệu toàn diện, đầy đủ về hoạt động khai thác thuỷ và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Trên cơ sở đó, đánh giá được thực trạng hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở đầm Nại. Trong đó, đã xảy ra tình trạng bất hợp lý về cường lực và sản lượng khai thác; mùa vụ và kích thước đối tượng khai thác; tàu cá; loại ngư cụ, kích thước mắt lưới và phương thức sử dụng. 2. Luận án đã sử dụng mô hình Schaefer để xác định cường lực và sản lượng bền vững tối đa tại đầm Nại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cường lực và sản lượng khai thác tại đầm Nại hiện nay vượt ngưỡng cường lực và sản lượng khai thác bền vững tối đa. 3. Luận án đã phân tích, đánh giá toàn diện hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Từ đó, xây dựng được 03 giải pháp nhằm khai thác hợp lý NLTS tại đầm Nại, như sau: (1). Giải pháp sử dụng ngư cụ khai thác hợp lý NLTS; (2). Giải pháp sử dụng cường lực khai thác hợp lý NLTS và (3). Giải pháp sử dụng thời gian và ngư trường khai thác hợp lý tại đầm Nại. Đồng thời, luận án đã xây dựng được 03 mô hình thí điểm và bước đầu có hiệu quả nhất định trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, gồm: (1). Mô hình ứng dụng thiết bị lọc cá non cho nghề lưới đáy; (2). Mô hình chuyển đổi nghề cho các hộ hoạt động nghề te và (3). Mô hình tổ chức hoạt động khai thác theo mùa vụ và ngư trường. Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Sĩ TS. Lê Xuân Tài Nghiên cứu sinh Nguyễn Trọng Lương 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận có diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, có cửa thông ra biển với chiều dài khoảng 2km và rộng 140 ÷ 400m, được bao quanh bởi 4 xã và 01 thị trấn với 4.000 hộ và 30.000 nhân khẩu sống ven đầm, sinh kế phụ thuộc đáng kể vào nguồn lợi thủy sản (NLTS) tự nhiên của đầm. Hàng năm, đầm Nại cung cấp cho cộng đồng dân cư trong khu vực một khối lượng lớn về NLTS, gần 300 tấn cá, tôm và trên 400 tấn sò huyết. Nghề khai thác thủy sản (KTTS) đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo việc làm, thu nhập cho người dân; góp phần xóa đói, giảm nghèo và ổn định đời sống cho nhân dân trong vùng. Hoạt động KTTS tại đầm Nại gồm có 7 nghề với quy mô nhỏ (lưới rê 3 lớp, lờ dây, lưới đáy, câu vàng, cào sò, khai thác hàu và te); phương tiện khai thác chủ yếu là thúng chai, thuyền nhôm không lắp máy, chỉ có một số ít phương tiện lắp máy công suất dưới 20CV; hoạt động khai thác quanh năm bằng các nghề có tính chọn lọc kém, kích thước mắt lưới tại bộ phận giữ cá nhỏ và cấu trúc ngư cụ chưa phù hợp đã và đang tác động tiêu cực đến NLTS. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thức ăn dùng cho các đối tượng nuôi ở các đìa và lồng bè tăng cao, đã tạo động lực cho ngư dân khai thác tận thu, tận diệt nguồn lợi tôm cá, khiến NLTS giảm nhanh, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng ngư dân. Sản lượng, năng suất khai thác và thu nhập của lao động liên tục giảm sút. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, trung bình mỗi năm giảm 8,0% về sản lượng, giảm 9,8% về năng suất và giảm 9,6% về thu nhập. Trước đây, nhiều loài cá kinh tế là đối tượng khai thác chính nhưng hiện nay rất hiếm gặp; kích thước cá khai thác liên tục giảm sút và cá non chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản phẩm đánh bắt. Ngoài ra, do công tác quản lý nghề cá tại địa phương chưa thường xuyên, kém hiệu quả; việc theo dõi, kiểm tra, kiểm soát và giám sát nghề cá tại đầm chưa triệt để, chưa có giải pháp quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi bền vững, nên ngư dân tự do tiếp cận nguồn lợi một cách ngang nhiên là điều không tránh khỏi. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ NLTS; đánh giá NLTS và phân bố đàn cá; đặc điểm môi trường và các hệ sinh thái ở đầm Nại, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển NLTS; bảo vệ môi trường và phục hồi các hệ sinh thái ở đầm Nại. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào sử dụng mô hình tính toán để đưa ra các chỉ số tham chiếu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động khai thác NLTS nên các giải pháp được đề xuất chưa có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại đầm Nại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp nhằm khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển NLTS tại đầm Nại là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, góp phần ổn định việc làm và thu nhập cho cộng đồng ngư dân các địa phương quanh đầm. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh thấy rằng việc lựa chọn đề tài luận án "Giải pháp khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận" là cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu của đề tài luận án Mục tiêu tổng quát: Xây dựng giải pháp khai thác hợp lý, góp phần bảo vệ và phát triển NLTS ở đầm Nại, huyện Ninh Hải, Ninh Thuận. Mục tiêu cụ thể: - Cung cấp cơ sở dữ liệu về thực trạng hoạt động khai thác và bảo vệ NLTS ở đầm Nại; 2 - Cung cấp cơ sở dữ liệu về đánh giá thực trạng hoạt động khai thác và bảo vệ NLTS ở đầm Nại; - Xây dựng giải pháp đảm bảo khai thác hợp lý NLTS ở đầm Nại. 3. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại. 4. Nội dung nghiên cứu: Đề tài luận án tập trung giải quyết các vấn đề chính như sau: (1). Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động khai thác thủy sản tại đầm Nại; (2). Điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động bảo vệ NLTS tại đầm Nại; (3). Đánh giá thực trạng hoạt động khai thác thủy sản tại đầm Nại; (4). Đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ NLTS tại đầm Nại; (5). Đề xuất giải pháp khai thác hợp lý NLTS tại đầm Nại. 5. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian thực hiện: 2012 ÷ 2016. - Không gian: Các địa phương hoạt động khai thác thủy sản, cộng đồng ngư dân các xã xung quanh đầm Nại (xã Tri Hải, Phương Hải, Tân Hải, Hộ Hải và thị trấn Khánh Hải của huyện Ninh Hải). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung nguồn dữ liệu về thực trạng hoạt động khai thác và bảo vệ NLTS tại đầm Nại. - Bổ sung khả năng ứng dụng phương pháp hiện đại để xác định sản lượng và cường lực khai thác bền vững tối đa cho nghề cá đa loài và đa ngư cụ. - Bổ sung khả năng ứng dụng thiết bị chọn lọc cho ngư cụ nhằm khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại. - Các giải pháp nhằm khai thác hợp lý NLTS tại đầm Nại. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Giúp địa phương có cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch nghề KTTS, sắp xếp cơ cấu nghề nghiệp, tổ chức quản lý hoạt động KTTS hợp lý tại đầm Nại. - Khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển NLTS theo hướng bền vững nhằm cung cấp nguồn thực phẩm và ổn định sinh kế cho cộng đồng cư dân ven đầm. - Giúp địa phương có một số định hướng, phương án chuyển đổi nghề nhằm ổn định việc làm và sinh kế cho ngư dân. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan đầm Nại 1.1.1. Điều kiện tự nhiên đầm Nại Vị trí địa lý: Đầm Nại thuộc địa bàn huyện Ninh Hải có diện tích khoảng 1.200ha, nằm ở khu vực từ vĩ độ 11016’ ÷ 11038’ Bắc và kinh độ 109009’ ÷ 109017’ Đông. Phía Bắc là xã Tân Hải, phía Đông Bắc là của xã Phương Hải, phía Đông là của xã Tri Hải, phía Đông Nam là lạch Ninh Chữ nối với vịnh Phan Rang, phía Nam là thị trấn Khánh Hải và phía Tây là xã Hộ Hải. Địa hình - địa mạo và chất đáy: Đầm Nại có địa hình bằng phẳng, hình đa giác đơn giản, ít eo ngách. Hình dạng của đầm Nại giúp cho khả năng trao đổi nước và vận chuyển nước đến mọi ngóc ngách, hạn chế hiện tượng tù đọng nước. Đầm Nại có chất đáy tương đối thuần nhất, với 4 loại đặc trưng là cát, cát bùn, bùn cát và bùn. Đặc điểm khí hậu: Nhiệt độ: Hàng năm, nhiệt độ không khí trung bình đạt 27,60C; cao nhất vào tháng 9 đạt 380C, thấp nhất vào tháng 12 đạt 14,20C. Nhiệt độ nước trong đầm dao động từ 22 ÷ 300C, trung bình 27 ÷ 280C. Môi trường đầm Nại: Độ muối dao động trong khoảng 27 ÷ 32‰. Các giá trị thủy hóa phù hợp với các thủy vực ven biển, pH trung tính hoặc hơi kiềm, độ tiêu hao oxy trong đầm đạt khoảng 4,8 mgO2/L. Hàm lượng các muối dinh dưỡng NH4+ đạt 0,06 ÷ 0,9mg/L, P2O5 đạt 0,02 ÷ 0,92mgP/L. 1.1.2. Nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại Kết quả nghiên cứu của Lưu Xuân Vĩnh và cộng sự (2008), đầm Nại có 82 loài cá, 62 giống, 47 họ, thuộc 13 bộ. Trong đó, bộ cá vược (Perciformes) đa dạng nhất với 21 họ và 40 loài; bộ cá đối (Mugiliformes) 4 họ và 5 loài; bộ cá trích (Clupeiformes) có 4 họ và 9 loài; bộ cá chình (Angilliformes) và bộ cá bò có 3 họ; còn lại các bộ khác có số họ ít như bộ cá nhái, bộ cá mối, bộ cá bơn, bộ cá mù làn, v.v. Nghiên cứu cũng đã xác định được 26 loài giáp xác, thuộc 2 bộ, 8 họ và 16 giống. Nghiên cứu đã sử dụng công thức của Hensen nhằm xác định sản lượng cá và giáp xác tại đầm Nại. Kết quả nghiên cứu đã xác định sản lượng cá và giáp xác khai thác vào năm 2006 là 120,5 ± 61,8 tấn, trung bình đạt 179,3 kg/ha. Nguồn lợi sò huyết đã được Nguyễn Khắc Lâm và cộng sự (2002) nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời kỳ trước năm 1996 sản lượng sò huyết khai thác khoảng 200 ÷ 300 tấn/năm, năm 1997 đã khai thác được khoảng 400 tấn và năm 1998 là 600 tấn. Sản lượng cho phép khai thác hàng năm từ 400 ÷ 450 tấn. Đặng Đỗ Hùng Việt và cộng sự đã đánh giá về sự biến động phân bố mật độ trứng và cá bột tại đầm Nại. Kết quả thu được như sau: Mùa khô thu được 971 trứng cá và 111 cá bột; mùa chuyển tiếp có 3.393 trứng cá và 1.049 cá bột; mùa mưa có 1.267 trứng cá và 684 cá bột. Kết quả nghiên cứu có thể khẳng định mùa sinh sản các loài thủy sản tại đầm Nại tập trung vào mùa chuyển tiếp, từ mùa khô sang mùa mưa. 1.1.3. Một số nguồn lợi và hệ sinh thái đặc trưng trong đầm Nại Thực vật nổi: Thực vật nổi tại đầm Nại đã xác định được 125 loài, trong đó tảo Silic chiếm ưu thế tới 70,4% tổng số loài. Mật độ trung bình thực vật nổi là 166.500 tb/L. Động vật nổi: Đã xác định động vật nổi có 56 loài thuộc các nhóm chân mái chèo (Copepoda), râu ngành (Cladocera), trùng bánh xe (Rotatoria) và một số thuộc các nhóm có bao đầu (Oikopleura), giáp xác (Mollusca), vỏ bao (Ostracoda), giun nhiều tơ (Popychaeta), sứa lược (Hydrome-dusase), Động vật đáy đã xác định được 81 loài, trong đó động vật thân mềm có 58 loài, giáp xác có 18 loài và giun nhiều tơ có 5 loài. Đến năm 1998, mật độ động vật nổi tại đầm Nại lại có sự biến động, khoảng 4.233 ÷ 114.886 cá thể/m3, trung bình là 32.871 cá thể/m3. 4 Rong biển: Nguồn lợi rong biển ở đầm Nại có số lượng loài không nhiều, với 36 loài. Cỏ biển: Đầm Nại có 5 loài cỏ biển thuộc 4 chi khác nhau như Halodule pinifolia, Halophila ovalis, Halophila major, Enhalus acoroides và Zuppia maritima. Rừng ngập mặn: Kết quả nghiên cứu của Bùi Lai và Đỗ Kim Tâm cho thấy, trước năm 1980, diện tích rừng ngập mặn ở đầm Nại khoảng 300 ha, nay còn lại 2,9 ha mọc rải rác ở một số nơi. Rừng ngập mặn ở đầm Nại rất đa dạng gồm các loài đước đôi (Rhizophora apiculata), đước vòi (R. stylosa), đưng (R. mucronata), sú đỏ (Aegiceras corniculatum), dà vôi (Ceriops tagal), mắm biển, mắm trắng và mắm quăn. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu giải pháp sử dụng cường lực khai thác hợp lý NLTS Nghiên cứu xây dựng lý thuyết tính toán Những năm 60 của thế kỷ XIX, K.M Ber và N.Ia. Danhilevski đã phân tích nghề cá của Liên Xô và đưa ra quan điểm toàn diện về nghề KTTS. Theo đó, quan điểm về khai thác hợp lý NLTS có thể chia thành 2 hướng là xây dựng lý thuyết tiềm năng NLTS và lý thuyết khai thác NLTS. Năm 1989, Per Sparre và Siebren C. Venema đã tổng hợp và xây dựng tài liệu "Đánh giá trữ lượng đàn cá nhiệt đới" phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nghề cá. Trong đó, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu một số mô hình toán học để áp dụng trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ NLTS. Các mô hình này là sự kết hợp giữa kỹ thuật, sinh học và kinh tế. Điển hình là động vật quần thể của Beverton, Holt, Gordon, Schaefer và Fox. Sử dụng Mô hình Schaefer và Fox để xác định sản lượng bền vững tối đa và cường lực khai thác bền vững tối đa khi có các số liệu đầu vào là năng suất, tổng sản lượng và cường lực đánh bắt theo chuỗi thời gian nhiều năm liên tục. Độ tin cậy của kết quả tính toán càng cao khi số liệu đầu vào được thu thập theo chuỗi thời gian nhiều năm. Nghiên cứu áp dụng lý thuyết tính toán để xác định MSY, fMSY và giải pháp khai thác hợp lý NLTS * Nghiên cứu xác định MSY và fMSY - Năm 1979, Dwiponggo đã công bố công trình “Tổng quan nguồn lợi cá đáy và nghề cá ở vùng biển Java”. - Năm 2007, Em Puthy đã công bố công trình nghiên cứu "Quản lý tiềm năng nguồn lợi hải sản nghề khai thác cá Thu ở Campuchia". - Năm 2010, Chin - Cheng Wu và các cộng sự công bố công trình “Ước lượng sản lượng bền vững tối đa cho tôm Lân (Sergia lucens) ở vùng biển phía Tây Nam Đài Loan” của nghề lưới kéo tôm. - Năm 2006, tác giả Franz và Bernard đã công bố công trình "Sử dụng mô hình sản xuất thặng dư đa loài để ước lượng sản lượng bền vững tối đa mức độ hệ sinh thái". * Nghiên cứu giải pháp điều chỉnh cường lực khai thác - Năm 2008, Huiguo và Yunjun đã công bố công trình “Quản lý cường lực khai thác ở Trung Quốc: Xét về khía cạnh lý thuyết và thực tiễn”. - Sau Trung Quốc, khối liên minh Châu Âu cũng đã nỗ lực rất lớn trong việc cắt giảm đội tàu dư thừa. Số lượng tàu cá của liên minh Châu Âu bị cắt giảm từ 96.000 chiếc (năm 2000) xuống còn 88.701 chiếc (năm 2003), trung bình 2%/năm. Trong đó có 13% là tàu lưới kéo, 6% lưới rùng, 3% lưới rê, 16% câu vàng. - Cùng mục tiêu quản lý và cắt giảm tàu thuyền nhằm duy trì, phát triển ngành KTTS theo hướng bền vững, nhiều quốc gia đã thiết lập và thực thi chính sách mua lại tàu dư thừa. Điển hình là Canada, Australia, New Zealand, Anh, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Thái 5 Lan và cộng đồng Châu Âu. Các quốc gia này đã chi một lượng tiền lớn để mua lại tàu cũ và tàu hoạt động ven bờ của ngư dân nhằm hạn chế mức quá tải cường lực khai thác. Nghiên cứu giải pháp sử dụng ngư cụ hợp lý khai thác NLTS Để đảm bảo NLTS phát triển ổn định, ngoài phương thức điều chỉnh cường lực khai thác thì sự chọn lọc ngư cụ theo kích thước mắt lưới cũng được các nhà khoa học và nhà quản lý thủy sản quan tâm. Khi sử dụng kích thước mắt lưới lớn hơn, mức tử vong do khai thác đối với cá nhỏ, cá con sẽ giảm xuống và cuối cùng là sản lượng thu được gồm các nhóm cá già hơn, lớn hơn và có giá trị hơn sẽ tăng lên. Năm 1989, trong tài liệu "Đánh giá trữ lượng đàn cá nhiệt đới" của Per Sparre và Siebren C. Venema đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu khả năng chọn lọc của ngư cụ nhằm bảo vệ cá non và sau đó đã được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 2014, Ambrose và Isangedighi đã nghiên cứu cải tiến ngư cụ nhằm giảm tỷ lệ cá tạp và cá con cho nghề lưới đáy đánh bắt tôm ở vùng biển ven bờ Nigerian thuộc Đại Tây Dương. Năm 2015, Chao và cộng sự đã nghiên cứu tính chọn lọc theo hình dạng và kích thước mắt lưới khác nhau tại đụt lưới đáy. Nghiên cứu đã thực hiện thử nghiệm vào mùa xuân năm 2014 tại vùng ven đảo Zhaitang (thuộc Thanh Đảo, Sơn Đông, Trung Hoa). 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu giải pháp sử dụng cường lực khai thác hợp lý NLTS Nghiên cứu xây dựng nội dung khai thác hợp lý NLTS Năm 2016, Phan Trọng Huyến và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng nội dung khai thác hợp lý NLTS cho vùng biển ven bờ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vấn đề khai thác hợp lý NLTS được chia thành 2 nhóm nội dung, gồm: Khai thác hợp lý về sản lượng NLTS và sử dụng cường lực hợp lý. Nghiên cứu áp dụng lý thuyết tính toán để xác định MSY, fMSY và giải pháp khai thác hợp lý NLTS Năm 2010, Thái Ngọc Chiến đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển bền vững nghề khai thác hải sản ven bờ Việt Nam". Năm 2013, Trần Văn Vinh đã công bố công trình “Xây dựng các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định”. Năm 2017, Vũ Kế Nghiệp đã công bố công trình “Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tại Vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà”. Nghiên cứu giải pháp sử dụng ngư cụ hợp lý khai thác NLTS Ở Việt Nam, nghiên cứu về tính chọn lọc của lưới đáy lần đầu tiên được thực hiện bởi tác giả Võ Giang (2015) thông qua đề tài “Nghiên cứu tính chọn lọc của nghề lưới đáy khai thác tại cửa biển Thuận An, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp quản lý”. Nghiên cứu và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý NLTS tại đầm Nại Nghiên cứu đánh giá NLTS và giải pháp bảo vệ Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Lâm và cộng sự đã đưa ra các giải pháp khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi sò huyết tại đầm Nại như ngăn cấm hoặc hạn chế khai thác sò thương phẩm vào mùa sinh sản (từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm); quy hoạch phân vùng bảo vệ sò huyết tại 2 khu vực có sò phân bố với mật độ cao là Hộ Diêm và Gò Đền – Phương Cựu, không cho ngư dân khoanh vùng làm hồ nuôi tôm; thực hiện nghiêm về việc cấm sử dụng kích điện trong KTTS; thả bổ sung nguồn lợi sò huyết vào đầm và chuyển dịch một số hộ khai thác sò sang nuôi sò theo cơ chế giao quyền quản lý mặt nước trong từng giai đoạn. Nghiên cứu của Lưu Xuân Vĩnh và cộng sự đã đề ra một số giải pháp nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển NLTS tại đầm Nại như: Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng nhằm thực hiện khai thác phải đi đôi với bảo vệ NLTS, hạn chế 6 việc xả thải ra thủy vực; áp dụng các biện pháp bảo vệ, phát triển NLTS và bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản như xử lý nghiêm các nghề KTTS mang tính hủy diệt (chất độc và xung điện), hạn chế khai thác; thay đổi mùa vụ khai thác hợp lý, tránh khai thác vào mùa sinh sản; quy định khu vực khai thác, kích cỡ đối tượng và mùa vụ khai thác; tái tạo NLTS bằng cách thả nguồn giống của một số đối tượng vào thủy vực. Nghiên cứu của Kiều Minh Khuê đã đề xuất được 06 nhóm giải pháp phục hồi NLTS tại đầm Nại như: Hạn chế gia tăng dân số; tạo công ăn việc làm thay thế nghề KTTS; cải thiện môi trường từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản, thu gom, xử lý rác thải từ sản xuất và dân sinh; nghiêm cấm sử dụng các nghề, phương thức khai thác mang tính hủy diệt; thả bổ sung NLTS vào đầm; tuyên truyền người dân bảo vệ NLTS trong đầm; nghiên cứu, xác định mùa vụ sinh sản của các loài thủy sản, từ đó hạn chế khai thác vào mùa vụ sinh đẻ; khôi phục rừng ngập mặn. Nghiên cứu hoạt động khai thác và đề xuất giải pháp bảo vệ NLTS Nghiên cứu của Lưu Xuân Vĩnh và cộng sự đã mô tả chi tiết về hoạt động khai thác NLTS tại đầm Nại. Theo đó, tàu khai thác ở đầm Nại chủ yếu là thúng chai, sỏng tôn, thuyền gỗ và các tàu này không lắp máy. Ngư cụ khai thác chủ yếu có 5 nghề bao gồm: lưới rê, lưới đáy, câu, lờ dây và cào sò (bao gồm cả hàu). Sản
Luận văn liên quan