Hiệu quả đầu tư công luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm không chỉ
của Chính phủ, chuyên gia kinh tế, nhà nghiên cứu mà còn là của toàn xã hội, nhất là
ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Bởi lẽ ở những nước này, hoạt động
đầu tư công luôn được cho là kém hiệu quả do chất lượng lựa chọn dự án thấp, chậm
trễ trong việc thiết kế và hoàn thành dự án, do tham nhũng, do chi phí luôn tăng so
với quyết định đầu tư ban đầu, rất nhiều dự án không hoàn thành, các cơ sở hạ tầng
không hoạt động và được bảo dưỡng hiệu quả (Straub, 2008). Hiệu quả đầu tư công
thấp gây rất nhiều bức xúc cho người dân do nguồn vốn dành cho đầu tư công phần
lớn là từ thuế của người dân trong khi hàng hóa, dịch vụ công không đáp ứng được
nhu cầu của người dân và phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, trong một thời gian dài, đầu tư công (trước đó là đầu tư xây dựng
cơ bản, đầu tư phát triển) là một trong yếu tố đóng vai trò quan trọng và quyết định
đối với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công được tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực tài trợ cho
đầu tư công chủ yếu là từ NSNN, viện trợ từ nước ngoài (ODA). Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, khi mà tỷ lệ tăng đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng trên
GDP ngày càng mở rộng tăng lên thì hiệu quả ngày càng giảm; tình trạng lãng phí,
tham nhũng ngày càng phổ biến lên đến 20% - 30%. Việc chấp nhận chủ trương đầu
tư cũng như ra quyết định đầu tư vẫn chủ yếu dựa trên các yêu cầu phát triển KT-XH
và khả năng huy động vốn. Trong khi đó, các tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư chưa
được xem là yếu tố quyết định đối với quyết định đầu tư công và chưa quy định ràng
buộc về mặt pháp lý một cách chặt chẽ. Cơ chế, chính sách, công cụ quản lý đầu tư
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, chậm được khắc phục
Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề? Phải chăng đó là do tồn tại thuộc về thể chế,
bộ máy quản lý? Hay do sự can thiệp một cách quá mức không theo nguyên tắc thị
trường của Chính phủ đối với đầu tư công? Liệu có phải do nhà nước đầu tư vào các lĩnh
vực mà đáng nhẽ để cho khu vực tư nhân thực hiện đầu tư?. Tuy nhiên, cũng cần phải
2
xem xét đánh giá một cách khách quan liệu có phải đầu tư công thực sự kém hiệu quả ở
tất cả lĩnh vực đầu tư (cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo ) hay chỉ ở
một số lĩnh vực? Thất thoát là một trong tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của đầu tư công
nhưng liệu xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế thì đầu tư công có tác động tích cực hay
tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế? Đây có phải là thời điểm thoái lui của đầu tư công
để xác định vai trò của đầu tư khu vực tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh
Chính phủ đang nỗ lực tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công, tái cơ cấu nợ
công. Tuy nhiên, câu trả lời cho hầu hết câu hỏi nêu trên đó chính là hiệu quả đầu tư
công. Khi đầu tư công thực sự hiệu quả và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của
người dân, góp phần tích cực trong xóa đói giảm nghèo thì không có lý do gì để cắt giảm
đầu tư công hay coi đầu tư công là nhân tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Mặc dù đến nay
Luật Đầu tư công năm 2014 đã có hiệu lực thi hành nhưng trên thực tế vẫn tồn tại các
quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công. Ngoài ra,
theo cảnh báo của Bộ Tài chính, từ 01/7/2017, Việt Nam sẽ không còn được hưởng ưu
đãi về lãi suất và thời gian trả nợ đối với nguồn vốn ODA và thực tế mức nợ công đã
chạm mức trần an toàn; thu NSNN ngày càng khó khăn do đến thời điểm buộc phải cắt
giảm các dòng thuế theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do thì sử dụng có hiệu
quả từng đồng vốn cho đầu tư công là giải pháp then chốt thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo ổn định tài chính vĩ mô.
Vì vậy, với đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”, tác giả mong
muốn đóng góp một góc nhìn về đầu tư công trong mối quan hệ với tăng trường kinh tế
và giảm nghèo trên cơ sở hệ thống lý luận và nghiên cứu thực trạng từ đó có thể đề xuất
một số khuyến nghị về chính sách có liên quan đến vấn đề này
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả đầu tư công luôn là một vấn đề thu hút được sự quan tâm không chỉ
của Chính phủ, chuyên gia kinh tế, nhà nghiên cứu mà còn là của toàn xã hội, nhất là
ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Bởi lẽ ở những nước này, hoạt động
đầu tư công luôn được cho là kém hiệu quả do chất lượng lựa chọn dự án thấp, chậm
trễ trong việc thiết kế và hoàn thành dự án, do tham nhũng, do chi phí luôn tăng so
với quyết định đầu tư ban đầu, rất nhiều dự án không hoàn thành, các cơ sở hạ tầng
không hoạt động và được bảo dưỡng hiệu quả (Straub, 2008). Hiệu quả đầu tư công
thấp gây rất nhiều bức xúc cho người dân do nguồn vốn dành cho đầu tư công phần
lớn là từ thuế của người dân trong khi hàng hóa, dịch vụ công không đáp ứng được
nhu cầu của người dân và phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, trong một thời gian dài, đầu tư công (trước đó là đầu tư xây dựng
cơ bản, đầu tư phát triển) là một trong yếu tố đóng vai trò quan trọng và quyết định
đối với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công được tập trung chủ yếu vào xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo. Nguồn lực tài trợ cho
đầu tư công chủ yếu là từ NSNN, viện trợ từ nước ngoài (ODA). Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, khi mà tỷ lệ tăng đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng trên
GDP ngày càng mở rộng tăng lên thì hiệu quả ngày càng giảm; tình trạng lãng phí,
tham nhũng ngày càng phổ biến lên đến 20% - 30%. Việc chấp nhận chủ trương đầu
tư cũng như ra quyết định đầu tư vẫn chủ yếu dựa trên các yêu cầu phát triển KT-XH
và khả năng huy động vốn. Trong khi đó, các tiêu chuẩn về hiệu quả đầu tư chưa
được xem là yếu tố quyết định đối với quyết định đầu tư công và chưa quy định ràng
buộc về mặt pháp lý một cách chặt chẽ. Cơ chế, chính sách, công cụ quản lý đầu tư
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, chậm được khắc phục
Vậy đâu là nguyên nhân của vấn đề? Phải chăng đó là do tồn tại thuộc về thể chế,
bộ máy quản lý? Hay do sự can thiệp một cách quá mức không theo nguyên tắc thị
trường của Chính phủ đối với đầu tư công? Liệu có phải do nhà nước đầu tư vào các lĩnh
vực mà đáng nhẽ để cho khu vực tư nhân thực hiện đầu tư?... Tuy nhiên, cũng cần phải
2
xem xét đánh giá một cách khách quan liệu có phải đầu tư công thực sự kém hiệu quả ở
tất cả lĩnh vực đầu tư (cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo) hay chỉ ở
một số lĩnh vực? Thất thoát là một trong tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của đầu tư công
nhưng liệu xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế thì đầu tư công có tác động tích cực hay
tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế? Đây có phải là thời điểm thoái lui của đầu tư công
để xác định vai trò của đầu tư khu vực tư nhân đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh
Chính phủ đang nỗ lực tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công, tái cơ cấu nợ
công. Tuy nhiên, câu trả lời cho hầu hết câu hỏi nêu trên đó chính là hiệu quả đầu tư
công. Khi đầu tư công thực sự hiệu quả và có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn và đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của
người dân, góp phần tích cực trong xóa đói giảm nghèo thì không có lý do gì để cắt giảm
đầu tư công hay coi đầu tư công là nhân tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Mặc dù đến nay
Luật Đầu tư công năm 2014 đã có hiệu lực thi hành nhưng trên thực tế vẫn tồn tại các
quan điểm khác nhau, chưa thống nhất về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công. Ngoài ra,
theo cảnh báo của Bộ Tài chính, từ 01/7/2017, Việt Nam sẽ không còn được hưởng ưu
đãi về lãi suất và thời gian trả nợ đối với nguồn vốn ODA và thực tế mức nợ công đã
chạm mức trần an toàn; thu NSNN ngày càng khó khăn do đến thời điểm buộc phải cắt
giảm các dòng thuế theo cam kết của các hiệp định thương mại tự do thì sử dụng có hiệu
quả từng đồng vốn cho đầu tư công là giải pháp then chốt thúc đẩy tăng trưởng, phát
triển kinh tế xã hội và đảm bảo ổn định tài chính vĩ mô.
Vì vậy, với đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”, tác giả mong
muốn đóng góp một góc nhìn về đầu tư công trong mối quan hệ với tăng trường kinh tế
và giảm nghèo trên cơ sở hệ thống lý luận và nghiên cứu thực trạng từ đó có thể đề xuất
một số khuyến nghị về chính sách có liên quan đến vấn đề này.
2. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu, đánh giá hiệu quả đầu tư công tại
Việt Nam giai đoạn 2000-2015 thông qua các chỉ tiêu hiệu quả được xem xét dưới
góc độ thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo để từ đó đề xuất giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam.
3
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận án hướng tới giải quyết các mục
tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công gắn với tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam
thông qua việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư công, mức độ
tác động đến tăng trưởng và giảm nghèo ở Việt Nam
- Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công tại
Việt Nam.
Các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết trong luận án gồm:
Một là, đầu tư công và vai trò của đầu tư công là gì?
Hai là, hiệu quả của đầu tư công và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công
là gì?
Ba là, các nhân tố tác động đến hiệu quả của đầu tư công là gì?
Bốn là, thực trạng đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam gắn với tăng
trưởng kinh tế, giảm nghèo thời gian qua như thế nào?
Năm là, làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời
gian tới?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam gắn với thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế và giảm nghèo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư công về khía cạnh kinh
tế (mức độ tác động đến tăng trưởng kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy đầu tư tư
nhân) và khía cạnh xã hội (mức độ tác động đến giảm nghèo).
- Phạm vi về thời gian: Do hạn chế về nguồn và khả năng phân tách nên số liệu
phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp theo nguồn chính thống (Niên gián thống
kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) và bắt đầu từ năm 2000 đến năm 2015 và số
liệu từ 05 cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) các năm 2004, 2006,
2008, 2010 và 2012.
4
4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án được tác giả thể hiện qua sơ đồ sau:
5. Những đóng góp mới của Luận án
- Hệ thống hóa và góp phần luận chứng các vấn đề lý luận về đầu tư công và
hiệu quả đầu tư công: Khái niệm, đặc điểm và mối quan hệ của đầu tư công với tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo; Khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư công
xét trên phạm vi tổng thể nền kinh tế gắn với mục tiêu của đầu tư công (tăng trưởng
kinh tế, giảm nghèo) và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công của Việt Nam giai
đoạn 2000-2015 thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp; trong đó, có sử dụng một số
công cụ kinh tế lượng để đánh giá hiệu quả đầu tư công gắn với mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo. Trên cơ sở đó, chỉ ra kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Các nhân tố
ảnh hưởng đến
hiệu quả đầu
tư công tại
Việt Nam
Thực trạng
hiệu quả đầu tư
công tại Việt
Nam
Hiệu quả đầu tư
công:
+ Các chỉ tiêu
nghiên cứu đánh
giá hiệu quả đầu
tư công
+ Hiệu quả đầu
tư công xét dưới
góc độ thực hiện
các mục tiêu
tăng trưởng kinh
tế và giảm nghèo
Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của Luận án được chia làm 04 chương, gồm:
Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư công
Chương 3: Thực trạng hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam gắn với tăng trưởng
kinh tế và giảm nghèo
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam gắn với
tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Đầu tư công được nghiên cứu trong nhiều mô hình tăng trưởng kinh tế khác nhau
như mô hình tăng trưởng nội sinh, mô hình tăng trưởng một khu vực, mô hình tăng
trưởng hai khu vực, mô hình kinh tế mở... và đều khẳng định đầu tư công có vai trò,
đóng góp tích cực đối với tăng trưởng kinh tế.
Khi xem xét tính hiệu quả của đầu tư công, phân tích lợi ích-chi phí được coi là
phương pháp cơ bản nhưng không phải lúc nào, dự án nào cũng có thể sử dụng được do
thiếu nguồn lực và thông tin; nhất là đối với những dự án mà đầu ra là những sản phẩm
mang tính xã hội, liên quan đến con người. Phương pháp được lựa chọn thay thế đó là
đánh giá hiệu quả chi phí thấp nhất hoặc sử dụng mô hình cân bằng tổng thể. Ngoài ra,
có thể kể đến một số phương pháp đánh giá khác như: điều khiển tối ưu đa tiêu thức;
đánh giá hiệu quả qua bốn giai đoạn thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá dự án.
Hiệu quả của đầu tư công thực tế chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố hệ thống thể chế.
Các quyết định đầu tư công thường bị ảnh hưởng rất nhiều bởi yếu tố chính trị và các
nhóm lợi ích.
Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện rõ ở khoản
chi đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Tại
các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi thì tỉ lệ đầu tư công tối ưu cho tăng
6
trưởng là 9% đến 10% GDP và tồn tại hiệu ứng đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân.
Hiệu quả đầu tư công xét dưới góc độ giảm nghèo được thể hiện rõ ở các khoản
chi cho giáo dục, đào tạo, nghiên cứu nông nghiệp, đường giao thông nông thôn,
nhất là ở các quốc gia chậm phát triển và đang phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với nhau ở các nhận xét đầu tư công trong
giai đoạn vừa qua luôn chiếm một tỉ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội và có
đóng góp vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế ở Việt Nam nhưng hiệu quả đầu tư
thấp, tốc độ tăng trưởng do đầu tư công mang lại có xu hướng giảm dần, hiện tượng lấn
át đầu tư tư nhân rõ nét và tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế thấp hơn
nhiều so với đầu tư của khu vực tư nhân.
Đầu tư công có tác động tích cực đến cải thiện phúc lợi xã hội và xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, đầu tư công cấp tỉnh thiếu hiệu quả trong việc cải thiện
thu nhập hộ gia đình và giảm đói nghèo ở địa phương.
1.1.3. Những kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu
1.1.3.1. Kết luận rút ra
- Đầu tư công vào kết cấu hạ tầng và vốn con người một mặt có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác, nếu đầu tư công được tài trợ bởi nguồn thu thuế
hoặc vay nợ thì nó có thể “lấn át” đầu tư tư nhân, do đó có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế.
- Mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo là một
trong thước đo phản ánh tính hiệu quả của đầu tư công.
- Quan niệm về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam chưa thống
nhất nhưng dù xét dưới góc độ nào hay bằng phương pháp nghiên cứu nào đều cho kết
quả là hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam có xu hướng giảm dần, nhất là khi so với đầu
tư của các khu vực kinh tế khác.
1.1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan các nghiên cứu về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công ở nước
ngoài và trong nước nêu trên, tác giả thấy rằng:
7
- Khái niệm về đầu tư công chưa được nhất quán, tùy thuộc vào mục đính, mục
tiêu, bối cảnh nghiên cứu. Mỗi mô hình, phương pháp nghiên cứu đều có ưu điểm và
nhược điểm và việc sử dụng phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
- Tăng trưởng kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội là mục tiêu của đầu tư công và
mức độ tác động của đầu tư công đến các kết quả này cũng phản ánh tính hiệu quả của
đầu tư công thì chưa được xem xét cụ thể, có tính hệ thống trong bối cảnh của Việt Nam.
- Tính hiệu quả của đầu tư công không chỉ dừng lại ở việc làm thế nào để không bị
thất thoát, lãng phí mà còn thể hiện ở khía cạnh sử dụng vốn đầu tư công một cách tối ưu
trong mối quan hệ với các nguồn vốn khác và trong điều kiện nguồn lực nhà nước bị
giới hạn để đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Đầu tư công hoàn toàn có thể tiếp
cận theo một phương thức khác so với truyền thống nhằm nâng cao hiệu quả.
Từ khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tại Luận án này, tác giả tập trung giải quyết
một số nội dung sau:
- Khái niệm đầu tư công, hiệu quả đầu tư công gắn với tăng trưởng kinh tế và
giảm nghèo.
- Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công gắn với tăng trưởng kinh tế
(hiệu quả kinh tế) và giảm nghèo (hiệu quả xã hội).
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam thời gian qua xét
dưới góc độ tăng trưởng kinh tế (hiệu quả kinh tế) và giảm nghèo (hiệu quả xã hội).
- Quan điểm, định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư công tại Việt Nam xét dưới góc độ tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong
thời gian tới.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu phục vụ trong nghiên cứu của tác giả được thu thập từ các báo cáo tổng kết
hàng năm của các ngành, báo cáo tổng hợp về đầu tư công của Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, báo cáo tổng kết năm của Tổng cục thống kê và những dữ liệu đã được công bố
trên các tạp chí khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học đã được đăng tải hoặc nghiệm
thu có liên quan đến luận án kết hợp với phỏng vấn sâu một số chuyên gia về đầu tư công.
1.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu
Sau khi các tài liệu, số liệu đã thu thập được, tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa
để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài bằng cách thiết lập các bảng
8
thống kê, sơ đồ, đồ thị thống kê. Đối với các phân tích để xem xét mức độ ảnh hưởng của
đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo, tác giả sử dụng sự trợ giúp của phần
mềm SPSS 20.0 cho việc phân tích dữ liệu đó, mô hình tác giả lựa chọn cho nghiên cứu là
mô hình VECM.
1.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là phần quan trọng của quá trình nghiên cứu khoa học, với nhiệm vụ
làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của các hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được thu
thập, xử lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi đặt ra đối với vấn đề nghiên cứu. Từ đó, phải
xác định cụ thể được mức độ của các hiện tượng, xu hướng và tính chất cũng như mức độ quan
hệ, từ đó có thể rút ra kết luận khoa học về bản chất hoặc tính quy luật. Luận án sử dụng một số
phương pháp phân tích như sau: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích theo dãy số thời gian, sử dụng mô hình hồi quy VECM để phân tích hiệu quả
của đầu tư công gắn với việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CÔNG
VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
2.1. Lý luận chung về đầu tư công
2.1.1. Khái niệm
Hiện nay, trong nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đều chưa có sự thống nhất
về quan niệm hay khái niệm đầu tư công hiện đang tồn tại một số quan niệm dựa trên
cách cách tiếp cận khác nhau như: sở hữu vốn, tính vô vị lợi, tính không hoàn trả trực
tiếp... Xuất phát từ mục đích của đầu tư công, luận án cho rằng: “Đầu tư công là hoạt
động đầu tư do Nhà nước chủ trì để thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực khác". Với khái niệm
này, khẳng định vai trò chủ đạo của Nhà nước trong thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư công và sẽ bao hàm được một bộ phận đầu tư của doanh nghiệp nhà nước trong
phát triển cơ sở hạ tầng, công ích, đầu tư theo hình thức PPP, chi tiêu công cho các
chương trình mục tiêu quốc gia (có tính chất đầu tư) cũng như giải quyết được tính phi
lợi nhuận (tính công cộng) của đầu tư công.
2.1.2. Đặc điểm của đầu tư công
Đặc điểm cơ bản của đầu tư công là luôn gắn với chủ thể là Nhà nước; luôn
hướng tới mục tiêu công cộng và được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ.
9
2.1.3. Mối quan hệ đầu tư công với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
Mối quan hệ của đầu tư công với tăng trưởng, phát triển kinh tế thể hiện thông
qua các kênh như: tổng cung, tổng cầu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, năng suất và một
số kênh khác. Mối quan hệ của đầu tư công tác động đến giảm nghèo thường được
xem xét ở dưới 02 khía cạnh, đó là: (i) tập trung vào giải quyết sự mất cân đối giữa
các vùng, địa phương, đưa những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn thoát khỏi tình trạng đói nghèo nhưng đồng thời cũng phát huy tối đa lợi thế
so sánh của những vùng có khả năng phát triển để tạo sức hút, bàn đạp để thúc đẩy
những vùng nghèo hơn phát triển; (ii) tập trung vào những ngành, lĩnh vực mà người
nghèo phụ thuộc nhằm tạo ra các cơ hội việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống.
Hình 2.3: Mối quan hệ giữa đầu tư công với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo
Nguồn: Mô hình do tác giả xây dựng
Trong mối quan hệ giữa đầu tư – tăng trưởng – giảm nghèo, khi cố định các yếu tố
khác, đầu tư tăng với các chính sách đi kèm phù hợp sẽ tạo ra cơ cấu ngành nghề hợp lý,
sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, việc làm và
thu nhập tăng, dẫn đến giảm nghèo. Khi nghèo giảm, đồng nghĩa với việc tăng thu nhập
của người dân, tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nhờ đó có cơ sở để tăng đầu tư, từ
đó kích thích sản xuất phát triển và thúc đẩy tăng trưởng ở chu kỳ sau. Mặt khác, khi
kinh tế tăng trưởng cao sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và nhà nước có nguồn
Đầu tư công
Giảm nghèo
Tăng trưởng kinh tế Tạo việc làm
Nâng cao kỹ năng
Tăng cơ hội tìm được việc
có thu nhập cao hơn
Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất tổng hợp
Cơ sở hạ tầng
Nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ (R&D)
10
lực để thực hiện chính sách tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện
các chương trình, chính sách giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Đầu tư vào hệ
thống giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... sẽ giúp phát triển kiến thức, kỹ năng,
sức khỏe, cải thiện điều kiện sống, từ đó tăng cơ hội tiếp cận có việc làm, thu nhập, góp
phần giảm nghèo tuyệt đối cũng như tương đối. Đầu tư công đảm bảo sự tiếp cận công
bằng các cơ hội và nguồn lực phát triển, các cơ hội kinh doanh và các dịch vụ xã hội cơ
bản về thông tin, giáo dục, y tế, việc làm...; góp phần cải thiện sự công bằng trong lĩnh
vực kinh tế đến công bằng trong các lĩnh vực chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp có thể đầu tư đem lại tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng
giảm nghèo chậm hoặc đem lại tốc độ giảm nghèo nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng lại
chậm; thậm chí là có sự đánh đổi giữa tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Cần phải giải
quyết được mối quan hệ giữa đầu tư – tăng trưởng – xóa đói giảm nghèo một cách hài
hòa trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
2.2. Hiệu quả đầu tư công
2.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công
Hiệu quả đầu tư công trước hết là hiệu quả đầu tư phát triển, tức là quan hệ so
sánh giữa các kết quả KT-XH đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra
để có các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Tuy nhiên, mục tiêu của đầu tư công
không đơn thuần là mang lại hiệu quả tài chính như đầu tư tư nhân và đầu tư công có
tính chất “lan tỏa” nên khó có thể tính toán được đầy đủ, chính xác kết quả của hoạt
động đầu tư để có cơ cở đánh giá một cách chính xác, toàn diện hiệu quả trên thực
tiễn bằng một chỉ tiê