Chính sách thủy lợi phí (TLP) là một trong những chính sách quan
trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Những mặt
tích cực to lớn như giảm gánh nặng cho nông dân, nhằm góp phần nâng cao đời
sống và thu nhập của người nông dân, giảm sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cần
phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá một cách trung thực và khách quan
những ảnh hưởng và tác động của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định
67/2012/NĐ-CP đến các đối tượng hưởng lợi, chất lượng dịch vụ tưới, lãng phí
nước, năng suất cây trồng, ngân sách của nhà nước. Từ kết quả đánh giá định
tính, định lượng và đa chiều về tác động của chính sách miễn giảm TLP tiến
hành đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn
giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn giảm thuỷ lợi phí vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI 
ĐỖ VĂN QUANG 
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 
TƢỚI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG 
BẰNG SÔNG HỒNG 
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nƣớc 
Mã số: 62 – 62 – 30 - 01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM 
 2. PGS.TS.PHẠM HÙNG 
HÀ NỘI, NĂM 2016
0 
Công trình được hoàn thành tại Trƣờng đại học thủy lợi 
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM 
 2. PGS.TS.PHẠM HÙNG 
Phản biện 01: PGS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh 
Phản biện 02: PGS.TS. Đoàn Thế Lợi 
Phản biện 03: PGS.TS. Hà Lƣơng Thuần 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5, Nhà K1, 
trường Đại học Thủy Lợi. 
Vào lúc 14 giờ 00 ngày 6 tháng 9 năm 2016. 
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện: 
- Thư viện Quốc gia 
- Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Chính sách thủy lợi phí (TLP) là một trong những chính sách quan 
trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Những mặt 
tích cực to lớn như giảm gánh nặng cho nông dân, nhằm góp phần nâng cao đời 
sống và thu nhập của người nông dân, giảm sự khác biệt giữa nông thôn và 
thành thị. Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cần 
phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá một cách trung thực và khách quan 
những ảnh hưởng và tác động của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định 
67/2012/NĐ-CP đến các đối tượng hưởng lợi, chất lượng dịch vụ tưới, lãng phí 
nước, năng suất cây trồng, ngân sách của nhà nước. Từ kết quả đánh giá định 
tính, định lượng và đa chiều về tác động của chính sách miễn giảm TLP tiến 
hành đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn 
giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
 Nghiên cứu tác động của chính sách miễn giảm TLP đến CLDV tưới 
nông nghiệp, Ý thức sử dụng nước và bảo vệ CTTL của hộ dùng nước và các 
đối tượng hưởng lợi qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tưới phục 
vụ sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp trong điều kiện thực tế quản lý khai 
thác CTTL của vùng ĐBSH. 
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
Chính sách miễn giảm TLP của Việt Nam; Chất lượng dịch vụ tưới; 
Các bên liên quan trong hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ CTTL. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
 Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại vùng ĐBSH cụ thể như sau: 
(i) CLDV tưới và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi thực hiện tại 11 tỉnh, thành phố 
vùng ĐBSH (ii) Nghiên cứu hiệu quả sử dụng nước trước và sau khi miễn giảm 
TLP trong thời gian 5 năm được thực hiện tại các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định và 
thành phố Hà Nội; (iii) Các số liệu phân tích, so sánh về năng suất, tài chính tại 
vùng ĐBSH trong 10 năm gần đây; (iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong 
2 
quản lý TLP và đánh giá CLDV tưới trực tuyến áp dụng trên địa bàn thành phố 
Hà Nội. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu: Phương pháp kế thừa; 
Phương pháp định tính; Phương pháp định lượng; Phương pháp phân tích đa 
chiều; Phương pháp tổng kết phân tích thực tế; Phương pháp mô hình toán; 
Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng. 
Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu được thể hiện ở hình 1. 
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI 
TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG BẰNG 
SÔNG HỒNG
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP DỤNG 
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp định tính
- Phương pháp định lượng
- Phương pháp phân tích đa chiều
- Phương pháp tổng kết phân tích thực tế
- Phương pháp mô hình toán
- Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Kết quả phân tích định 
tính về tác động của chính 
sách miễn giảm TLP
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI
Mô hình nghiên cứu định lƣợngPhƣơng pháp nghiên cứu 
N
ội
 d
un
g 
ch
ƣ
ơn
g 
1
N
ội
 d
un
g 
ch
ƣ
ơn
g 
2
N
ội
 d
un
g 
ch
ƣ
ơn
g 
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hiệu quả sử dụng nước
Tác động đến kinh phí 
nhà nước
Tác động đến các bên 
liên quan
CLDV=F(THH, SBD, SDC, DDU, STC)
SHL=F(TCĐ, THQ, TXĐ)
 Đề xuất các biện pháp 
hạn chế các tác động 
tiêu cực của chính sách 
miễn giảm TLP
Đề xuất biện pháp 
nâng cao CLDV tưới 
nông nghiệp
Đề xuất biện pháp 
nâng cao ý thức 
của người dân về 
sử dụng nước tiết 
kiệm, tham gia 
quản lý khai thác 
và bảo vệ CTTL
N
ội
 d
un
g 
ch
ƣ
ơn
g 
4
Mô hình SERVQUAL 
(Parasuraman)
Mô hình 1
Chất lượng 
dịch vụ tưới 
nông nghiệp 
(CLDV)
Mô hình 2
Sự hài lòng của 
nhà quản lý 
thủy lợi (SHL)
Tác động đến năng suất 
cây trồng
Giải pháp phát 
triển ứng dụng hệ 
thống thông tin 
nhằm nâng cao 
hiệu quả quản lý 
tưới
Kết quả phân tích 
định lượng
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu 
3 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
 - Ý nghĩa khoa học: Xây dựng thành công các mô hình phân tích định 
lượng đo lường CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi về ý 
thức sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của các hộ dùng 
nước. Đồng thời thiết kế được bộ công cụ giám sát, đánh giá, xếp hạng CLDV, 
SHL của nhà quản lý trực tuyến. 
 - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp các đơn 
vị quản lý nhà nước, công ty QLKT CTTL nâng cao hiệu quả QLKT, CLDV và 
ý thức của người dân khi thực thi chính sách miễn giảm TLP. 
6. Những đóng góp mới của luận án 
 - Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng 
về CLDV tưới nông nghiệp tại vùng ĐBSH; 
 - Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng 
SHL của nhà quản lý thủy lợi về ý thức sử dụng nước tiết kiệm, quản lý và bảo 
vệ CTTL tại vùng ĐBSH. 
7. Cấu trúc của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chương: 
 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu 
 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình áp dụng 
 Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
 Chương 4: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới 
Kết luận và kiến nghị 
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 
1.1 Tổng quan vùng nghiên cứu 
Vùng ĐBSH có 10 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 93 
huyện, 433 phường, 119 thị trấn và 1.906 xã (Tổng cục Thống kê đến 
31/12/2014). Vùng ĐBSH có diện tích 21.060 km2, chiếm 6,4% diện tích cả 
nước. Dân số là 20,7 triệu người chiếm 22,8% dân số toàn quốc. Đây là vùng có 
mật độ dân số cao nhất nước 983 người/km2 cao gấp 3,6 lần mật độ bình quân 
cả nước. 
Vùng ĐBSH được lựa chọn là vùng nghiên cứu vì một số lý do sau: (i) 
Đây là vùng đồng bằng châu thổ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế 
xã hội của cả nước, dân số chiếm tới 22,8% và 27% tổng giá trị GDP cả nước; 
(ii) Hệ thống CTTL được đầu tư tương đối hoàn thiện, thể hiện tính đa dạng và 
4 
tiêu biểu các công trình TL; (iii) Hệ thống tổ chức QLKT CTTL cơ bản đồng 
bộ và hoạt động có hiệu quả. 
1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 
1.2.1 Tổng quan về chính sách thủy lợi phí 
Nói đến chính sách TLP hay còn được hiểu là các chính sách, quy định 
liên quan đến xác định giá TLP, phí sử dụng nước của các hộ dùng nước. Đây 
thực sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới, đặc 
biệt là những nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngành nông nghiệp. 
Việc thiết lập mức thu hay miễn, giảm TLP đối với sản xuất nông nghiệp phải 
dựa vào điều kiện thực tiễn của từng quốc gia, đặc biệt là điều kiện kinh tế xã 
hội và mức sống của người dân để quyết định. 
Chính sách TLP ở nước ta đã trải qua 7 lần thay đổi, lần thay đổi gần đây 
nhất là NĐ 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế 
và bất cập, do đó cần tiếp tục đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP 
trên nhiều phương diện như định tính, định lượng và đa chiều. 
1.2.2 Tổng quan về chất lượng dịch vụ tưới và ý thức hộ dùng nước trong 
quản lý khai thác công trình thủy lợi 
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá 
CLDV cung cấp nước, từ đánh giá CLDV cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước 
thải, đến đánh giá chất lượng cấp nước tưới. Theo nghiên cứu của Hayretin và 
nhóm nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của hệ thống quản lý tưới tại hệ 
thống tưới Bursa–Karacabey phía tây Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này đã kết hợp 
cả về phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu về tài chính. Đánh giá 
mức độ hài lòng của người dân mới dừng lại ở mức nghiên cứu định tính về xác 
suất cũng như tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng CLDV khi được hỏi. 
W.A.S. Lakmali và nnk đã tiến hành nghiên cứu trên ba hệ ở thượng 
nguồn lưu vực sông Deduru Oya và so sánh giữa các hệ thống dựa trên một số 
chỉ số đánh giá CLDV. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa CLDV cung 
cấp nước tưới với năng suất cây trồng. Một số nghiên cứu áp dụng công nghệ 
vào đánh giá CLDV như nghiên cứu đánh giá CLDV tưới dựa vào số liệu viễn 
thám của Mali Sander J. Zwart và Lucie M. C. Leclert. Hiệu quả (hay chất 
lượng) dịch vụ tưới của hệ thống này là một hệ thống tưới lúa quy mô lớn, được 
phân tích trên cơ sở sử dụng công nghệ viễn thám. Các nghiên cứu trên thế giới 
hầu hết mới tập trung vào các tiêu chí kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của cung 
5 
cấp nước tưới, chưa thực sự phản ánh được hết ý nghĩa của việc cải thiện 
CLDV. 
Ở Việt Nam cho đến thời điểm này hiện chưa có nghiên cứu nào về 
CLDV tưới trong nông nghiệp đặc biệt là trong điều kiện miễn giảm TLP. 
Chính vì vậy, nghiên cứu này đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP 
cần có cách tiếp cận đa chiều, nhiều đối tượng có liên quan và ảnh hưởng của 
chính sách. Xem xét CLDV của các công ty thủy nông đối với các hộ dùng 
nước, trong chiều ngược lại thì liệu chính sách miễn giảm TLP có tác động đến 
ý thức sử dụng tiết kiệm nước, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL hay không? 
1.3 Kết luận chƣơng 1 
Luận án định hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả tưới nông nghiệp 
trong điều kiện miễn giảm TLP vùng ĐBSH bằng cách tập trung nghiên cứu 
các vấn đề cốt lõi tác động của chính sách miễn giảm TLP đến: (i) Các đối 
tượng hưởng lợi từ chính sách; (ii) Hiệu quả sử dụng nước; (iii) Ngân sách nhà 
nước cấp bù; (iv) Năng suất cây trồng; (v) CLDV tưới nông nghiệp; (vi) Ý thức 
của hộ dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia và bảo vệ CTTL. 
Hiện nay, công tác quản lý khai thác CTTL của Việt Nam chưa đáp ứng 
được đầy đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện đánh giá đầy đủ về kỹ thuật, kinh tế và 
xã hội. Do đó luận án này tập sử dụng phương pháp đánh giá theo mô hình toán 
sử dụng cơ sở dữ liệu là các phiếu điều tra trực tiếp. 
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP 
DỤNG 
2.1 Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn 
2.1.1 Chính sách miễn giảm thủy lợi phí 
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam thực hiện chính sách miễn giảm TLP 
theo các quy định ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn từ Nghị định số 
154/2007/NĐ-CP, Nghị định 115/2008/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 
67/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Mức TLP được miễn giảm cho các đối tượng 
sử dụng nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp căn cứ vào mức thu TLP 
quy định tại các Nghị định của Chính phủ. 
 Những điểm mới về chính sách miễn giảm TLP hiện hành quy định tại 
Nghị định số 67 của Chính phủ đã khắc phục được một số tồn tại cơ bản so với 
quy định trước đây. Điểm mới đó là: (i) Mở rộng đối tượng miễn TLP cho một 
6 
số loại diện tích đất nông nghiệp; (ii) Tăng mức miễn giảm TLP (trừ vùng đồng 
bằng sông Cửu Long). 
2.1.2 Quản lý tưới, hiệu quả tưới, nội dung và phương pháp đánh giá 
+ Quản lý tưới: Theo Tiêu chuẩn về hoạt động bảo tồn, Cục bảo tồn tài 
nguyên thiên nhiên, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thì Quản lý tưới là quá trình xác 
định và kiểm soát lượng nước tưới, chu kỳ tưới, mức tưới nhằm đảm bảo kế 
hoạch và hiệu quả. Nội dung Quản lý tưới: Bao gồm quản lý nước, quản lý 
công trình, quản lý kinh tế và tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác 
các công trình thủy lợi. 
 + Hiệu quả tưới: Theo định nghĩa của Viện quản lý nước quốc tế 
IWMI (International Water Management Institute) thì: “Hiệu quả tưới (HQT) 
của hệ thống tưới là mức độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra đối với hệ 
thống tưới đó”. 
+ Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả tưới ở Việt Nam 
 Nội dung đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống thủy lợi gồm 6 bước: 
Quyết định các mục tiêu; Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá đạt được các mục 
tiêu trên; Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá; Kiểm định; Đánh giá; và giải pháp. 
Đánh giá hiệu quả tưới trên thế giới và Việt Nam gồm có các phương 
pháp sau: (i) Phương pháp đánh giá nhanh; (ii) Phương pháp đánh giá tiêu 
chuẩn hoạt động của hệ thống tưới; (iii) Đánh giá sự tham gia của cộng đồng; 
(iv) Sử dụng công nghệ viễn thám; (v) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm; 
(vi) Phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra. Trong điều kiện của Việt Nam 
các phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra, sự tham gia cộng đồng và công 
nghệ viễn thám được sử dụng trong luận án vì dễ làm, dễ thực hiện. 
2.1.3 Chất lượng dịch vụ 
+ Theo TCVN ISO 9000:2000 CLDV là mức độ của một tập hợp các 
đặc tính vốn có của dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu, mong đợi của khách 
hàng và các bên liên quan. 
 + Đánh giá CLDV: Hiện nay, có nhiều cách để đánh giá CLDV thông 
qua cảm nhận của khách hàng. Theo Tiêu chuẩn RATER (Tính hữu hình; sự tin 
cậy; độ phản hồi; độ bảo đảm; sự cảm thông). 
 + Chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Chất lượng dịch vụ tưới sẽ đo 
lường khả năng các yêu cầu về sự đáp ứng các nhu cầu tưới của các hộ dùng 
nước theo phạm trù không gian, thời gian, số lượng và chất lượng. 
7 
 + Đánh giá chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Theo mô hình 
SERVQUAL của Parasunaman thì CLDV đo lường thông qua 5 nhân tố (Sự tin 
cậy, Tính hữu hình, Sự đồng cảm, Độ đáp ứng và Sự bảo đảm). 
2.1.4 Sự hài lòng của nhà quản lý thủy lợi 
SHL của nhà quản lý thủy lợi là mức độ trạng thái, cảm giác của nhà 
quản lý thuỷ lợi bắt nguồn từ việc so sánh về hiệu quả sử dụng và mức độ đóng 
góp vào dịch vụ thuỷ lợi của các hộ dùng nước đối với kỳ vọng của người quản 
lý. 
2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách TLP 
+ Đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan. Điều tra 
thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp được tiến hành bằng phương pháp chuyên gia 
và tham vấn cộng đồng. Phương pháp đánh giá: (i) Phương pháp phân tích đa 
chiều; (ii) Phương pháp định tính; (iii) Phương pháp chuyên gia. 
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng nước: Thu thập số liệu sử dụng phương 
pháp tổng kết thực tế. Phương pháp đánh giá: Phương pháp định tính dùng đánh 
giá về tổng lượng nước sử dụng trung bình giữa 2 giai đoạn trước khi miễn 
giảm TLP (2004-2008) và sau khi miễn giảm TLP (2009-2013). 
+ Đánh giá tác động đến kinh phí nhà nước cấp bù cho TLP: Thu thập số 
liệu sử dụng phương pháp tổng kết thực tế; Phương pháp đánh giá: Đánh giá 
định tính đến kinh phí cấp bù TLP của các tỉnh thuộc vùng ĐBSH từ năm 2008 
đến năm 2012 và giữa các vùng trong cả nước qua các năm 2010 đến 2014. 
+ Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng: Điều tra số liệu sử dụng 
phương pháp tổng kết thực tế và phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh 
giá định tính, năng suất lúa bình quân vùng ĐBSH từ năm 2004 đến năm 2014 
qua 2 giai đoạn trước và sau khi miễn giảm TLP. 
2.3 Mô hình nghiên cứu 
 Mô hình SERVQUAL được phát triển bởi Parasuraman và các tác giả 
khác (1985, 1986, 1988, 1991, 1993, 1994), SERVQUAL là cách tiếp cận được 
sử dụng nhiều nhất để đo lường CLDV, so sánh sự mong đợi của khách hàng 
trước một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được chuyển 
giao (Parasuraman et al, 1985). SERVQUAL được kết hợp với thang đo likert 5 
khoảng cách để đánh giá CLDV tưới của công ty thủy nông và SHL của nhà 
quản lý thủy lợi. 
2.3.1 Mô hình phân tích định lượng CLDV tưới và SHL 
8 
 Mô hình SERVQUAL được ứng dụng để đánh giá SHL của hộ dùng 
nước về CLDV tưới nông nghiệp gồm 39 biến khảo sát (hình 2.3). SHL của các 
nhà quản lý thủy lợi về ý thức và sự tham gia QLKT CTTL của hộ dùng nước 
được đánh giá thông qua 19 biến khảo sát (hình 2.5). Cả 2 mô hình đều sử dụng 
thang đo Likert 5 khoảng cách. 
1. Tính hữu hình (THH)
1. Các hệ thống tưới đảm bảo chuyển nước và phân 
phối nước đáp ứng nhu cầu của đơn vị? (THH1_CLT)
2. Công ty có đủ kinh phí cho công tác quản lý, vận 
hành và bảo dưỡng hệ thống tưới? (THH2_DKP)
3. Nhân viên Công ty có trang phục bảo hộ lao động 
khi làm nhiệm vụ? (THH3_NVDP)
4. Công ty có cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận 
hành công trình thủy lợi cho đơn vị Anh/Chị? 
(THH4_TLHD)
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ được trình bày dễ hiểu? 
(THH5_HDDH)
6. Các thiết bị thủy lợi của Công ty có chất lượng tốt? 
(THH6_TBTot)
7. Việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống tưới được thực 
hiện đều đặn? (THH7_DTBT)
2. Sự bảo đảm (SBD)
1. Cách cư xử của cán bộ Công ty gây niềm tin cho 
Anh/Chị? (SBD1_CXNV)
2. Anh/Chị cảm thấy rất an toàn khi giao dịch với nhân 
viên Công ty? (SBD2_ATGD)
3. Nhân viên Công ty có đủ hiểu biết để trả lời tất cả 
các câu hỏi của Anh/Chị liên quan đến hệ thống tưới? 
(SBD3_NVHB)
4. Nhân viên Công ty luôn luôn niềm nở với Anh/Chị? 
(SBD4_NVNN)
5. Thời gian phân phối nước tới các thửa ruộng luôn 
luôn đủ nước trong mỗi đợt tưới? (SBD5_TGPP)
6. Từ năm 2008 đến nay nhân viên Công ty trả lời 
được tất cả các thắc mắc của đơn vị Anh/Chị liên quan 
thanh quyết toán cấp bù TLP? (SBD6_TLTM)
Nhân viên Công ty rất nhanh khắc phục khi hệ thống 
tưới có sự cố? (SBD7_KPSC)
3. Sự đồng cảm (SDC)
1. Nhân viên Công ty luôn làm việc vào những giờ 
thuận tiện cho đơn vị Anh/Chị? (SDC1_TGTT)
2. Nhân viên Công ty không quan tâm đến những bức 
xúc của đơn vị Anh/Chị về dịch vụ tưới? 
(SDC2_QTBX)
3. Lịch phân phối nước thuận tiện theo giờ sản xuất 
của đơn vị Anh/Chị? (SDC3_LPP)
4. Những thắc mắc về dịch vụ tưới của đơn vị Anh/
Chị luôn được Công ty quan tâm và giải quyết? 
(SDC4_TMDV)
5. Công ty điều chỉnh lịch tưới phù hợp với sự thay 
đổi của thời tiết? (SDC5_DCLT)
6. Nhân viên của Công ty luôn hiểu rõ những nhu cầu 
của đơn vị Anh/Chị? (SDC6_HNC)
7.Công ty luôn lấy lợi ích của đơn vị Anh/Chị là mục 
tiêu phát triển bền vững? (SDC7_PTBV)
5. Độ đáp ứng (DDU)
1. Nhân viên Công ty cho đơn vị Anh/Chị biết kế 
hoạch thực hiện dịch vụ tưới? (DDU1_TGDV)
2. Nhân viên Công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ 
cho đơn vị anh/chị? (DDU2_THDV)
3. Công ty thực hiện đúng lịch cấp nước? 
(DDU3_CCDL)
4. Công ty thực hiện tối đa khả năng cấp nước? 
(DDU4_CNMax)
5. Khối lượng nước cấp đáp ứng tốt nhu cầu theo 
từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng? 
(DDU5_KLĐủ)
6. Nhân viên Công ty sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của 
đơn vị Anh/Chị? (DDU6_NVTL)
7. Chất lượng nước tưới được đảm bảo? 
(DDU7_CLĐB)
8. Thời gian khắc phục hư hỏng nhanh chóng? 
(DDU8_TGKP)
9. Các khiếu nại của đơn vị Anh/Chị được giải quyết 
nhanh chóng và triệt để? (DDU9_LKN)
Chất lƣợng dịch vụ (CLDV)
1. Anh/Chị hài lòng về nhân viên của Công ty? 
(HLNV)
2. Anh/Chị hài lòng về chất lượng nước tưới? (HLCL)
3. Anh/Chị hài lòng về sự chăm sóc khách hàng của 
Công ty? (HLCSKH)
4. Anh/Chị hài lòng về việc miễn thuỷ lợi phí? 
(HLTLP)
5. Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về chất lượng dịch 
vụ tưới hiện đang sử dụng? (SHLC)
4. Sự tin cậy (STC)
1. Công ty có giới thiệu đầy đủ nội dung hợp đồng 
với đơn vị Anh/Chị về mặt kỹ thuật, cách sử dụng 
khi đơn vị Anh/Chị muốn tham gia? (STC1_NDHĐ)
2. Công ty thực hiện đúng dịch vụ tưới như hợp 
đồng?(STC2_CCDV)
3. Công ty xử lý sự cố ngay khi công trình hư hỏng, 
xuống cấp hoặc có vấn đề phát sinh? (STC3_XLSC)
4. Từ năm 2008 đến nay Công ty không để xảy ra sai 
sót khi tính toán mức cấp bù TLP? (STC4_KSSP)
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát đánh giá CLDV 
9 
Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về 
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tư