Chính sách thủy lợi phí (TLP) là một trong những chính sách quan
trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Những mặt
tích cực to lớn như giảm gánh nặng cho nông dân, nhằm góp phần nâng cao đời
sống và thu nhập của người nông dân, giảm sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cần
phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá một cách trung thực và khách quan
những ảnh hưởng và tác động của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định
67/2012/NĐ-CP đến các đối tượng hưởng lợi, chất lượng dịch vụ tưới, lãng phí
nước, năng suất cây trồng, ngân sách của nhà nước. Từ kết quả đánh giá định
tính, định lượng và đa chiều về tác động của chính sách miễn giảm TLP tiến
hành đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn
giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn giảm thuỷ lợi phí vùng đồng bằng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỖ VĂN QUANG
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TƢỚI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nƣớc
Mã số: 62 – 62 – 30 - 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM
2. PGS.TS.PHẠM HÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2016
0
Công trình được hoàn thành tại Trƣờng đại học thủy lợi
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS.NGUYỄN QUANG KIM
2. PGS.TS.PHẠM HÙNG
Phản biện 01: PGS.TS. Nguyễn Văn Tỉnh
Phản biện 02: PGS.TS. Đoàn Thế Lợi
Phản biện 03: PGS.TS. Hà Lƣơng Thuần
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại Room 5, Nhà K1,
trường Đại học Thủy Lợi.
Vào lúc 14 giờ 00 ngày 6 tháng 9 năm 2016.
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Thủy Lợi
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thủy lợi phí (TLP) là một trong những chính sách quan
trọng và có ảnh hưởng sâu rộng đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Những mặt
tích cực to lớn như giảm gánh nặng cho nông dân, nhằm góp phần nâng cao đời
sống và thu nhập của người nông dân, giảm sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. Bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, cần
phải có các nghiên cứu khoa học đánh giá một cách trung thực và khách quan
những ảnh hưởng và tác động của chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định
67/2012/NĐ-CP đến các đối tượng hưởng lợi, chất lượng dịch vụ tưới, lãng phí
nước, năng suất cây trồng, ngân sách của nhà nước. Từ kết quả đánh giá định
tính, định lượng và đa chiều về tác động của chính sách miễn giảm TLP tiến
hành đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới trong điều kiện miễn
giảm TLP vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) là hết sức cần thiết và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của chính sách miễn giảm TLP đến CLDV tưới
nông nghiệp, Ý thức sử dụng nước và bảo vệ CTTL của hộ dùng nước và các
đối tượng hưởng lợi qua đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tưới phục
vụ sản xuất nông nghiệp một cách phù hợp trong điều kiện thực tế quản lý khai
thác CTTL của vùng ĐBSH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách miễn giảm TLP của Việt Nam; Chất lượng dịch vụ tưới;
Các bên liên quan trong hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ CTTL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại vùng ĐBSH cụ thể như sau:
(i) CLDV tưới và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi thực hiện tại 11 tỉnh, thành phố
vùng ĐBSH (ii) Nghiên cứu hiệu quả sử dụng nước trước và sau khi miễn giảm
TLP trong thời gian 5 năm được thực hiện tại các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định và
thành phố Hà Nội; (iii) Các số liệu phân tích, so sánh về năng suất, tài chính tại
vùng ĐBSH trong 10 năm gần đây; (iv) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
2
quản lý TLP và đánh giá CLDV tưới trực tuyến áp dụng trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu: Phương pháp kế thừa;
Phương pháp định tính; Phương pháp định lượng; Phương pháp phân tích đa
chiều; Phương pháp tổng kết phân tích thực tế; Phương pháp mô hình toán;
Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng.
Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu được thể hiện ở hình 1.
NGHIÊN CỨU CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI
TRONG ĐIỀU KIỆN MIỄN GIẢM THUỶ LỢI PHÍ VÙNG ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP DỤNG
- Phương pháp kế thừa
- Phương pháp định tính
- Phương pháp định lượng
- Phương pháp phân tích đa chiều
- Phương pháp tổng kết phân tích thực tế
- Phương pháp mô hình toán
- Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Kết quả phân tích định
tính về tác động của chính
sách miễn giảm TLP
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TƢỚI
Mô hình nghiên cứu định lƣợngPhƣơng pháp nghiên cứu
N
ội
d
un
g
ch
ƣ
ơn
g
1
N
ội
d
un
g
ch
ƣ
ơn
g
2
N
ội
d
un
g
ch
ƣ
ơn
g
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hiệu quả sử dụng nước
Tác động đến kinh phí
nhà nước
Tác động đến các bên
liên quan
CLDV=F(THH, SBD, SDC, DDU, STC)
SHL=F(TCĐ, THQ, TXĐ)
Đề xuất các biện pháp
hạn chế các tác động
tiêu cực của chính sách
miễn giảm TLP
Đề xuất biện pháp
nâng cao CLDV tưới
nông nghiệp
Đề xuất biện pháp
nâng cao ý thức
của người dân về
sử dụng nước tiết
kiệm, tham gia
quản lý khai thác
và bảo vệ CTTL
N
ội
d
un
g
ch
ƣ
ơn
g
4
Mô hình SERVQUAL
(Parasuraman)
Mô hình 1
Chất lượng
dịch vụ tưới
nông nghiệp
(CLDV)
Mô hình 2
Sự hài lòng của
nhà quản lý
thủy lợi (SHL)
Tác động đến năng suất
cây trồng
Giải pháp phát
triển ứng dụng hệ
thống thông tin
nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý
tưới
Kết quả phân tích
định lượng
Hình 1. Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu
3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Xây dựng thành công các mô hình phân tích định
lượng đo lường CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thuỷ lợi về ý
thức sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL của các hộ dùng
nước. Đồng thời thiết kế được bộ công cụ giám sát, đánh giá, xếp hạng CLDV,
SHL của nhà quản lý trực tuyến.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp các đơn
vị quản lý nhà nước, công ty QLKT CTTL nâng cao hiệu quả QLKT, CLDV và
ý thức của người dân khi thực thi chính sách miễn giảm TLP.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng
về CLDV tưới nông nghiệp tại vùng ĐBSH;
- Luận án đã xây dựng thành công phương pháp và mô hình định lượng
SHL của nhà quản lý thủy lợi về ý thức sử dụng nước tiết kiệm, quản lý và bảo
vệ CTTL tại vùng ĐBSH.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và mô hình áp dụng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới
Kết luận và kiến nghị
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan vùng nghiên cứu
Vùng ĐBSH có 10 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 93
huyện, 433 phường, 119 thị trấn và 1.906 xã (Tổng cục Thống kê đến
31/12/2014). Vùng ĐBSH có diện tích 21.060 km2, chiếm 6,4% diện tích cả
nước. Dân số là 20,7 triệu người chiếm 22,8% dân số toàn quốc. Đây là vùng có
mật độ dân số cao nhất nước 983 người/km2 cao gấp 3,6 lần mật độ bình quân
cả nước.
Vùng ĐBSH được lựa chọn là vùng nghiên cứu vì một số lý do sau: (i)
Đây là vùng đồng bằng châu thổ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội của cả nước, dân số chiếm tới 22,8% và 27% tổng giá trị GDP cả nước;
(ii) Hệ thống CTTL được đầu tư tương đối hoàn thiện, thể hiện tính đa dạng và
4
tiêu biểu các công trình TL; (iii) Hệ thống tổ chức QLKT CTTL cơ bản đồng
bộ và hoạt động có hiệu quả.
1.2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan về chính sách thủy lợi phí
Nói đến chính sách TLP hay còn được hiểu là các chính sách, quy định
liên quan đến xác định giá TLP, phí sử dụng nước của các hộ dùng nước. Đây
thực sự là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là những nước có nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào ngành nông nghiệp.
Việc thiết lập mức thu hay miễn, giảm TLP đối với sản xuất nông nghiệp phải
dựa vào điều kiện thực tiễn của từng quốc gia, đặc biệt là điều kiện kinh tế xã
hội và mức sống của người dân để quyết định.
Chính sách TLP ở nước ta đã trải qua 7 lần thay đổi, lần thay đổi gần đây
nhất là NĐ 67/2012/NĐ-CP ngày 10/09/2012 tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế
và bất cập, do đó cần tiếp tục đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP
trên nhiều phương diện như định tính, định lượng và đa chiều.
1.2.2 Tổng quan về chất lượng dịch vụ tưới và ý thức hộ dùng nước trong
quản lý khai thác công trình thủy lợi
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến đánh giá
CLDV cung cấp nước, từ đánh giá CLDV cung cấp nước sinh hoạt, xử lý nước
thải, đến đánh giá chất lượng cấp nước tưới. Theo nghiên cứu của Hayretin và
nhóm nghiên cứu, đánh giá tính bền vững của hệ thống quản lý tưới tại hệ
thống tưới Bursa–Karacabey phía tây Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu này đã kết hợp
cả về phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật, chỉ tiêu về tài chính. Đánh giá
mức độ hài lòng của người dân mới dừng lại ở mức nghiên cứu định tính về xác
suất cũng như tỷ lệ phần trăm mức độ hài lòng CLDV khi được hỏi.
W.A.S. Lakmali và nnk đã tiến hành nghiên cứu trên ba hệ ở thượng
nguồn lưu vực sông Deduru Oya và so sánh giữa các hệ thống dựa trên một số
chỉ số đánh giá CLDV. Nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa CLDV cung
cấp nước tưới với năng suất cây trồng. Một số nghiên cứu áp dụng công nghệ
vào đánh giá CLDV như nghiên cứu đánh giá CLDV tưới dựa vào số liệu viễn
thám của Mali Sander J. Zwart và Lucie M. C. Leclert. Hiệu quả (hay chất
lượng) dịch vụ tưới của hệ thống này là một hệ thống tưới lúa quy mô lớn, được
phân tích trên cơ sở sử dụng công nghệ viễn thám. Các nghiên cứu trên thế giới
hầu hết mới tập trung vào các tiêu chí kỹ thuật để đánh giá hiệu quả của cung
5
cấp nước tưới, chưa thực sự phản ánh được hết ý nghĩa của việc cải thiện
CLDV.
Ở Việt Nam cho đến thời điểm này hiện chưa có nghiên cứu nào về
CLDV tưới trong nông nghiệp đặc biệt là trong điều kiện miễn giảm TLP.
Chính vì vậy, nghiên cứu này đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP
cần có cách tiếp cận đa chiều, nhiều đối tượng có liên quan và ảnh hưởng của
chính sách. Xem xét CLDV của các công ty thủy nông đối với các hộ dùng
nước, trong chiều ngược lại thì liệu chính sách miễn giảm TLP có tác động đến
ý thức sử dụng tiết kiệm nước, tham gia quản lý và bảo vệ CTTL hay không?
1.3 Kết luận chƣơng 1
Luận án định hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả tưới nông nghiệp
trong điều kiện miễn giảm TLP vùng ĐBSH bằng cách tập trung nghiên cứu
các vấn đề cốt lõi tác động của chính sách miễn giảm TLP đến: (i) Các đối
tượng hưởng lợi từ chính sách; (ii) Hiệu quả sử dụng nước; (iii) Ngân sách nhà
nước cấp bù; (iv) Năng suất cây trồng; (v) CLDV tưới nông nghiệp; (vi) Ý thức
của hộ dùng nước về sử dụng nước tiết kiệm, tham gia và bảo vệ CTTL.
Hiện nay, công tác quản lý khai thác CTTL của Việt Nam chưa đáp ứng
được đầy đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện đánh giá đầy đủ về kỹ thuật, kinh tế và
xã hội. Do đó luận án này tập sử dụng phương pháp đánh giá theo mô hình toán
sử dụng cơ sở dữ liệu là các phiếu điều tra trực tiếp.
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP
DỤNG
2.1 Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1 Chính sách miễn giảm thủy lợi phí
Từ năm 2008 đến nay, Việt Nam thực hiện chính sách miễn giảm TLP
theo các quy định ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn từ Nghị định số
154/2007/NĐ-CP, Nghị định 115/2008/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số
67/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Mức TLP được miễn giảm cho các đối tượng
sử dụng nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp căn cứ vào mức thu TLP
quy định tại các Nghị định của Chính phủ.
Những điểm mới về chính sách miễn giảm TLP hiện hành quy định tại
Nghị định số 67 của Chính phủ đã khắc phục được một số tồn tại cơ bản so với
quy định trước đây. Điểm mới đó là: (i) Mở rộng đối tượng miễn TLP cho một
6
số loại diện tích đất nông nghiệp; (ii) Tăng mức miễn giảm TLP (trừ vùng đồng
bằng sông Cửu Long).
2.1.2 Quản lý tưới, hiệu quả tưới, nội dung và phương pháp đánh giá
+ Quản lý tưới: Theo Tiêu chuẩn về hoạt động bảo tồn, Cục bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ thì Quản lý tưới là quá trình xác
định và kiểm soát lượng nước tưới, chu kỳ tưới, mức tưới nhằm đảm bảo kế
hoạch và hiệu quả. Nội dung Quản lý tưới: Bao gồm quản lý nước, quản lý
công trình, quản lý kinh tế và tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
các công trình thủy lợi.
+ Hiệu quả tưới: Theo định nghĩa của Viện quản lý nước quốc tế
IWMI (International Water Management Institute) thì: “Hiệu quả tưới (HQT)
của hệ thống tưới là mức độ đạt được của những mục tiêu ban đầu đề ra đối với hệ
thống tưới đó”.
+ Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả tưới ở Việt Nam
Nội dung đánh giá hiệu quả tưới của hệ thống thủy lợi gồm 6 bước:
Quyết định các mục tiêu; Lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá đạt được các mục
tiêu trên; Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá; Kiểm định; Đánh giá; và giải pháp.
Đánh giá hiệu quả tưới trên thế giới và Việt Nam gồm có các phương
pháp sau: (i) Phương pháp đánh giá nhanh; (ii) Phương pháp đánh giá tiêu
chuẩn hoạt động của hệ thống tưới; (iii) Đánh giá sự tham gia của cộng đồng;
(iv) Sử dụng công nghệ viễn thám; (v) Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm;
(vi) Phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra. Trong điều kiện của Việt Nam
các phương pháp đánh giá theo phiếu điều tra, sự tham gia cộng đồng và công
nghệ viễn thám được sử dụng trong luận án vì dễ làm, dễ thực hiện.
2.1.3 Chất lượng dịch vụ
+ Theo TCVN ISO 9000:2000 CLDV là mức độ của một tập hợp các
đặc tính vốn có của dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu, mong đợi của khách
hàng và các bên liên quan.
+ Đánh giá CLDV: Hiện nay, có nhiều cách để đánh giá CLDV thông
qua cảm nhận của khách hàng. Theo Tiêu chuẩn RATER (Tính hữu hình; sự tin
cậy; độ phản hồi; độ bảo đảm; sự cảm thông).
+ Chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Chất lượng dịch vụ tưới sẽ đo
lường khả năng các yêu cầu về sự đáp ứng các nhu cầu tưới của các hộ dùng
nước theo phạm trù không gian, thời gian, số lượng và chất lượng.
7
+ Đánh giá chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp: Theo mô hình
SERVQUAL của Parasunaman thì CLDV đo lường thông qua 5 nhân tố (Sự tin
cậy, Tính hữu hình, Sự đồng cảm, Độ đáp ứng và Sự bảo đảm).
2.1.4 Sự hài lòng của nhà quản lý thủy lợi
SHL của nhà quản lý thủy lợi là mức độ trạng thái, cảm giác của nhà
quản lý thuỷ lợi bắt nguồn từ việc so sánh về hiệu quả sử dụng và mức độ đóng
góp vào dịch vụ thuỷ lợi của các hộ dùng nước đối với kỳ vọng của người quản
lý.
2.2 Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách TLP
+ Đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan. Điều tra
thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp được tiến hành bằng phương pháp chuyên gia
và tham vấn cộng đồng. Phương pháp đánh giá: (i) Phương pháp phân tích đa
chiều; (ii) Phương pháp định tính; (iii) Phương pháp chuyên gia.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng nước: Thu thập số liệu sử dụng phương
pháp tổng kết thực tế. Phương pháp đánh giá: Phương pháp định tính dùng đánh
giá về tổng lượng nước sử dụng trung bình giữa 2 giai đoạn trước khi miễn
giảm TLP (2004-2008) và sau khi miễn giảm TLP (2009-2013).
+ Đánh giá tác động đến kinh phí nhà nước cấp bù cho TLP: Thu thập số
liệu sử dụng phương pháp tổng kết thực tế; Phương pháp đánh giá: Đánh giá
định tính đến kinh phí cấp bù TLP của các tỉnh thuộc vùng ĐBSH từ năm 2008
đến năm 2012 và giữa các vùng trong cả nước qua các năm 2010 đến 2014.
+ Đánh giá tác động đến năng suất cây trồng: Điều tra số liệu sử dụng
phương pháp tổng kết thực tế và phương pháp chuyên gia; Phương pháp đánh
giá định tính, năng suất lúa bình quân vùng ĐBSH từ năm 2004 đến năm 2014
qua 2 giai đoạn trước và sau khi miễn giảm TLP.
2.3 Mô hình nghiên cứu
Mô hình SERVQUAL được phát triển bởi Parasuraman và các tác giả
khác (1985, 1986, 1988, 1991, 1993, 1994), SERVQUAL là cách tiếp cận được
sử dụng nhiều nhất để đo lường CLDV, so sánh sự mong đợi của khách hàng
trước một dịch vụ và nhận thức của khách hàng về dịch vụ thực sự được chuyển
giao (Parasuraman et al, 1985). SERVQUAL được kết hợp với thang đo likert 5
khoảng cách để đánh giá CLDV tưới của công ty thủy nông và SHL của nhà
quản lý thủy lợi.
2.3.1 Mô hình phân tích định lượng CLDV tưới và SHL
8
Mô hình SERVQUAL được ứng dụng để đánh giá SHL của hộ dùng
nước về CLDV tưới nông nghiệp gồm 39 biến khảo sát (hình 2.3). SHL của các
nhà quản lý thủy lợi về ý thức và sự tham gia QLKT CTTL của hộ dùng nước
được đánh giá thông qua 19 biến khảo sát (hình 2.5). Cả 2 mô hình đều sử dụng
thang đo Likert 5 khoảng cách.
1. Tính hữu hình (THH)
1. Các hệ thống tưới đảm bảo chuyển nước và phân
phối nước đáp ứng nhu cầu của đơn vị? (THH1_CLT)
2. Công ty có đủ kinh phí cho công tác quản lý, vận
hành và bảo dưỡng hệ thống tưới? (THH2_DKP)
3. Nhân viên Công ty có trang phục bảo hộ lao động
khi làm nhiệm vụ? (THH3_NVDP)
4. Công ty có cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận
hành công trình thủy lợi cho đơn vị Anh/Chị?
(THH4_TLHD)
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ được trình bày dễ hiểu?
(THH5_HDDH)
6. Các thiết bị thủy lợi của Công ty có chất lượng tốt?
(THH6_TBTot)
7. Việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống tưới được thực
hiện đều đặn? (THH7_DTBT)
2. Sự bảo đảm (SBD)
1. Cách cư xử của cán bộ Công ty gây niềm tin cho
Anh/Chị? (SBD1_CXNV)
2. Anh/Chị cảm thấy rất an toàn khi giao dịch với nhân
viên Công ty? (SBD2_ATGD)
3. Nhân viên Công ty có đủ hiểu biết để trả lời tất cả
các câu hỏi của Anh/Chị liên quan đến hệ thống tưới?
(SBD3_NVHB)
4. Nhân viên Công ty luôn luôn niềm nở với Anh/Chị?
(SBD4_NVNN)
5. Thời gian phân phối nước tới các thửa ruộng luôn
luôn đủ nước trong mỗi đợt tưới? (SBD5_TGPP)
6. Từ năm 2008 đến nay nhân viên Công ty trả lời
được tất cả các thắc mắc của đơn vị Anh/Chị liên quan
thanh quyết toán cấp bù TLP? (SBD6_TLTM)
Nhân viên Công ty rất nhanh khắc phục khi hệ thống
tưới có sự cố? (SBD7_KPSC)
3. Sự đồng cảm (SDC)
1. Nhân viên Công ty luôn làm việc vào những giờ
thuận tiện cho đơn vị Anh/Chị? (SDC1_TGTT)
2. Nhân viên Công ty không quan tâm đến những bức
xúc của đơn vị Anh/Chị về dịch vụ tưới?
(SDC2_QTBX)
3. Lịch phân phối nước thuận tiện theo giờ sản xuất
của đơn vị Anh/Chị? (SDC3_LPP)
4. Những thắc mắc về dịch vụ tưới của đơn vị Anh/
Chị luôn được Công ty quan tâm và giải quyết?
(SDC4_TMDV)
5. Công ty điều chỉnh lịch tưới phù hợp với sự thay
đổi của thời tiết? (SDC5_DCLT)
6. Nhân viên của Công ty luôn hiểu rõ những nhu cầu
của đơn vị Anh/Chị? (SDC6_HNC)
7.Công ty luôn lấy lợi ích của đơn vị Anh/Chị là mục
tiêu phát triển bền vững? (SDC7_PTBV)
5. Độ đáp ứng (DDU)
1. Nhân viên Công ty cho đơn vị Anh/Chị biết kế
hoạch thực hiện dịch vụ tưới? (DDU1_TGDV)
2. Nhân viên Công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ
cho đơn vị anh/chị? (DDU2_THDV)
3. Công ty thực hiện đúng lịch cấp nước?
(DDU3_CCDL)
4. Công ty thực hiện tối đa khả năng cấp nước?
(DDU4_CNMax)
5. Khối lượng nước cấp đáp ứng tốt nhu cầu theo
từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng?
(DDU5_KLĐủ)
6. Nhân viên Công ty sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
đơn vị Anh/Chị? (DDU6_NVTL)
7. Chất lượng nước tưới được đảm bảo?
(DDU7_CLĐB)
8. Thời gian khắc phục hư hỏng nhanh chóng?
(DDU8_TGKP)
9. Các khiếu nại của đơn vị Anh/Chị được giải quyết
nhanh chóng và triệt để? (DDU9_LKN)
Chất lƣợng dịch vụ (CLDV)
1. Anh/Chị hài lòng về nhân viên của Công ty?
(HLNV)
2. Anh/Chị hài lòng về chất lượng nước tưới? (HLCL)
3. Anh/Chị hài lòng về sự chăm sóc khách hàng của
Công ty? (HLCSKH)
4. Anh/Chị hài lòng về việc miễn thuỷ lợi phí?
(HLTLP)
5. Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về chất lượng dịch
vụ tưới hiện đang sử dụng? (SHLC)
4. Sự tin cậy (STC)
1. Công ty có giới thiệu đầy đủ nội dung hợp đồng
với đơn vị Anh/Chị về mặt kỹ thuật, cách sử dụng
khi đơn vị Anh/Chị muốn tham gia? (STC1_NDHĐ)
2. Công ty thực hiện đúng dịch vụ tưới như hợp
đồng?(STC2_CCDV)
3. Công ty xử lý sự cố ngay khi công trình hư hỏng,
xuống cấp hoặc có vấn đề phát sinh? (STC3_XLSC)
4. Từ năm 2008 đến nay Công ty không để xảy ra sai
sót khi tính toán mức cấp bù TLP? (STC4_KSSP)
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát đánh giá CLDV
9
Hộ dùng nước có tích cực chủ động trong việc cung cấp thông tin về
các loại cây trồng, diện tích tưới, loại hình tư