Kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành
BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập đoàn Năng lượng
Enron, một trong những tập đoàn năng lượng hàng đầu của Hoa Kỳ năm
2001, liên quan đến sự sụp đổ của Hãng Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur
Andersen năm 2002, đã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán.
Tiếp sau đó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các
CTKT độc lập đã được phanh phui, liên quan đến việc đưa ra ý kiến không
xác đáng về BCTC như vụ phá sản của tập đoàn Worldcom hay Kmart.
Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm
2008 đã trở thành tâm điểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi
lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù đã được kiểm toán vẫn gây
nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan đến độ tin cậy của thông tin
trên các BCTC dù đã được kiểm toán cũng khiến nhiều nhà đầu tư phải
gánh chịu những tổn thất kinh tế.
BCTC của các DNNY trên TTCK nhận được quan tâm từ nhiều nhóm
đối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong đó, nhóm quan tâm phổ biến và
nhạy cảm nhất đối với các BCTC là các nhà đầu tư. BCTC nhiều khả năng
có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những
người lập BCTC mà không phải vì mục đích của các nhà đầu tư. KTV và
các công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm đảm bảo độ tin cậy của các
BCTC. Khả năng đảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng đánh giá và nhận biết.
Các thước đo kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm
toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng đạt được
như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở để nâng cao chất lượng
kiểm toán. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn
đề được quan tâm.
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
-------YYZZ -------
BïI THÞ THñY
Nghiªn cøu c¸c nh©n tè ¶nh h−ëng ®Õn chÊt l−îng
kiÓm to¸n b¸o c¸o tµi chÝnh c¸c doanh nghiÖp niªm yÕt
trªn thÞ tr−êng chøng kho¸n ViÖt Nam
CHUY£N NGµNH: KÕ TO¸N (KÕ to¸n, KiÓm to¸n vµ Ph©n tÝch)
M· Sè: 62.34.03.01
Hµ néi, n¨m 2013
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
Ts. CAO TÊN KHæNG
ts. Vò §×NH HIÓN
Ph¶n biÖn 1:
PGS.TS. §Æng §øc S¬n
ViÖn Qu¶n trÞ Tµi chÝnh AFC
Ph¶n biÖn 2:
PGS.TS. Lª Huy Träng
KiÓm to¸n Nhµ n−íc
Ph¶n biÖn 3:
PGS.TS. ThÞnh V¨n Vinh
Häc viÖn Tµi chÝnh
ñy ban chøkho¸n nhµ n−íc
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường,
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201
Có thể tìm hiểu Luận án tại
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu
Kiểm toán đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành
BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập đoàn Năng lượng
Enron, một trong những tập đoàn năng lượng hàng đầu của Hoa Kỳ năm
2001, liên quan đến sự sụp đổ của Hãng Kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur
Andersen năm 2002, đã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán.
Tiếp sau đó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các
CTKT độc lập đã được phanh phui, liên quan đến việc đưa ra ý kiến không
xác đáng về BCTC như vụ phá sản của tập đoàn Worldcom hay Kmart.
Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm
2008 đã trở thành tâm điểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi
lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù đã được kiểm toán vẫn gây
nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan đến độ tin cậy của thông tin
trên các BCTC dù đã được kiểm toán cũng khiến nhiều nhà đầu tư phải
gánh chịu những tổn thất kinh tế.
BCTC của các DNNY trên TTCK nhận được quan tâm từ nhiều nhóm
đối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong đó, nhóm quan tâm phổ biến và
nhạy cảm nhất đối với các BCTC là các nhà đầu tư. BCTC nhiều khả năng
có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những
người lập BCTC mà không phải vì mục đích của các nhà đầu tư. KTV và
các công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm đảm bảo độ tin cậy của các
BCTC. Khả năng đảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán.
Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng đánh giá và nhận biết.
Các thước đo kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm
toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng đạt được
như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở để nâng cao chất lượng
kiểm toán. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn
đề được quan tâm.
2
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước
Những phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng
Câu hỏi và kết quả nghiên cứu
Câu hỏi cũng như kết quả đạt được qua các nghiên cứu tập trung vào
vấn đề chính, đó là Đánh giá nhận thức của đối tượng khảo sát về mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác định được các
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang đo đánh giá
thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp đến Rất cao. Đại diện là các nghiên cứu
của Schroeder và cộng sự (1986); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer
và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and Jensen (1998); Chen và
cộng sự (2001); Angus Duff (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và
cộng sự (2008).
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của Đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên TTCK ở Việt Nam hiện nay,
làm cơ sở đề xuất các giải pháp cần tập trung.
Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, các câu
hỏi nghiên cứu được đưa ra tương xứng (khung nghiên cứu), trong đó câu
hỏi tổng quát là: Có những nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng quan trọng
của từng nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK
Việt Nam hiện nay?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam do các công ty
kiểm toán độc lập thực hiện. DNNY được nghiên cứu trong Đề tài là loại
hình công ty cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) được niêm
yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
3
5. Phương pháp nghiên cứu của Đề tài
- Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin: Từ các nguồn tài
liệu sẵn có trong nước và quốc tế (chủ yếu từ quốc tế), qua đó, kết hợp với
phân tích thực trạng tại Việt Nam để xác định các nhân tố/tiêu chí đo lường
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên
TTCK Việt Nam.
- Phương pháp điều tra (khảo sát, phỏng vấn, quan sát)
Dựa trên hệ thống nhân tố đã được xác định về mặt lý thuyết, tác giả
thiết kế Bảng câu hỏi để khảo sát các KTV, thuộc các công ty kiểm toán
độc lập được chấp thuận kiểm toán DNNY, về mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố (qua các tiêu chí đo lường nhân tố) tới chất lượng kiểm toán BCTC
DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay.
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là đại diện nhà quản
lý, lãnh đạo công ty kiểm toán, đại diện nhà đầu tư tổ chức trong việc thảo
luận kết quả khảo sát, đồng thời kết hợp quan sát các dữ liệu thứ cấp để
làm rõ hơn kết quả khảo sát và là cơ sở đề xuất các giải pháp liên quan.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả xử
lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 18, phân tích độ tin cậy của các nhân tố
cũng như các tiêu chí đo lường nhân tố, đồng thời áp dụng phương pháp
thống kê mô tả để tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam.
Nguồn dữ liệu gồm dữ liệu sơ cấp; dữ liệu thứ cấp.
6. Những đóng góp mới của Đề tài
- Xét về lý luận, Đề tài tổng hợp lý luận theo hướng đi sâu vào hệ
thống hóa các nhân tố (tiêu chí đo lường nhân tố) ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC của DNNY.
- Xét về thực tiễn, Đề tài nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết
4
trên TTCK Việt Nam, dưới góc nhìn của KTV, qua đó đề xuất các giải
pháp trọng tâm phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
7. Khung nghiên cứu và kết cấu của Đề tài
Ngoài Mở đầu và Kết luận, Luận án được thiết kế bao gồm 4 chương
thể hiện ở Sơ đồ Khung nghiên cứu của Luận án dưới đây:
Chương 4:
Giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Chương 1:
Cơ sở lý luận của việc nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán báo cáo
tài chính doanh nghiệp niêm
yết trên thị trường
chứng khoán
Chương 2:
Phân tích thực trạng với việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán báo
cáo tài chính các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1:
Những nhân tố nào, cũng như tiêu chí
nào đo lường nhân tố được xác định
ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
BCTC doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam hiện nay?
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2:
Nhân tố nào được đánh giá có mức độ
ảnh hưởng quan trọng nhất, cũng như
thứ tự mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, tới chất lượng kiểm toán
BCTC doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam hiện nay?
Chương 3:
Kết quả nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính các
doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3:
Giải pháp nào cần được quan tâm chú
trọng nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán BCTC doanh nghiệp niêm yết
trên TTCK Việt Nam?
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán
Đặc điểm TTCK, đặc điểm doanh nghiệp niêm yết chi phối đặc điểm
BCTC của DNNY, qua đó cho thấy sự cần thiết, cũng như vai trò quan
trọng của kiểm toán độc lập đối với độ tin cậy của các thông tin trên
BCTC, góp phần vào sự minh bạch của TTCK và bảo vệ NĐT. Những
nội dung dưới đây nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về TTCK, doanh nghiệp
niêm yết và BCTC của doanh nghiệp niêm yết dưới góc nhìn kiểm toán.
1.1.1. Thị trường chứng khoán
1.1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán
Lịch sử TTCK gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Ở Châu Âu, TTCK
xuất hiện từ đầu thế kỷ thứ XVI. Đến nay, TTCK trở thành thị trường tài
chính bậc cao, phát triển mạnh và luôn có sức hấp dẫn đối với các NĐT
ở cả các quốc gia đang phát triển và đã phát triển.
1.1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra các hoạt động mua
bán các loại chứng khoán của các DNNY trên thị trường.
TTCK là thị trường tài chính bậc cao, nơi mà các NĐT luôn cần
có các thông tin tài chính minh bạch để ra các quyết định kinh tế của
mình và họ có thể chịu thiệt hại rất nặng nề nếu như các thông tin tài
chính mà họ dựa vào đó để ra quyết định không đảm bảo độ tin cậy.
1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Chức năng của TTCK thể hiện vai trò của TTCK đối với nền kinh tế,
cụ thể: Huy động vốn; Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; Công cụ di
6
chuyển đầu tư; Khuyến khích cạnh tranh; Phản ánh sức khỏe của nền
kinh tế; Công cụ hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.1.1.4. Phân loại thị trường chứng khoán
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, như: quá trình lưu thông chứng khoán,
phương thức giao dịch, kỳ hạn giao dịch, TTCK được phân loại khác nhau.
1.1.1.5. Đặc điểm của thị trường chứng khoán
3 đặc điểm cơ bản của TTCK đã tạo nên tính hấp dẫn của thị trường và thu
hút cộng đồng các NĐT cá nhân cũng như tổ chức, tuy nhiên, tính minh bạch
của thông tin trên TTCK, trong đó cần vai trò của kiểm toán đối với độ tin cậy
của thông tin, là một vấn đề được quan tâm hàng đầu góp phần bảo vệ NĐT.
1.1.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Chủ thể phổ biến nhất tạo nên sự sôi động của TTCK chính là các
công ty cổ phần và NĐT. Công ty cổ phần là chủ thể phát hành và niêm
yết cổ phiếu- nguồn hàng hóa quan trọng và có khối lượng áp đảo trên
TTCK và các NĐT- người thực hiện giao dịch mua bán trên TTCK.
1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp niêm yết
DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK, là công ty cổ phần (thuộc
đơn vị có lợi ích công chúng) có đủ điều kiện về vốn, hoạt động kinh
doanh, khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu và được
niêm yết trên TTCK (Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK).
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp niêm yết
5 đặc điểm cơ bản của DNNY đã được phân tích dưới góc nhìn của kiểm
toán có ảnh hưởng tới đặc điểm BCTC của DNNY, mang đặc trưng của công
ty cổ phần, đối tượng sở hữu (cổ đông), lĩnh vực ngành nghề, qui mô và tính
chất nghiệp vụ, đồng thời chịu sự quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết
Thứ nhất, BCTC DNNY đòi hỏi độ tin cậy cao và rất nhạy cảm;
Thứ hai, BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu đặc thù;
7
Thứ ba, BCTC phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp;
Thứ tư, BCTC của DNNY phải tuân thủ các qui định khắt khe hơn
của TTCK, trong đó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán.
1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết
1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán
1.2.1.1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán độc lập đối với BCTC của DNNY là việc KTV thuộc các
công ty kiểm toán độc lập đáp ứng các yêu cầu kiểm toán DNNY, kiểm
tra và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh
trọng yếu của BCTC doanh nghiệp niêm yết.
1.2.1.2. Phân loại kiểm toán
Kiểm toán được phân loại theo chức năng, chủ thể và tính chất bắt
buộc, cho thấy ưu, nhược điểm của từng loại hình kiểm toán. Kiểm toán
độc lập đối với BCTC DNNY trên TTCK là hình thức kiểm toán bắt
buộc do KTV và CTKT độc lập thực hiện.
1.2.2. Vai trò của kiểm toán độc lập đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết: Kiểm toán BCTC DNNY giúp tăng độ tin cậy của thông tin trên
BCTC và tính minh bạch của TTCK; nhằm bảo vệ NĐT và các đối tượng có
lợi ích từ kết quả kiểm toán; giúp các DNNY nâng cao trình độ quản lý và uy
tín; giúp các cơ quan chức năng đề ra các văn bản luật phù hợp.
1.2.3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán
1.2.3.1. Quy trình kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK
Qui trình kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK đảm bảo tuân thủ qui
trình kiểm toán chung.
1.2.3.2. Các loại báo cáo kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK
BCKiT có các dạng ý kiến gồm Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý
kiến không phải chấp nhận toàn phần: (i) Ý kiến ngoại trừ; (ii) Ý kiến
kiểm toán trái ngược; (iii) Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến.
8
Trong các loại ý kiến kiểm toán, ý kiến chấp nhận toàn phần được
DNNY và NĐT trên TTCK mong đợi nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết
1.3.1. Đối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
của doanh nghiệp niêm yết
Các nghiên cứu cho thấy, chất lượng kiểm toán BCTC nhận được sự
quan tâm bởi nhiều đối tượng, đặc biệt là nhà đầu tư tổ chức (công ty chứng
khoán, các quĩ đầu tư) và nhà đầu tư cá nhân (thuộc mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội). Đây là nhóm quan tâm mang tính đặc trưng nhất trên TTCK tới
chất lượng kiểm toán. Nhóm này thường phải đối mặt với rủi ro từ các BCTC
thiếu tin cậy, do vậy luôn mong muốn nhận được BCTC và BCKiT có chất
lượng và họ có quyền kiện KTV/CTKT nếu các BCTC đã được kiểm toán
còn chứa đựng cái sai sót trọng yếu gây thiệt hại cho các quyết định đầu tư
của họ. Mối quan hệ giữa CTKT (nhà cung cấp dịch vụ), DNNY (bên trả phí
dịch vụ) và bên thứ ba (nhà đầu tư, chủ nợ) được nhấn mạnh, nếu CTKT đã
đồng ý cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho DNNY trên cơ sở mức phí
thỏa thuận, thì đồng nghĩa với việc cung cấp một dịch vụ đảm bảo chất lượng
(đáp ứng yêu cầu bên thứ ba) mà không hàm ý thỏa mãn khách hàng là
DNNY trên khía cạnh nhằm làm đẹp BCTC.
1.3.2. Quan điểm chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp
niêm yết
Đến nay, tổng hợp từ các nghiên từ nước ngoài, có hai quan điểm chính
về chất lượng kiểm toán độc lập đối với BCTC, được hình thành từ quan
điểm thực hành, nhằm thỏa mãn đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán và
quan điểm khoa học về kiểm toán, là khả năng phát hiện và báo cáo các sai
phạm trọng yếu trên các BCTC được kiểm toán. Dù có quan điểm khác nhau
nhưng đều nhằm đạt mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm toán, bảo đảm tính
9
trung thực và hợp lý của các BCTC xét trên khía cạnh trọng yếu. Nghiên cứu
của đề tài dựa trên quan điểm về khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót
trọng yếu trên các BCTC của các KTV.
1.3.1.1. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm thỏa mãn đối tượng dử dụng
dịch vụ kiểm toán
Chất lượng kiểm toán được phân tích dưới góc nhìn của công ty
khách hàng và dưới góc nhìn của bên thứ ba (gồm nhà đầu tư, nhà quản
lý, đối tác của công ty khách hàng).
1.3.1.2. Chất lượng kiểm toán theo quan điểm phát hiện và báo cáo sai sót
trọng yếu trong báo cáo tài chính
Đánh giá chất lượng kiểm toán theo mức độ thỏa mãn của đối tượng
sử dụng là không hoàn toàn đơn giản, vì người sử dụng kết quả kiểm
toán không thể quan sát một cách trực tiếp hoạt động kiểm toán. Vì thế,
để đánh giá chất lượng kiểm toán, các nhà nghiên cứu thường đánh giá
khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót trọng yếu của các KTV
thông qua việc xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chúng.
DeAngelo (1981) được coi là nhà nghiên cứu đầu tiên dựa trên quan
điểm chất lượng kiểm toán là khả năng phát và báo cáo các sai sót trọng
yếu. Nhiều nhà nghiên cứu sau đó đã dựa vào quan điểm này để phát
triển các lý luận về kiểm toán như Palmrose, Z. (1988), Bradshaw
(2001), Lam và Chang (1994), Francis (2004), Angus Duff (2004), Kym
Boon (2007, 2008)...
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp niêm yết
Sơ đồ dưới đây hệ thống các kết quả nghiên cứu về các nhân tố,
chủ yếu là nghiên cứu từ nước ngoài, theo đó, có ba nhóm nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. Nội dung chi tiết các
nhân tố/nhóm nhân tố qua các nghiên cứu được làm rõ như sau:
10
Sơ đồ Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC
của doanh nghiệp niêm yết
Chuyên nghiệp
Nhóm nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý
Khách hàng kiểm toán (DNNY)
Nhân tố bên ngoài khác
Nhóm nhân tố thuộc về
Công ty kiểm toán
Giá phí kiểm toán
Qui mô công ty
Phương pháp kiểm toán
Hệ thống kiểm soát chất lượng
Nhân tố khác
Nhóm nhân tố thuộc về
KTV/nhóm kiểm toán
Mức độ chuyên sâu
Kinh nghiệm
Trình độ
Độc lập
Ý thức tuân thủ chuẩn mực
Thái độ thận trọng
Nhân tố khác
11
1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về kiểm toán viên/Nhóm kiểm toán
Nhân tố thứ nhất: Mức độ chuyên sâu (Chuyên sâu- Industry
Expertise): Với vai trò đặc trưng riêng của kiểm toán trên TTCK, nhân tố
chuyên sâu thường được đòi hỏi cao hơn và có mức độ ảnh hưởng quan
trọng hơn tới chất lượng kiểm toán BCTC do tính chất phức tạp của BCTC
của DNNY, cũng như số lượng và trình độ đối tượng quan tâm tới các
BCTC đã được kiểm toán sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán (Craswell và cộng
sự, 1995; Hogan and Jeter, 1999; Solomon và cộng sự, 1999; Gramling &
Stone, 2001; Velury và cộng sự, 2003, Kym Boon và cộng sự, 2008).
Nhân tố thứ hai: Kinh nghiệm của KTV/nhóm kiểm toán đối với
khách hàng (Kinh nghiệm- Council Experience): Đặc trưng của BCTC
DNNY trên TTCK khiến cho rủi ro kiểm toán BCTC của DNNY thường
cao hơn so với doanh nghiệp không niêm yết, do vậy, tương tự như đối với
nhân tố chuyên sâu, nhân tố kinh nghiệm cũng ảnh hưởng cao tới chất lượng
kiểm toán, do vậy, đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, rủi ro cao nên được
giao cho các KTV/nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm thực hiện (Theo
các kết quả nghiên cứu Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự
(1995); Behn và cộng sự (1997); Behn và cộng sự (1999); Chen và cộng sự
(2001), Kym Boon, Jill McKinnon, Philip Ross (2008)).
Nhân tố thứ ba: Năng lực nghề nghiệp (Trình độ-Technical
Competence): Nhân tố trình độ được coi như yêu cầu tối thiểu đối với
KTV/nhóm KT khi được giao thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC tại
khách hàng nói chung cũng như khách hàng là DNNY nói riêng (theo
Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và Philip Ross, 2008 và nhiều
nghiên cứu khác).
Nhân tố thứ tư: Tuân thủ tính độc lập (Độc lập- Independence):
Các nghiên cứu đều khẳng định, KTV/nhóm kiểm toán độc lập với khách
hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc kiểm toán có chất lượng
cao hơn. Nhất là đối với với việc đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC của
các doanh nghiệp có lợi ích công chúng (trong đó có DNNY trên TTCK),
tuân thủ tính độc lập càng trở nên quan trọng, nếu không, các sai phạm
12
trọng yếu trên các BCTC của DNNY dù đã được KTV phát hiện, nhưng có
thể không được báo cáo do thông đồng với khách hàng, hoặc phục vụ lợi
ích nhóm cổ đông hay cá nhân của KTV/CTKT (theo DeAngelo, 1981;
Lindberg và Beck, 2002; Richard, 2006; Kym Boon, Jill McKinnon và
Philip Ross, 2008 và nhiều nghiên cứu khác).
Nhân tố thứ năm: Ý thức tuân