Dung dịch axit được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như tẩy gỉ
dùng axit, tẩy cặn, hóa chất làm sạch, chế biến và sản xuất quặng, axit hóa giếng dầu,
[115]. Thép cacbon là một trong những vật liệu quan trọng nhất được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp bởi giá thành không cao và dễ chế tạo. Tuy nhiên, trong
quá trình sử dụng, thép cacbon dễ bị ăn mòn do tương tác của nó với các dung dịch
nước, đặc biệt là các dung dịch axit có nồng độ cao và ở nhiệt độ cao. Đối với dung
dịch axit, sử dụng các chất ức chế ăn mòn là một trong những phương pháp hiệu quả
nhất để bảo vệ kim loại khỏi ăn mòn, có thể kéo dài tuổi thọ của các công trình từ 2
đến 5 lần. Việc sử dụng chất ức chế ăn mòn không chỉ ngăn chặn sự hòa tan kim loại
mà còn làm giảm sự tiêu hao axit nên có tính kinh tế cao
27 trang |
Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chất ức chế xanh chiết xuất từ vỏ quả họ cam để chống ăn mòn cho thép trong môi trường axit, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------
BÙI THỊ THANH HUYỀN
NGHIÊN CỨU CHẤT ỨC CHẾ XANH CHIẾT XUẤT TỪ
VỎ QUẢ HỌ CAM ĐỂ CHỐNG ĂN MÒN CHO THÉP
TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT
Chuyên ngành: Kỹ thuật Hóa học
Mã số: 62520301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HOÁ HỌC
Hà Nội - 2015
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Hoàng Thị Bích Thủy
2. PGS. TS. Lê Thị Hồng Liên
Phản biện 1: PGS. TS. Đinh Thị Mai Thanh
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Hoàn
Phản biện 3: PGS. TS. Phạm Đức Roãn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ cấp
Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Vào hồi:...... giờ...... ngày.......tháng ......năm.....
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội.
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Dung dịch axit được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp như tẩy gỉ
dùng axit, tẩy cặn, hóa chất làm sạch, chế biến và sản xuất quặng, axit hóa giếng dầu,
[115]. Thép cacbon là một trong những vật liệu quan trọng nhất được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành công nghiệp bởi giá thành không cao và dễ chế tạo. Tuy nhiên, trong
quá trình sử dụng, thép cacbon dễ bị ăn mòn do tương tác của nó với các dung dịch
nước, đặc biệt là các dung dịch axit có nồng độ cao và ở nhiệt độ cao. Đối với dung
dịch axit, sử dụng các chất ức chế ăn mòn là một trong những phương pháp hiệu quả
nhất để bảo vệ kim loại khỏi ăn mòn, có thể kéo dài tuổi thọ của các công trình từ 2
đến 5 lần. Việc sử dụng chất ức chế ăn mòn không chỉ ngăn chặn sự hòa tan kim loại
mà còn làm giảm sự tiêu hao axit nên có tính kinh tế cao [16, 19].
Các hợp chất crômát, nitrít, các hợp chất hữu cơ có chứa vòng thơm và các
nguyên tố dị vòng,... là những chất ức chế truyền thống hiệu quả đối với nhiều kim
loại và hợp kim trong các môi trường ăn mòn. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng của các
hợp chất này ngày càng bị thu hẹp dần, có những chất đã bị cấm sử dụng do tính độc
hại có thể gây ưng thư và làm ô nhiễm môi trường của chúng [25]. Hiện nay, các
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt nam đang hướng đến các chất ức chế xanh,
chất ức chế có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện với môi trường có thể thay thế các
hợp chất tổng hợp độc hại [20, 64, 103]. Một số nghiên cứu đã khảo sát các dịch
chiết từ sản phẩm phụ, các chất thải nông nghiệp để làm các chất ức chế ăn mòn cho
thép cacbon trong môi trường axit như: dịch chiết vỏ chuối [44], dịch chiết vỏ trái
cây (cam, xoài, chanh và hạt điều) [59, 92], bã cà phê [58], vỏ và hạt từ quả đu đủ,
vỏ tỏi [58, 107] và vỏ khoai tây [111]. Kết quả cho thấy, thành phần các hợp chất
hữu cơ có mặt trong dịch chiết của các sản phẩm phụ này có khả năng ức chế ăn mòn
cho kim loại trong môi trường axit.
Ở nước ta, trồng cây ăn quả, đặc biệt là quả có múi (quả citrus) như cam, bưởi,
chanh, quýt (họ Rutaceae) là một ngành sản xuất quan trọng của nền nông nghiệp.
Sản lượng quả có múi không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, hiện nay quả
citrus chủ yếu được sử dụng để ăn tươi hoặc sản xuất đồ uống, chỉ một lượng nhỏ
vỏ quả citrus được sử dụng để tách chiết tinh dầu, còn phần lớn vỏ của chúng đã trở
thành phế thải. Trong khi đó, vỏ quả citrus có chứa nhiều các hợp chất có ý nghĩa
lớn trong chế biến thực phẩm (như làm hương liệu sản xuất đồ uống); dùng trong
công nghiệp hóa chất (làm dung môi cho sơn công nghiệp, dung môi làm sạch trong
ngành công nghiệp điện tử, chất tẩy rửa) hay dùng để làm thuốc trong y học và đặc
biệt còn ứng dụng để sản xuất nhiên liệu [11]. Ngoài ra, theo nghiên cứu của một số
nhóm tác giả và khảo sát ban đầu của nhóm chúng tôi thì tinh dầu từ vỏ quả cam còn
có tác dụng ức chế ăn mòn thép trong môi trường axit [40, 59].
Chính vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng các dịch chiết từ vỏ quả citrus làm chất
ức chế ăn mòn kim loại là một hướng đi phù hợp với xu thế bảo vệ môi trường và
phát triển bền vững không chỉ ở nước ta mà còn cả trên thế giới. Luận án “Nghiên
cứu chất ức chế xanh chiết xuất từ vỏ quả họ cam để chống ăn mòn cho thép
2
trong môi trường axit” được thực hiện với mục tiêu khảo sát, đánh giá khả năng ức
chế ăn mòn, nghiên cứu cơ chế ức chế ăn mòn đối với thép trong môi trường axit bởi
các tinh dầu vỏ quả họ cam Việt Nam.
2. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu khảo sát khả năng ức chế của các dịch chiết từ vỏ quả họ cam Việt
Nam đối với quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit HCl 1N.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ăn mòn thép trong axit HCl 1N
khi có tinh dầu cam Việt Nam (TDC).
- Tính toán các thông số nhiệt động học, hấp phụ và đề xuất cơ chế ức chế của
TDC đối với quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit HCl 1N.
- Khảo sát hiệu quả ức chế của TDC khi thay đổi gốc axit và so sánh với chất ức
chế truyền thống urotropin.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
Luận án đã khảo sát một cách hệ thống khả năng ức chế ăn mòn của các tinh dầu
vỏ quả họ cam Việt Nam đối với quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit. Ảnh
hưởng của các thông số như nồng độ chất ức chế tinh dầu cam, thời gian, nhiệt độ,
nồng độ axit đến hiệu quả bảo vệ thép đã được nghiên cứu. Ngoài ra, luận án còn
tính toán các thông số nhiệt động học, hấp phụ và đề xuất cơ chế ức chế của TDC
đối với quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit. Tinh dầu cam Việt Nam có khả
năng ức chế ăn mòn tốt cho thép trong môi trường axit HCl, tương đương so với chất
ức chế truyền thống urotropin. Các kết quả nghiên cứu của luận án là các số liệu
mới, có giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Luận án đóng góp kiến thức vào
cơ sở dữ liệu khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu sử dụng các chất ức chế ăn mòn
thân thiện với môi trường. Tinh dầu cam với khả năng tự phân hủy sinh học, thân
thiện với môi trường, là nguồn nguyên liệu dễ kiếm và phổ biến ở nước ta thì đây là
cơ sở để tiến tới ứng dụng chất ức chế xanh trong bảo vệ kim loại khỏi ăn mòn. Luận
án có tính thực tiễn cao bởi ứng dụng nguồn nguyên liệu có nguồn gốc thiên nhiên
làm các chất ức chế ăn mòn xanh, phù hợp với xu hướng của thế giới nói chung và
Việt nam nói riêng trong phát triển công nghiệp xanh.
4. Điểm mới của luận án:
- Lần đầu tiên các tinh dầu vỏ quả họ cam (họ Rutaceae) của Việt Nam được
nghiên cứu một cách hệ thống như các chất ức chế ăn mòn cho thép trong môi
trường axit.
- Đã tính toán các thông số nhiệt động học của quá trình ăn mòn và hấp phụ từ đó
chứng minh cơ chế ức chế ăn mòn thép bởi TDC là hấp phụ vật lý, tự diễn biến
và có sự tương tác của các thành phần trong TDC lên bề mặt kim loại. Quá trình
hấp phụ tuân theo thuyết hấp phụ Langmuir và Temkin.
- Lần đầu tiên đã đề xuất cơ chế hấp phụ các thành phần của TDC lên bề mặt thép
bằng cách: kết hợp tính toán các thông số nhiệt động để đưa ra quy luật hấp phụ,
phân tích SEM-EDX để xác định sự tồn tại màng trên bề mặt và phân tích GC-MS,
phổ FTIR đánh giá thành phần màng hấp phụ trên bề mặt kim loại.
3
5. Cấu trúc của luận án:
Luận án gồm 125 trang với các phần: Mở đầu (03 trang); Chương 1 - Tổng quan
(48 trang); Chương 2 - Thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu (09 trang); Chương
3 - Kết quả và thảo luận (51 trang); Kết luận và kiến nghị (02 trang); Tài liệu tham
khảo (118 tài liệu); Danh mục các công trình đã công bố của luận án (11 công trình);
Luận án có 26 bảng, 55 hình vẽ và đồ thị.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
- Sơ lược về ăn mòn kim loại trong môi trường axit, các yếu tố chính ảnh hưởng
ăn mòn kim loại trong môi trường axit và các phương pháp bảo vệ.
- Tình hình nghiên cứu chất ức chế thiên nhiên cho kim loại trong môi trường axit.
- Tình hình nghiên cứu dịch chiết vỏ quả họ cam làm chất ức chế ăn mòn kim loại
trong môi trường axit.
- Giới thiệu về các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chuẩn bị vật liệu và điện cực
Mẫu nghiên cứu: thép xây dựng CT38 hình trụ đường kính ϕ8 mm.
2.2. Chuẩn bị chất ức chế: Tinh dầu vỏ bưởi Năm Roi (BNR), tinh dầu vỏ cam Bố
Hạ (CBH) (tự chiết) và tinh dầu cam (TDC) (mua) với nồng độ 1-4 g/L; urotropin
nồng độ 3,5 g/L.
2.3. Dung dịch nghiên cứu: HCl 0,5-2N và H2SO4 1N có các tinh dầu với các nồng
độ khác nhau .
2.4. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sau đây đã được sử dụng: Potentiodynamic (đo
đường cong phân cực, Phân cực tuyến tính); Phổ tổng trở điện hóa; Đo điện thế ăn
mòn theo thời gian; Tổn hao khối lượng; Chụp ảnh SEM và phổ tán sắc năng lượng
tia X (EDX); Phổ hồng ngoại FTIR; Phân tích sắc kí khí ghép nối khối phổ GC-MS.
2.5. Điều kiện, chế độ thí nghiệm
Nhiệt độ: 15-65oC; Thời gian: 0-24h
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát khả năng ức chế của các tinh dầu vỏ quả họ cam Việt Nam đối với
quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit HCl 1N
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích khảo sát, đánh giá khả năng ức chế
ăn mòn của các tinh dầu vỏ quả họ cam Việt Nam đối với thép trong môi trường axit,
từ đó lựa chọn ra loại tinh dầu có khả năng ức chế tốt nhất để dùng trong các nghiên
cứu tiếp theo.
Tốc độ ăn mòn thép (Wcorr) và hiệu quả ức chế ăn mòn (Hw) bởi BNR, CBH và
TDC trong axit HCl được tính lần lượt theo công thức (1.20) và (2.3) bằng phương
pháp tổn hao khối lượng và được đưa ra ở hình 3.1 và 3.2.
4
Hình 3.1 - Tốc độ ăn mòn thép (Wcorr)
trong axit HCl không và có BNR, CBH và
TDC với các nồng độ khác nhau
Hình 3.2 - Hiệu quả ức chế bởi BNR, CBH
và TDC với các nồng độ khác nhau
Nhìn chung, tốc độ ăn mòn thép giảm và hiệu quả ức chế tăng khi tăng nồng độ
của tất cả tinh dầu khảo sát. Tuy nhiên, mức độ giảm tốc độ ăn mòn khác nhau tùy
thuộc vào loại tinh dầu.
Tốc độ ăn mòn thép trong axit HCl 1N là 0,3098 mg/cm2.h. Khi dung dịch có
BNR với các nồng độ khác nhau, tốc độ ăn mòn giảm mạnh và còn 0,077 mg/cm2.h
ở nồng độ 2 g/L. Tốc độ ăn mòn giảm không đáng kể và hiệu quả ức chế Hw đạt
được khoảng 80% ở nồng độ BNR từ 2 đến 4 g/L. Khi tăng nồng độ CBH từ 1 đến
4 g/L, tốc độ ăn mòn thép giảm không đáng kể so với trong axit không có ức chế.
Hiệu quả ức chế Hw cao nhất chỉ khoảng 35-36%. Trong dung dịch axit có thêm
TDC, Wcorr cũng giảm mạnh khi nồng độ TDC tăng từ 1 đến 3 g/L, tuy nhiên khi
tăng lên 4 g/L, tốc độ ăn mòn giảm không đáng kể. Hiệu quả ức chế đạt khoảng 80%
khi dung dịch có từ 3 g/L TDC trở lên.
Các số liệu trên cho thấy CBH chỉ cho hiệu quả bảo vệ thấp, khoảng 35-36%,
trong khi đó BNR và TDC có tác dụng ức chế tốt hơn, Hw đạt khoảng 80% trong
dung dịch chứa 2-4 g/L BNR hoặc 3-4 g/L TDC.
Qua nghiên cứu khảo sát khả năng ức chế ăn mòn của các tinh dầu vỏ quả họ
cam là BNR, CBH và TDC có thể thấy các tinh dầu khảo sát đều có tác dụng ức chế
đối với quá trình ăn mòn thép trong môi trường axit HCl 1N với mức độ ức chế khác
nhau. Điều này là do thành phần và hàm lượng tinh dầu của các sản phẩm thiên nhiên
phụ thuộc rất nhiều vào nguồn gốc cây trồng, giống, loài, vị trí trồng và thời gian thu
hái cũng như phương pháp thu nhận. TDC thể hiện khả năng ức chế tốt hơn cả trong
ba tinh dầu khảo sát. Do vậy chúng tôi đã chọn TDC cho các nghiên cứu tiếp theo
và chuẩn bị một lượng lớn TDC được chiết cùng một mẻ để đảm bảo sự đồng nhất
và ổn định trong các thí nghiệm.
3.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ăn mòn thép trong axit HCl 1N
có TDC
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ TDC
Ảnh hưởng của nồng độ TDC đến khả năng ức chế ăn mòn thép CT38 trong axit
HCl 1N khi có TDC nồng độ đến 4 g/L được nghiên cứu thông qua sự phụ thuộc điện
5
thế ăn mòn theo thời gian, đo đường cong phân cực, phổ tổng trở điện hóa và tổn hao
khối lượng.
Hình 3.3 biểu diễn sự biến thiên điện thế ăn mòn của thép trong các dung dịch
nghiên cứu được theo dõi trong vòng 24h (1440 phút). Điện thế ăn mòn thép Ec ở tất
cả các dung dịch đều dịch chuyển về phía dương hơn sau khoảng 5 phút và thay đổi ít.
Ec dịch chuyển về phía dương hơn có thể do quá trình anốt bị kìm hãm hoặc quá trình
catốt trở nên dễ dàng hơn. Ec của thép trong các dung dịch axit có TDC dương hơn
khoảng từ 20 đến 50mV so với trong axit trống. Theo một số tác giả, sự thay đổi Ec
không quá 80-85mV là dấu hiệu cho thấy chất ức chế đóng vai trò ức chế hỗn hợp [74,
118]. Sự phụ thuộc Ec của thép theo nồng độ TDC như trên chứng tỏ TDC đã hấp phụ
ổn định theo thời gian và làm quá trình hòa tan anốt khó khăn hơn.
Đường cong phân cực của thép trong axit không và có TDC với các nồng độ
khác nhau (hình 3.4) cho thấy Ec của thép trong dung dịch có TDC dịch chuyển về
phía dương hơn không đáng kể (dưới 20mV) so với Ec trong axit không có ức chế.
Khi có mặt TDC, cả 2 nhánh của đường cong phân cực đều dịch chuyển về phía mật
độ dòng nhỏ hơn, chứng tỏ TDC có tác dụng ức chế hỗn hợp đối với thép trong axit
HCl 1N.
Hình 3.3 - Biến thiên điện thế ăn mòn theo
thời gian ở 25oC
Hình 3.4 - Đường cong phân cực của thép
trong HCl 1N có thêm TDC với các nồng độ
khác nhau
Các thông số của quá trình ăn mòn thép xác định bằng phương pháp ngoại suy
Tafel từ đường cong phân cực hình 3.4 được trình bày trên bảng 3.1.
Bảng 3.1 - Các thông số ăn mòn của thép trong HCl 1N có thêm TDC với các nồng độ
khác nhau
C
(g/L)
Ec
(mV.vs
Ag/AgCl)
ic
(mA/cm2)
Rp
(Ω.cm2)
ba
(mV/dec)
bc
(mV/dec)
Hi
(%)
HRp
(%)
0 -429,24 125,12 133,41 73,88 80,12 - -
1 -414,24 62,14 342,76 109,49 88,84 56,1 63,6
2 -410,73 24,28 711,89 96,21 69,77 82,8 82,5
3 -411,71 9,86 1705,05 100,01 63,16 92,1 92,2
4 -407,88 8,14 2123,25 104,74 64,19 94,2 94,1
-600
-550
-500
-450
-400
-350
-300
0 120 240 360 480 600 720 840 960 1080 1200 1320 1440
E
(
m
V
.
v
s
A
g
/A
g
C
l)
Thời gian (phút)
0 g/l 1 g/l 2 g/l 3 g/l 4 g/l
-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
0.0000001 0.00001 0.001 0.1
E
(V
. v
s
A
g/
A
gC
l)
Lg i (A/cm2)
0 g/l
1 g/l
2 g/l
3 g/l
4 g/l
6
Khi tăng nồng độ TDC trong dung dịch từ 0 đến 4 g/L, dòng ăn mòn ic giảm từ
125,12 đến 8,14 mA/cm2, tương đương với sự tăng điện trở phân cực Rp từ 133,41
đến 2123,25 Ω.cm2. Hiệu quả ức chế được tính từ dòng ăn mòn (Hi) và từ điện trở
phân cực (HRp) tăng dần theo nồng độ TDC và đạt trên 90% khi dung dịch có 3-4
g/L TDC.
Hệ số ba và bc của đường cong phân cực thay đổi trung bình khoảng 20-30
mV/dec khi có mặt TDC trong dung dịch. Hệ số bc thay đổi chỉ ra ảnh hưởng của chất
ức chế đến động học của phản ứng thoát H2. Giá trị ba thay đổi có thể do ion Cl- và/ hoặc
phân tử chất ức chế hấp phụ lên bề mặt kim loại. Điều đó cho thấy TDC đã tác động đến
cả hai nhánh anốt và catốt của đường cong phân cực, có nghĩa là TDC là chất ức chế hỗn
hợp. Kết quả này phù hợp với xu hướng biến thiên điện thế ăn mòn theo thời gian đã
phân tích trong hình 3.3.
Phổ tổng trở của thép trong các dung dịch nghiên cứu trình bày trên hình 3.5.
Hình 3.5 - Phổ Nyquist (a) và phổ Bode (b) của thép
trong HCl 1N có TDC với các nồng độ khác nhau
Hình 3.6 - Sơ đồ mạch tương đương của hệ
thép trong HCl 1N không và có TDC
Hình 3.7 - Phổ Nquist của thép trong axit
HCl 1N có TDC với nồng độ khác nhau
( : đường đo; : Fitting (đường mô phỏng))
Phổ Nyquist (hình 3.5a) gồm 1 cung tròn ở vùng tần số cao và 1 cung nằm dưới
trục thực. Cung đầu tương ứng với quá trình ăn mòn chủ yếu khống chế bởi quá trình
chuyển điện tích. Cung đầu có dạng bán cung tròn bị nén, thể hiện tụ điện của lớp kép
trong hệ ăn mòn của thép trong axit không phải là tụ lý tưởng mà giống một phần tử
pha không đổi (CPE). Phương trình tổng trở của CPE có dạng [15, 52, 110, 118]:
ZCPE = [Yo.(jω)n]-1 (3.1)
Phương trình (3.1) cho thông tin về mức độ không lý tưởng của điện dung. Với
tụ lý tưởng thì n=1 và với CPE thì n<1.
a)
b)
Hình 3.5 - Phổ Nyquist (a) và phổ Bode (b) của thép trong HCl 1N có thêm TDC với các
nồng độ khác nhau
-3 0 3 6
0
2
4
0 g/L
1 g/L
2 g/L
3 g/L
4 g/L
L
o
g
/
Z
/
(?
)
Log f (Hz)
-3 0 3 6
0
20
40
60
80
-P
h
a
s
e
(
°)
Log f (Hz)
(
)
1 Hz
1 Hz
10 Hz
10 Hz
trong đó:
Rs : Điện trở dung dịch
Rct : Điện trở chuyển điện tích
CPE: Phần tử pha không đổi
L : Cuộn cảm
RL : Điện trở cuộn cảm
trong đó:
dd : Điện trở dung dịch
ct : Điện trở chuyển điện tích
CPE: Hằng số pha không đổi
L : Cuộn cảm
RL : Điện trở cuộn cảm
CPE
RL
L
Rct
Rdd
7
Cung sau là cung nằm dưới trục thực và quay trở về phía tần số cao hơn, có thể
do các phân tử H2O, các ion như H+, Cl- và/hoặc các phân tử của TDC có mặt trong
dung dịch hấp phụ lên bề mặt kim loại. Các cung hấp phụ trong phổ tổng trở thường
được đặc trưng bởi cuộn cảm [70, 118]. Theo một số tác giả, sự xuất hiện phần đuôi
ở tần số thấp trong phổ tổng trở của thép trong dung dịch axit HCl khi có mặt chất
ức chế là do sự hấp phụ của các ion Cl- và H+ lên bề mặt kim loại [32, 70, 75]. Một
số tác giả khác cho rằng limonene được chiết xuất từ vỏ quả cam với cặp đôi điện tử
Pi tích điện âm đã hấp phụ vật lý lên bề mặt kim loại và làm giảm quá trình ăn mòn
thép trong dung dịch axit [40].
Trên phổ Bode (hình 3.5b) cũng cho thấy, khi nồng độ TDC tăng, tổng trở Z tăng
và góc pha tăng. Góc pha tăng có thể do sự hình thành lớp màng hấp phụ của các ion
Cl-, H+ và các phân tử trong TDC lên bề mặt kim loại.
Trên cơ sở tổng quan tài liệu và số liệu thực nghiệm, sơ đồ mạch tương đương
của hệ thép trong axit HCl 1N khi không và khi có TDC đã được xây dựng như trong
hình 3.6 [32, 64, 71, 118].
Điện dung lớp kép (Cdl) có thể được tính theo phương trình:
1/nn1ctodl .RYC (3.3)
trong đó: Yo là độ lớn của CPE; n là hệ số ngoại suy của CPE, thường liên quan đến
sự không đồng nhất của bề mặt, và /hoặc của tương tác giữa kim loại và màng bề
mặt.
Bảng 3.2 cho thấy điện trở chuyển điện tích tăng đáng kể với sự tăng của nồng
độ TDC. Cụ thể, trong axit HCl, Rct là 80 Ω.cm2, nhưng khi có TDC với các nồng
độ từ 1 đến 4 g/L, giá trị này tăng lần lượt là 324; 479; 980 và 1258 Ω.cm2. Điều này
chứng tỏ TDC đã khống chế quá trình chuyển điện tích, từ đó làm giảm ăn mòn thép
trong axit HCl. Khả năng ức chế ăn mòn tăng dần theo sự tăng nồng độ TDC trong
dung dịch.
Bảng 3.2- Các thông số của quá trình ăn mòn được mô phỏng từ phổ EIS
CTDC
(g/L)
Rdd
(Ω.cm2)
Rct
(Ω.cm2)
Yo (µF) n
Cdl
(µF/cm2)
HRct
(%)
0 0,7 80 56,10 0,911 75,53
1 0,6 324 58,60 0,842 69,67 75,3
2 0,6 479 50,90 0,883 65,60 83,3
3 0,6 980 19,2 0,867 23,02 91,8
4 0,5 1258 22,03 0,863 34,68 93,6
Giá trị Cdl có xu hướng giảm khi tăng nồng độ ức chế. Theo mô hình Helmholz, sự
thay đổi của giá trị Cdl có thể do sự thay thế đáng kể các phân tử nước bởi các phân tử
hữu cơ hấp phụ lên bề mặt kim loại, làm giảm hằng số điện môi cục bộ và / hoặc làm
tăng chiều dày lớp điện tích kép. Theo một số tác giả, sự giảm Cdl cũng có thể do sự
hấp phụ của chất ức chế diễn ra trên bề mặt kim loại [21, 93, 118].
Ngoài ra, khi dung dịch có thêm TDC giá trị n giảm, điều đó thể hiện bề mặt điện
cực trở nên kém đồng nhất hơn, liên quan đến sự tồn tại của lớp màng bảo vệ (lớp hấp
8
phụ) được hình thành trên bề mặt thép. Hiệu quả ức chế ăn mòn (được tính từ Rct) tăng
tương ứng từ khoảng 75% đến trên 90% khi nồng độ TDC tăng từ 1 đến 4g/L. Tuy
nhiên, giá trị hiệu quả tăng không đáng kể khi tăng nồng độ TDC từ 3 đến 4 g/L.
Hình 3.8 là đồ thị so sánh hiệu quả ức
chế ăn mòn thép bởi TDC được tính theo
các phương pháp: ngoại suy từ đường cong
phân cực (Tafel), phổ tổng trở điện hóa
(EIS) và tổn hao khối lượng (KL). Nhìn
chung, hiệu quả ức chế đều tăng khi tăng
nồng độ TDC.
Như vậy, TDC làm giảm tốc độ ăn mòn
thép do đã hấp phụ lên bề mặt kim loại,
hình thành lớp bảo vệ thép. TDC đóng vai
trò là ức chế hỗn hợp, có tác dụng ức chế
tốt cho thép trong axit